MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY . 2
1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 3
1.3 Quy trình điều phối hàng hoá của công ty . 6
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ mày quản lý . . 7
Phân 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 10
2.1 Tình hình tiêu thị sản phẩm và công tác marketing 10
2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương . 20
2.3 Phân tích công tác vật tư, quản lý tài sản cố định 27
2.4 Phân tich chi phí và giá thành . 30
2.5 Phân tính tình tài chính của doanh nghiệp 33
Phân 3 ĐÁNH GIÁ CHÚNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG . . 39
3.1 Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp 39
3.2 Định hướng để tài tốt nghiệp . 40
Phụ Lục 41
Tài liệu TK 43
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nam Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đựợc thông tin thị trường nhanh và chính xác hơn. Tuy nhiên hình thức này không đựợc áp dụng nhiều do chi phí lớn và đối thủ cạnh tranh nhiều.
Thời gian tới là công ty sẽ mở rộng kênh phân phối gián tiếp với việc sẽ mở rộng bán lẻ sản phẩm của công ty băng nhiều hình thức khác nhau như thông qua các showroom cửa hàng, bán hàng online, …
Các chính sách xúc tiến bán hàng của công ty :
Quảng cáo :
Công ty đã đăng các thông tin về công ty, lĩnh vực hoạt động, khách hàng, các sản phẩm của công ty…trên cácn phương tiện thông tin đại chúng như : báo chí , truyền hình ( trên VTC2- không gian IT, IT connect, PC world…) Chí phí lên tới 42 triệu đồng mỗi đợt quảng cáo và trên các web site (www.namthanh.com.vn, www.microlab.com.vn; www.vatgia.com.vn) ….
Sử dụng ngay khách hàng là các nhà quảng cáo thông qua việc sử dụng các sản phẩm của công ty : Trên các báo giá của Trần Anh , Phúc Anh , Bảo An …
Các chương trình khuyến mãi :
Chương trình phát lộc đầu xuân công ty Nam Thành vào dịp đầu năm mới cho các khách hàng của mình, các hình thức khuyến mãi về giá, Chương trình Quà tặng bất ngờ từ Microlab, các chương trình khuyến mãi theo số lượng…Chi phí cho chương trình quà tặng bất ngờ từ Microlab lên tới 100 triệu đồng. Nó đã đem lại hiệu quả là mang lại số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh .
Các hội nghị khách hàng :
Được tổ chức thường xuyên hàng năm cùng với nhà cung cấp chính hãng tại Việt Nam nhằm mục đích giao lưu gặp gỡ khách hàng , gửi lời cám ơn về việc sử dụng các dịch vụ và sản phẩm do công ty cung cấp, mở ra các triển vọng kinh doanh mới. Chi phí do hãng chi trả.Nhưng qua đó cũng mang lại tín hiệu tích cực cho công ty
Tham gia các hội chợ triển lãm :
Các hội chợ về lĩnh vực tin học, thiết bị máy tin như IT weeks (HN) Expo (HCM)…thông qua đó giới thiệu về công ty, tư vấn về sản phẩm, tìm kiếm đối tác và khách hàng …Chi phí cho mỗi lần khoảng 20 triệu đồng.
Hoạt động PR :
Quảng bá và tổ chức sự kiện, các khoá đào tạo và hội thảo giới thiệu sản phẩm : Hôi thảo về thiết bị tin học
Marketing trực tiếp
Công ty thường xuyên sử dụng các hình thức marketing bằng thư qua điện thoại và qua internet tới các khách hàng lớn cần có sự chăm sóc thường xuyên của công ty.
Ngoài ra còn in tờ rơi, poster, bandroll, khẩu hiệu …chi phí cho mơi đợt là 5 triệu đồng với nội dung là giới thiệu sản phẩm công ty. giới thiệu hình ảnh công ty…
Đối thủ cạnh tranh :
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là các công ty hoạt đông kinh doanh trong cùng lĩnh vực hoặc liên quan tới lĩnh vực phân phối và cùng cấp các sản phẩm tin học.
