MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM.
1.1.1. Khái niệm sản phẩm.
1.1.2. Phân loại sản phẩm.
1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng.
1.2.2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
1.3.2. Các thuật ngữ cơ bản trong khái niệm quản lý chất lượng.
1.3.3. Các phương pháp quản lý chất lượng.
1.3.3.1. Phương pháp kiểm tra chất lượng.
1.3.3.2. Phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
1.3.3.3. Phương pháp quản lý chất lượng toàn diện
1.4. CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
1.4.1. Phiếu kiểm tra chất lượng.
1.4.2. Biểu đồ Pareto.
1.4.3. Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
1.4.4. Biểu đồ kiểm soát.
1.4.5. Sơ đồ lưu trình.
1.5. SỰ CẦN THIẾT CỦA MỘT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP.
PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ ĐIỆN ĐẠI DƯƠNG.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ điện Đại Dương.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cơ điện Đại Dương.
2.1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu.
2.1.4. Kết cấu sản xuất của Công ty.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.2. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
2.2.3. Phân tích tình hình lao động và tiền lương.
2.2.4. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định.
2.2.5. Phân tích chi phí và giá thành.
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính của Công ty.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CƠ ĐIỆN ĐẠI DƯƠNG
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất lượng của Công ty.
2.3.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty.
2.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CÁP CỦA CÔNG TY.
2.4.1. Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm cáp của Công ty.
2.4.2. Qui định trong sản xuất đối với dây dẫn trần.
2.4.3. Qui định trong sản xuất dây điện bọc nhựa PVC.
2.4.4. Tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm cáp của Công ty.
2.4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cáp ở các khâu trong quá trình sản xuất.
2.4.5.1. Nhân tố con người
2.4.5.2. Nguyên vật liệu
2.4.5.3. Máy móc thiết bị, công nghệ
2.4.5.4. Trình độ tổ chức quản lý
2.4.6. Các loại khuyết tật chính và tỷ trọng từng loại khuyết tật.
2.5. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HỘP TỦ ĐIỆN CỦA CÔNG TY.
2.5.1. Phân tích công tác quản lý chất lượng sản phẩm hộp Tủ điện.
2.5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hộp Tủ điện trong quá trình sản xuất.
2.5.3. Các loại khuyết tật chính và tỷ trọng từng loại khuyết tật.
2.6. NHẬN XÉT CHUNG
PHẦN 3 BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CƠ ĐIỆN ĐẠI DƯƠNG
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ RA GIẢI PHÁP.
3.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
3.2.1. Biện pháp 1: Thành lập Phòng quản lý chất lượng nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa những sai hỏng trong quá trình sản xuất.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp.
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp.
3.2.1.2.1. Qui trình thực hiện việc thành lập phòng và sơ đồ cơ cấu tổ chức.
3.2.1.2.2. Mua sắm trang thiết bị.
3.2.1.3. Các tính toán kinh tế.
3.2.1.4. Lợi ích và hiệu quả nếu giải pháp được thực hiện.
3.2.2. Biện pháp 2: Đầu tư mới máy bọc cách điện được điều khiển bằng PLC (Process Logics Control) thay thế cho hệ thống đầu bọc cáp và máy đùn nhựa của dây chuyền cũ.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp.
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp.
3.2.2.3. Các bước tiến hành và hiệu quả đem lại.
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của công nhân cùng với việc hoàn thiện cơ cấu lao động.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Công ty Cơ điện Đại Dương và một số giải pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
x16
Mét
21.120
20.200
- 920
95,6
4
Cáp nhôm bọc PVC (A95)
Mét
11.860
10.300
- 1.560
86,8
Nguồn: Phòng Kinh doanh.
Việc thực hiện giá thành của Công ty là tốt nhưng vẫn cao hơn giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và chất lượng không bằng. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm khi mà trong năm 2005 Công ty cổ phần hoá việc tiêu thụ cũng như tìm thị trường là do Công ty tự tìm kiếm.
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính của Công ty.
Bảng 2.2.6. Kết quả tính một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong năm 2003
Chỉ tiêu
Công thức
Kết quả
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tỷ suất cơ cấu tài sản
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
9,86
TSCĐ và đâu tư dài hạn
Tỷ suất tài trợ TSCĐ
=
Nguồn vốn CSH
5,42
TSCĐ
Khả năng thanh khoản
Chỉ số hiện hành (khả năng thanh toán hiện thời)
=
Tài sản lưu động
1,81
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
=
TSLĐ - hàng tồn kho
0,15
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số tức thời (Khả năng thanh toán tức thời)
=
Vốn bằng tiền
0,04
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng quản lý tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu
0,22
Hàng tồn kho
Kì thu nợ bán chịu
=
Khoản phải thu x 360
121 ngày
Doanh thu
Vòng quay TSCĐ
=
Doanh thu
1,49
Tài sản cố định
Vòng quay TSLĐ
=
Doanh thu
0,15
Tài sản lưu động
Vòng quay tổng tàI sản
=
Doanh thu
0,14
Tổng tài sản
Khả năng quản lý vốn vay
Chỉ số nợ
=
Tổng nợ
0,02
Tổng tài sản
Qua tính toán một số chỉ tiêu tài chính ta thấy tình hình hình tài chính của công ty là như sau:
- Các chỉ số thanh toán (chỉ số khả năng thanh toán hiện hàng là rất tốt 1,81, chỉ số nhanh thấp 0,15 bởi Công ty là nơi lưu trữ hàng hoá cho toàn công ty nên lượng hàng tồn kho lớn , chỉ số tức thời thấp 0,04).