Với sản phẩm loa microlab : thì công ty không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp về phần phối và cung cấp sản phẩm này mà chỉ có các đối thủ cạnh tranh là các nhà cung cấp các sản phẩm loa máy tính khác như Logitech, Altech Lansing, Vigitech…vì công ty Nam Thành là nhà phân phối độc quyền sản phẩm này trên thị trường Việt Nam.
Với sản phâm case và nguồn Huntkey : đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm này là công ty Anh Ngọc, ngoài ra công ty còn có các nhà cung cấp các sản phẩm case và nguồn khác như case Jumbo, case Delux,case Triotech…
Với sản phẩm laptop : Công ty Nam Thành là công ty có cung cấp sản phẩm laptop cả các hãng nỗi tiếp như HP, IBM, LENOVO… với mặt hàng này thì công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp và những đối thủ cạnh tranh cung cấp sản phẩm laptop như Công ty như công ty Anh Ngọc, Công ty tin học Hà Uy, công ty Kỹ Nghệ Việt …
Với sản phẩm card màn hình GALAXY : Đối thủ cạnh ranh trực tiếp với công ty cung cấp sản phẩm này và các công ty cung cấp các loại card màn hình khác như công ty Anh Ngọc…
Các chỉ tiêu so sánh
Công ty Nam Thành
Doanh nghiệp khác
Chính sách sản phẩm
- Sản phẩm đa dạng về tính năng, chât lưọng tốt, có độ ổn định cao, sản phẩm hot trên thị trường, ...luôn nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ nhà cung cấp.
- Sản phẩm đa dạng phong phú, nhưng chất lượng không ổn định, lại không nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ các nhà cung cấp
Chính sách giá
Mềm mỏng dễ dàng thích nghi với các điều kiện kinh doanh
Ưu tiên cho cạnh tranh về giá
Chính sách phân phối
- Có mạng lưới phân phối ổn định rộng khắp toàn miền Bắc
- Cung cấp nhỏ lẻ, mạng lưới nhỏ
Chính sách xúc tiến bán hàng
- Áp dụng nhiều hình thức khác nhau, rõ ràng
- không hoặc rất ít phân biệt giữa các hình thức.
Thị trường
Rộng lớn
Còn hẹp
2.1.7. Công tác thu thập thông tin marketing của công ty :
Về bản thân Doanh Nghiệp: Công ty sử dụng hình thức phát quà cho khách hàng đã sử dụng lâu năm vào các dịp kỷ niệm để thay cho lời cảm ơn như vào các dịp
Tết âm lịch
Tết dương lịch
Ngày quốc khánh
…
Qua đó sẽ tiến hành thăm dò ý kiến của Khách hàng thông qua một bản thống kê khảo sát để từ đó biết thu thập được nhiều thông tin phản hồi trực tiếp hoặc gián tiếp của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, dịch vụ sau bán hàng và tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thực trạng của sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng, điểm mạnh yếu so với các nhà cung cấp khác qua ý kiến đánh giá của khách hàng. Mỗi khách hàng ghé thăm trang web của công ty đều có thể gặp bảng câu hỏi và yêu cầu trả lời về chất lượng dịch vụ khi cần thiết, được cung cấp thông tin về bộ phận hỡ trợ và phán ánh thông tin của khách hàng tới công ty
Về bên ngoài doanh nghiệp : Công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên giám sát thị trường, thường xuyên cập nhật thông tin, tiếp xúc với các khách hàng của đối thủ để thu thập các thông số về giá, sản phẩm mới, các chương trình khuyến mãi, chính sách của đối thủ…
Thông qua các hội nghị khách hàng, hội thảo giới thiệu sản phẩm mới để nắm bắt nhu cầu của thị trường, đối thủ cạnh tranh …
Thông qua các phương tiện như : truyền hình, viễn thông, các thông tin của người khảo sát thị trường …
Tiếp cận thị trường qua các kênh bán hàng hoặc các đại lý, ghi nhận các nhu cầu của thị trường về chất lượng, chủng loại sản phẩm, những nhu cầu mới phát sinh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.8. Nhận xét về tình hình hoạt động tiêu thụ của công ty
Nhận xét về tình hình tiêu thụ :
Công ty đang đứng trước những cơ hội phát triển rất lớn do nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty đang cung cấp ngày càng tăng cao được thể hiện qua sản lượng tiêu thụ năm 2008 và số lượng đại lý của công ty cũng tăng lên đáng kể với 74 đại lý ngoại tỉnh và 34 đại lý, siêu thị tại Hà Nội.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đang tiếp tục phát triển dựa trên số lượng đại lý có sẵn và dựa vào sản phẩm của công ty đang rất được ưa chuộng trên thị trường. Ngoài ra công ty còn đang mở rông mặt hàng cung cấp trong các năng tiếp theo.
Doanh thu của công ty tập trung chủ yếu vào mặt hàng Loa Microlab, các sản phẩm khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Đặc biết trong năm 2008 thì doanh thu với sản phẩm laptop tăng lên vượt trội ( tăng 45% so với năm 2007)
Nhận xét về công tác Marketing
Chính sách giá : Công ty thực hiện giá bán và chính sách giảm giá thống nhất trên toàn hệ thống phân phối. Chính sách linh hoạt đảm bảo phù hợp với xu thế thị trường, luôn mang tính cạnh tranh với các đối thủ khác.
Chính sách sản phẩm : Công ty cũng cấp các sản phẩm có thương hiệu mạnh, được tiêu thụ tại các thị trường mục tiêu cụ thể.
Chính sách phân phối : Mở rộng mạng lưới phân phối, bao phủ hầu hết miền bắc, người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm và mua sản phẩm của công ty.
Chính sách xúc tiến bán hàng : Công ty luôn thực hiện chương trình xúc tiến bán hàng vào thời điểm thích hợp, nhằm kích thích mua hàng, tăng doanh thu, tăng thị phần.
2.2. PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
2.2.1. Cơ cấu lao động
Số lượng lao động đang của công ty không ngừng tăng lên theo từng năm do công ty đang phát triển sang kinh doanh sang các sản phẩm khác và đẩy mạnh khai thác, chăm sóc các khách hàng cũ. Số lượng lao động của công ty trong các năm gần đây được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2.4 : Số lượng lao động
Đơn vị : Người
Năm
CB quản lý
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Tổng kết
Số lg
%
Số lg
%
Số lg
%
2006
7
13%
38
70,4%
9
16,6%
54
2007
8
13,1%
43
70,5%
10
16,4%
61
2008
10
13,5%
53
71,6%
11
14,9%
74
Nguồn : phòng hành chính - nhân sự
Qua bảng ta thấy số lượng lao động của công ty tăng lên liên tục qua từng năm do công ty có chính sách tuyển dụng hợp lý, giúp hoàn thiện bộ máy của công ty làm cho công ty liên tục phát triển. Từ 54 lao động năm 2007 đến nay đã tăng lên là 74 lao động năm 2008, công tác quản lý nhân viên tại công ty được thực hiện và duy trì tốt thông qua tỷ lệ của các thành phần lao động thay đổi rất ít qua các năm.