- Các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, vòng quay TSCĐ và tổng tài sản đều thấp kỳ thu nợ cao (121 ngày) cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý nguyên vật liệu và tài sản và khả năng tổ chức thu nợ của Công ty là không khả quan.
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty.
Là Công ty trực thuộc Công ty điện lực 1 chuyên sản xuất và chế tạo các cấu kiện ngành Điện, sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất hộp bảo vệ tủ điện điện và cáp điện các loại để phục vụ cho việc thi công các công trình điện của Công ty. Với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn được Công ty điện lực 1 thu mua chính vì vậy mà hiện nay chất lượng sản phẩm của Công ty chưa được quan tâm đúng mức, Công ty không có phòng chức năng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) mà công tác quản lý chất lượng của Công ty được giao cho phòng kỹ thuật của Công ty chủ yếu là với nhiệm vụ kiểm tra, đo kiểm, thí nghiệm và nghiệm thu, chưa có biện pháp để phòng ngừa sai sót trong quá trình sản xuất.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất lượng của Công ty.
Công tác quản lý chất lượng của Công ty Cơ điện Đại Dương được giao cho phòng kỹ thuật đảm trách. Biên chế phòng kỹ thuật 4 người gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên kỹ thuật. Ngoài nhiệm vụ của phòng là quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật phòng còn phụ trách công tác kiểm tra, đo kiểm, thí nghiệm và nghiệm thu sản phẩm của các phân xưởng sản xuất trong Công ty. Bên cạnh đó dưới các phân xưởng có nhân viên KCS riêng thực hiện công tác kiểm tra sản phẩm tại phân xưởng mình.
Trưởng phòng: phụ trách chung về hoạt động của phòng về mặt kỹ thuật bên cạnh đó chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình chất lượng sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty.
Phó phòng: phụ trách một số lĩnh vực cụ thể được phân công về chất lượng sản phẩm như sản phẩm cáp các loại và hộp bảo vệ tủ điện. Giải quyết công việc thay trưởng phòng khi được uỷ quyền.
Hai nhân viên phòng kỹ thuật: ngoài việc chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ đảm bảo cho hoạt động của Công ty. Còn có nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào quá trình thí nghiệm, đo kiểm chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm của 2 phân xưởng X3 và X4 trước khi nghiệm thu sản phẩm.
KCS của các phân xưởng: thường được giao cho phó quản đốc của phân xưởng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Sau khi sản phẩm của các phân xưởng được hoàn thành Công ty thành lập một hội đồng nghiệm thu với sự có mặt của Giám đốc Công ty làm chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng là các trưởng phòng Kỹ thuật, phòng Kinh doanh và nhân viên KCS của phân xưởng.
Sơ đồ 2.3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm soát chất lượng của Công ty.
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
KCS phân xưởng X4
KCS phẩn xưởng X3
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty.
Do sản phẩm của Công ty chế tạo phức tạp lại chủ yếu sản xuất với khối lượng lớn, sản xuất trên dây chuyền bán tự động và làm thủ công (sản xuất hộp tủ điện điện) vì vậy công tác quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn.
Việc kiểm tra các yếu tố đầu vào của sản xuất cũng rất đa dạng, nhiều chủng loại, khối lượng lớn nên việc phân loại lựa chọn nguyên vật liệu đưa vào sản xuất (Nguyên vật liệu chủ yếu cho việc sản xuất dây cáp là các dây đồng, nhôm, thép được mua từ các công trình cũ) gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó đội ngũ làm KCS lại ít, trình độ còn hạn chế, các thiết bị máy móc kiểm tra còn thiếu và cũ chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Do mới được thành lập Công ty đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất và hoàn thiện bộ máy lãnh đạo nên chưa quan tâm đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến sản phẩm còn hỏng nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, sức cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị trường chưa cao.
Thông thường các sản phẩm trải qua nhiều công đoạn sản xuất và qua mỗi công đoạn đều được KCS của các phân xưởng kiểm tra, đạt yêu cầu thì chuyển sang công đoạn khác cho đến khi sản phẩm hoàn thành và được KCS của Công ty kiểm tra lần cuối khi nghiệm thụ.
Đối với các sản phẩm mà Công ty Cơ điện Đại Dương sản xuất thông thường KCS kiểm tra trực tiếp bằng cảm quan và bằng các dụng cụ hiện nay như:
Dụng cụ kiểm tra kích thước hình học: Panme thước cặp, thước dây, micromet.