Bảng 2.5 : Cơ cấu lao động theo cấp độ
Đơn vị : Người
Năm
ĐH và sau ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
LĐ phổ thông
Tổng
Số lg
%
Số lg
%
Số lg
%
Số lg
%
2006
16
29,6%
14
25,9%
14
25,9%
10
18,6%
54
2007
21
34,4%
12
19,7%
15
24,6%
13
21,3%
61
2008
28
37.8%
11
14,9%
18
24,3%
17
23%
74
Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự
Qua đó ta thấy sự dịch chuyển số cấp độ của nhân viên thay đổi qua từng năm. Sự dịch chuyển từ cấp độ cao đẳng ( tỷ lệ % đang có xu hướng giảm theo từng năm) sang cấp ĐH và sau ĐH có tỷ lệ % tăng lên hàng năm ( 29,6% năm 2007 lên 34,4 % năm 2007 và tăng lên 37,8% năm 2008) Qua đó ta thấy được sự chú trọng vào việc phát triển con người tại công ty đang được tăng cao, nâng cao trình độ, tăng hiệu quả bán hàng, làm tăng doanh thu cho công ty.
Bảng 2.6 : Cơ cấu lao động theo giới tính
Đơn vị : Người
Năm
Nam
Nữ
Tổng
Số lg
%
Số lg
%
2006
30
55,6%
24
44,4%
54
2007
34
55,7%
27
44,3%
61
2008
40
54,3 %
34
45,7%
74
Nguồn : Phòng hành chính - nhân sự
Qua đây ta thấy tỷ lệ nam- nữ tại công ty là khá cân bằng, do đặc thù của công ty kinh doanh thương mại. Tuy nhiên tỷ lệ nam giới vẫn cao hơn là do nam giới có thể đảm nhiệm một số công việc tốt hơn nữ giới như ở bộ phận bảo hành, bộ phận kho hàng, bộ phận kinh doanh phân phối
Bảng 2.7 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Đơn vị : Người
tuổi
18-20 và > 40
21-30
31-40
Tuổi đời bình quân
Năm
Số lg
%
Số lg
%
Số lg
%
2006
3
5,6%
38
70,4%
13
24%
27,5
2007
4
6,6%
43
70,5%
14
22,9%
27,6
2008
3
4,1%
54
73%
17
22,9%
27,4
Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự
Qua đó ta thấy : với độ tuổi trung bình của các năm như vậy thì đội ngũ nhân viên của công ty còn rất trẻ, có tài năng phát triển , có tính linh động và phát triển tốt, giúp cho công ty phát triển được bên vững trong tương lai.
2.2.2. Định mức lao động
Mức lao động : Là lượng lao động hao phí hợp lý nhất được quy định để hoàn thành một công việc nhất định trong các điều kiện về tổ chức- kỹ thuật- tâm sinh; kinh tế - xã hội nhất định.
Định mức lao động : Là một quá trình đi xác định lượng lao động hao phí hợp lý đó. Đối với công ty Nam Thành việc định mức lao động là việc tính ra doanh số bán hàng một tháng cho từng nhân viên bán hàng.
Việc định mức lao động dựa trên các yếu tố sau :
Kinh nghiệm và trình độ của nhà quản lý
Tình hình cụ thể của từng , thời điểm, thời kỳ trong năm
Doanh số bán hàng của các tháng trước đó.
Dựa vào đó mà thực tế các nhà quản lý công ty đã tính ra doanh số bán hàng dự tính trong các tháng tiếp theo. Ví dụ như định mức lao động cho nhân viên kinh doanh phân phối tháng 01/01/2008 như sau :
Chủng loại
Doanh số khoán
Tổng
Việt
Khoa
N.Anh
Thanh
Hoàn
1.Loa A&FC+ MD seies+ tai nghe Microlab
3,842
4,250
8,908
17,000
2. Loa khác
45,854
53,530
68,276
34,340
202,000
3. Nguồn CP350P,CP400HP, LW6400,Green star và Case Huntkey
15,053
10,278
19,670
45,000
4.Hàng tồn kho(Linksys, các mã case Lucky và nguồn Huntkey còn lại)
2,700
1,500
1,800
6,000
5.Laptop
33.000
33.000
Tổng
67,449
69,558
98,654
34,340
33.000
303,000
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Thời gian làm việc
Từ thứ 2 đến thứ 6 :
Sáng : từ 8 giờ 00 phút đến 12 giờ 00 phút
Chiều : từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút
Thứ 7 :
Sáng : từ 8 giờ 00 phút đến 12 giờ 00 phút
Chiều : Nghỉ
Với chế độ làm việc trên thì hoàn toàn phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty, mọi nhân viên đều đồng thuận với chế độ làm việc đó.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu công việc của từng bộ phận và từng thời điểm, Công ty có thể phải phân ca làm việc hoặc bố trí thời giờ làm việc trong ngày có sự khác nhau. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tối thiểu 44 giờ làm việc / tuần . trong trường hợp vì yêu cầu công việc mà phải thay đổi về thời giờ làm việc hàng ngày của nhân viên thì rưởng bộ phận có trách nhiệm thông báo trước 8 giờ , trong trường hợp đặc biệt thì phải báo trước 2 giờ.
Thời gian làm thêm
Do yêu cầu của công việc mà phải bố trí người làm thêm giờ thì thời gian làm thêm giờ sẽ do người sử dụng lao động quyết định , tuy nhiên đảm bảo tổng số giờ làm thềm không vượt quá 200 giờ / năm.
Thời gian nghỉ ngơi
Nghỉ tuần : Người lao động được nghỉ mỗi tuần 1,5 ngày vào ngày chủ nhật và buổi chiều thứ bảy.
Nghỉ lễ tết : Người lao động được nghỉ làm việc , hưởng nguyên lương các ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động, đó là những ngày lễ tết sau : Tết dương lịch ( 1 ngày ) Tết âm lịch (4 ngày ) Ngày giỗ tổ ( 1 ngày ) Ngày chiến thắng (1 ngày) Ngày quốc tế lao động ( 1 ngày ) Ngày quốc khánh ( 1 ngày )
Nghỉ phép năm : Người lao động sẽ được nghỉ phép 12 buổi / năm . Số ngày nghỉ phpé sẽ tăng thêm nếu theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm làm việc thì được tăng thêm 1 ngày
2.2.4. Năng suất lao động
Bảng 2.8 : Năng suất lao động năm 2007 và 2008
Đơn vị : ngàn đồng
Năm
Doanh thu
Số lao động
Năng suất LĐ
Thu nhập BQ
2007
49.767.172
61
815.855
4.000
2008
53.748.546
74
726.332
4.444
Tăng giảm năm 2008 so với năm 2007
Giá trị
3.981.375
13
-89.523
444
%
8%
21,3%
-11%
11%
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng ta thấy năng suất lao động của năm 2008giảm so với năm 2007là 11% là do năm 2008khủng hoảng nên kinh tế toàn cầu và mức độ cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng mạnh mẽ và do trong giai đoạn này công ty đang cần bổ xung thêm nhân lực để củng cố bộ máy hoạt động của công ty. Tuy nhiên thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty vẫn không ngừng tăng lên để đảm bảo quyền lợi của nhân viên. Thu nhâp bình quân đầu người năm 2008 tăng 11% và đạt 4.444.000 đồng
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo
Công tác tuyển dụng : Khi có nhu cầu lao động, việc tuyển dụng được thông báo nội bộ công ty, trung tâm giới thiệu việc làm và trên trang web của công ty, sau đó tổ chức kiểm tra, phỏng vấn và thử việc. Thời gian thử việc vẫn được hưởng lương tuỳ theo công việc, khi đạt yêu sẽ được tuyển dụng chính thức, được ký kết hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ về BHXH, BHYT.
Nguyên tắc tuyển dụng của công ty :
Công tác tuyển dụng lao động được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, bình đẳng và công khai.
Công ty sẽ chỉ tuyển dụng những người có nguyện vọng làm việc lâu dài cho công ty và đạt các tiêu chuẩn qui định qua các kỳ phòng vấn, thi tuyển do Công ty tổ chức.
Đối tượng và điều kiện tuyển dụng : Công ty chỉ tuyển những công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có sức khoẻ tốt và không bị hạn chế bởi một số trường hợp sau :
Bị mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc có triệu trứng mắc bệnh đó.
Những người than kinh khônhg bình thường hoặc người bị thương tật không đảm bảo được công việc.
Nhưng người vi phạm kỷ luật đang bị truy nã hoặc đang chờ toà án xét xử hoặc bị xử án treo.
Nghiện mà tuy hoặc mắc các tệ nạn xã hội khác như mại dâm, đánh bạc…
Công tác đào tạo nhân viên
Do đặc thù của công ty là công ty thương mại , kinh doanh bán hàng nên trong năm 2009, nhân viên được tham gia 3 khóa tập huấn do công ty tổ chức và về cơ bản công tác đào tạo đã được thực hiện tương đối tốt và hiệu quả, cụ thể như sau:
Kỹ năng bán hàng cho nhân viên
Khóa tập huấn kỹ năng làm việc nhóm
Khóa tập huấn công tác văn thư - hành chính
Kết quả cho thấy kỹ năng bán hàng của nhân viên, khả năng làm việc nhóm được cải thiện đáng kế, công tác văn thư, hành chính đi vào nề nếp, nghiêm chỉnh với bằng chứng là doanh thu của công ty tăng lên và khách hàng đều rất bằng lòng với chất lượng dịch vụ khách hàng.
2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá lương
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng
Theo tính kế hoạch, quỹ lương của công ty phân theo 2 loại là quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện.
Tổng quỹ lương kế hoạch của công ty năm 2008 là : 7.000.000.000 đồng
Tổng quỹ lương thực tế của công ty năm 2008 là : 7.120.000.000 đồng
Đơn giá lương : Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu được xây dựng như sau:
Đg = , trong đó
: là tổng quỹ lương theo kế hoạch
: là tổng doanh thu theo kế hoạch
2.2.7. Trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Tiền lương của từng người lao động ( Lt) được phân phối gồm 2 phần : lương kinh doanh và thưởng kết quả sản xuất kinh doanh.
Lương kinh doanh:
HSLkdqd = x ( NCtt + NC cđ)
Lkd = Ltt x HSLkdqd
Trong đó :
HSL kdqd : Hệ sơ lương kinh doanh quy đổi của từng người
HSLkd : Hệ số lương kinh doanh
HSpc : Hệ số phụ cấp theo lương kinh doanh
NCc : Ngày công chuẩn trong tháng
NCtt : Ngày công làm việc thực tế cảu từng người.
NCcđ : Ngày công chế độ của từng người trong tháng
Lkd : Lương kinh doanh của từng người lao động
Ltt : Lương tối thiếu theo vùng qui định của nhà nước
Ví dụ 1 : Ông A, là chuyên viên phòng hành chính nhân sự của công ty, hệ số lương kinh doanh hiện hưởng là bậc 2/10 nhạch Chuyên viên hệ số 3.29. Tháng 3/2008 ngày công chuẩn là 24 ngày, Ông A đi làm 22 ngày công thực tế.01 ngày nghỉ vì con gái lấy chồng, 01 ngày nghỉ việc riêng không hưởng lương,lương tối thiểu vùng là 980,000đ/tháng. Tiền lương tháng của ông A được tính như sau :
Lkd = (đồng)
Thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh ( Tkd ) : Công ty phân phối tiền thưỏng theo tháng và theo quí :
Công ty phân phối tiền thưởng theo tháng : Đối với nhân viên kinh doanh phân phối :
Điều kiện( Ngày công nợ <= 28ngày )
Mức thưỏng
Loại
Đạt 141 điểm doanh số
150% lương cơ bản
A1
Đạt 131-140 điểm doanh số
130% lương cơ bản
A2
Đạt 121-130 điểm doanh số
110% lương cơ bản
A3
Đạt 111-120 điểm doanh số
80% lương cơ bản
A4
Đạt 101-110 điểm doanh số
50% lương cơ bản
A5
Đạt 91-100 điểm doanh số
20% lương cơ bản
A6
Từ 90 trở xuống
Không được thưởng
B
Đối với kinh doanh bán lẻ :
Mức thưởng
Đạt 100% kế hoạch doanh số trở nên, ngày công nợ bán lẻ <= 14ngày
Nhân viêc Marketing- dự án
Đối với doanh số bán hàng không phải doanh số dự án
Thưởng 0,4 % doanh số khoánvà 0,6 % doanh số vượt / mức doanh số khoán tối thiểu 1500 triwuj đồng/tháng
Thưỏng thêm 0,1% doanh số Enduer vượt
Đối với doanh số dự án
Thưởng 0,5 % doanh số dự án ( nếu quan hệ đó do người khác giới thiệu)
Thưởng 1,5 % doanh số dự án ( tự mình kiếm được )
Nhân viên kinh doanh Enduser
Thưởng 10% lương cơ bản
Thưởng 0,2% doanh số vượt enduser ( tối thiểu 250,000 đồng)
Nhân viên Enduser-Dealer
Thưởng 10% lương cơ bản
Thưởng 0,2% doanh số vượt enduser và 0,1% doanh số vượt dealer
Nhân viên kinh doanh Laptop
Thưởng 10% lương cơ bản
Thưởng 0,3% doanh số laptop vượt
Trưởng phòng KDBL
Thưởng 10% lương cơ bản
Thưởng 0,2% doanh số vượt enduser và 0,1% doanh số vượt dealer
Công ty phân phối tiền thưởng theo quý như sau :
Quí I : Phân phối vào dịp kỷ niệm ngày chiến thắng và ngày quốc tế lao động
Quí II : Phân phối vào đầu tháng 7
Quí III : Phân phối 2 tháng (7,8) vào dịp quốc khánh
Quí IV cộng tháng 9 : Phân phối (9,10,11,12) vào dịp tết Nguyên Đán
Phân phối tiền thưởng :
Tkd = ∑ Lkd x n x k
Trong đó :
Tkd : Thưởng theo kết quả kinh doanh của từng người lao động
N : Tỷ lệ thưởng theo kết quả kinh doanh ( n <=3)
K : Hệ số đánh giá mức độ hoàn thành công việc cảu từng người ( k<=1)
Ví dụ : Trong quý I năm 2008, Tổng giám đốc quyết định thưởng theo quý với quỹ tiền thưởng tương ứng là 20% quỹ lương kinh doanh. Tháng 01 và 02 năm 2008 ngày công thức tế đều là 24 công. Ông A tháng 01 và 02 tham gia đủ công, tháng 03 ngày công diễn biến như ví dụ 1. Trong quý I hệ số đánh giá mức độ hoàn thành công việc của ông A trong từng tháng đều là 1.0 . Tiền thưởng quí I của ông A được tính như sau :
Tổng quỹ lương quí I :
∑Lkd = ( 980,000 x 3.29 x 2 + 3,090,000 ) = 9,538,000 ( dồng)
Tkd = 9,538,000 x 20% x(1.0 +1.0+1.0)/3 = 1,907,600 (đồng)
2.2.8. Nhận xét về tính hình lao động và trả tiền lương
Tình hình lao động : Công ty có chế độ làm việc hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nhân viên công ty được tuyển chọn theo qui trình đầy đủ, đúng qui cách,chất lượng nhân viên đạt tiêu chuẩn công ty, nhân viên không ngừng được nâng cao trình độ.
Về trả tiền lương : Công ty trả lương theo chế độ lương nhà nước,Công ty thực hiên trả lương, thưởng rất rõ ràng và minh bạch, chế độ lương thưởng của công ty rất tốt.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp
Do đặc thù công ty là công ty thương mai nên sẽ không có nguyên vật liệu dùng trong công ty.
2..3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu
Do đặc thù là công ty không sử dụng nguyên vật liệu nên không có mức tiêu hao nguyên vật liệu.
2..3.3. Tình hình nhập xuất hàng
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá trị nhỏ hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua hàng, vận chuển, bảo hiểm,, chi phí bằng tiền khác (nếu có), để có được hàng tồn kho tại địa điểm và trnạg thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được, được xác định bằng gí bán ước tính trừ (-) chi phí tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Bình quân gia quyến
Phương pháp hạnh toán hàng tồn kho : Kê khai thương xuyên
2..3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
Nhân viên quản lý kho luôn luôn phải kiểm soát số lượng sản phẩm tại kho, phải đam bảo sản phẩm luôn có tính đầy đủ và sẵn sàng. Phải thường xuyên thông báo số lượng sản phẩm tồn kho cho bộ quận quản lý, để cho việc nhập hàng có kế hoạch cụ thể và hợp lý.
Công ty bảo quản sản phẩm tại 2 kho là kho tại An Khánh và kho tại 52 Phố Vọng, Các kho đều đảm bảo độ thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ…
Việc nhập xuất sản phẩm đểu do nhân viên quản lý kho đảm nhiệm và chịu trách nhiệm . nhân viên quản lý kho có nhiệm vụ là
Nhận đơn hàng từ nhân viên điều hàng
In phiếu xuất hàng
Chuẩn bị sản phẩm, viết hoá đơn và dán tem sản phẩm
Chuyển hàng và lấy ký nhận mang về
Giải quyết các vấn đề phát sinh với đơn hàng.
2.3.5. Cơ cấu và tính hình hao mòn tài sản cố định :
Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình :
Là khoản thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng 01năm trở lên
TSCĐ trong công ty phân lớn là các loại sau :
Nhà, công ty…
Máy tính, điện thoại, bàn ghế, trang thiết bị, công cụ quản lý…
Phương tiện vận tải : ôtô …
Phương pháp kế toán TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hàng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
TSCĐ được xác định theo nguyên giá trừ (-) giá trị hao mòn luỹ kế
Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến. Những chi phí mua sắm, cải tiến và tân trang được tính vào giá trị TSCĐ. Riêng những chi phí bảo trì sửa chữa được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳn các khoản lãi lỗ nào phát sinh do thanh lý đều được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu : TSCĐ hữu hình gồm nguyên giá và giá trị hao mòn (Khấu hao TSCĐ)
Bảng 2.9 : Cơ cấu tài sản cố định
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tăng giảm 2008 so với 2007
2007
2008
I. TSCĐ hữu hình
1.023.583.938
797.644.654
-225.939.284
- 22%
- Nguyên giá
1.385.592.625
1.215.510.797
- 170.081.828
- 12,3%
- Giá trị hao mòn luỹ kế
( 362.008.687)
(417.866.143)
-55.857.456
15,4%
II. TSCĐ vô hình
35.648.533
29.984.531
- 5.664.002
-15,9%
- Nguyên giá
70.356.485
55.833.278
-14.523.207
- 20,6%
- Giá trị hao mào luỹ kế
(34.707.952)
(25.848.747)
8.859.205
- 25,5%
Ta thấy nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty năm 2008 giảm 225.939.284 đồng so với nguyên giá TSCĐ của năm 2007 là do trong năm 2008 công ty đã thanh lý tài sản nhiều hơáno với mua mới về cho nên nguyên giá TSCĐ năm 2008 đã tăng giảm 22% so với năm 2007. Tuy nhiên giá trị hao mòn luỹ kế của năm 2008 vẫn cao hơn 55.857.456 đồng so với năm 2007 là do mức khấu hao hàng năm trong năm 2008 lớn hơn giá trị hao mòn do thanh lý nhượng bán và các khoản giảm khác là 55.857.456 đồng.
Ta thấy nguyên giá TSCĐ vô hình c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nam Thành.DOC