Dụng cụ kiểm tra cơ lý: Máy kéo nén, máy đo độ cứng.
Kiểm tra áp lực: Máy kiểm tra áp lực, đồng hồ đo áp lực.
Kiểm tra khối lượng: Cân điện tử, cân bàn
Kiểm tra điện trở cách điện: Megomet.
Sơ đồ 2.3.2: Quy trình các bước kiểm tra sản phẩm của Công ty.
Xuất xưởng
Nguyên vật liệu
KCS phân xưởng
Sản phẩm hoàn chỉnh
Các công đoạn gia công
KCS của Xí nghiệp
KCS phân xưởng có chức năng giám sát, kiểm tra chất lượng tại phân xưởng của mình trong toàn bộ quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về chất lượng với KCS XN.
KCS Công ty có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm ở khâu cuối cùng của các phân xưởng và tổ chức nghiệm thu sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Qua thực hiện công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng tháng, hàng quý và Công ty đã nắm được tổng kết cho thấy tỉ lệ hàng hỏng, bỏ, phải khắc phục hoặc để lọt lưới còn cao đặc biệt là sản phẩm hộp bảo vệ tủ điện điện gây tốn kém và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thấy được tình hình chất lượng sản phẩm nói chung của Công ty ta xét bảng thống kê sau:
Bảng 2.3.2: Thống kê chất lượng sản phẩm năm 2002-2003.
TT
Sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Tỷ lệ sai hỏng % (Thực tế)
Tỷ lệ cho phép %
Tỷ lệ sai hỏng % (Thực tế)
Tỷ lệ cho phép %
Tăng
Giảm
1
Hộp côngtơ H2 CT1F
3,62
1,0
3,48
1,0
0
0,14
2
Hộp côngtơ H4 CT1F
2,98
1,0
2,94
1,0
0
0,04
3
Cáp, dây dẫn các loại
2,08
0,5
2,18
0,5
0,1
0
Nguồn: Phòng kỹ thuật.
Trong khuôn khổ của nghiệp vụ tốt nghiệp này em phân tích chất lượng của các loại sản phẩm hộp tủ điện và cáp điện là 2 sản phẩm chủ yếu của Công ty nhưng lại có tỷ lệ sản phẩm hỏng nhiều mà Công ty sản xuất.
2.4. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm Cáp của Công ty.
2.4.1. Phân tích công tác quản lý chất lượng sản phẩm Cáp của Công ty.
Hiện nay tất cả các sản phẩm cáp của Công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam. Đối với dây trần dùng cho đường dây tải điện trên không Công ty áp dụng
theo tiêu chuẩn TCVN 5064 - 1994 do Ban Kỹ thuật điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành và áp dụng tiêu chuẩn TCVN 2103 - 1994 để sản xuất dây điện bọc nhựa PVC các loại.
Sản phẩm cáp các loại của Công ty đang được sản xuất trên dây chuyền do nhà máy Cơ khí Hà Nội thiết kế. Tại đây máy móc thiết bị được sắp xếp theo đúng thứ tự của qui trình công nghệ gia công, tạo ra một dây chuyền khép kín từ nguyên công đầu tiên tới nguyên công cuối cùng.
Dây chuyền công nghệ bao gồm hai công đoạn như sau:
* Phần dây trần: Bao gồm 5 nguyên công (Sơ đồ 2.1.1.3.a).
- Chuẩn bị nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chủ yếu là các đầu cáp cũ sau khi được thu mua từ các công trình được đưa về Công ty tái sinh.
- Máy vào guồng cáp, máy guồng bện xoắn và cối bện xoắn: Tại đây các cáp điện sau khi được tái sinh được công nhân của phân xưởng cho từng sợi qua các pin (tuỳ theo cáp là mấy sợi sẽ có từng đấy pin) của máy guồng cáp và qua máy guồng bện xoắn cuối cùng được cố định tại cối bện xoắn dưới tác dụng của hai máy trên các dây sẽ được bện lại với nhau tạo thành dây cáp.
- Hệ thống puli giảm lực: Sau khi các dây dẫn được bện xoắn lại với nhau sẽ đi qua hệ thống puli giảm lực với tác dụng vuốt cho dây được thẳng.
- Máy thu cáp vào lô: Sau khi được vuốt thẳng đầu cáp sẽ được cố định vào tang trống với tác dụng của máy cáp sẽ được cuộn tròn vào tang trống tạo thành lô cáp hoàn chỉnh.
* Phần bọc dây: Bao gồm 6 nguyên công (Sơ đồ 2.1.1.3.b).
- Máy bọc giấy cách điện: Tại công đoạn này lô cáp trần sẽ được bọc một lớp giấy cách điện theo yêu cầu kỹ thuật.
- Hệ thống puli căn dây: Với tác dụng làm cho dây được kéo thẳng không bị xô dây.
- Hệ thống đầu bọc cáp và máy đùn nhựa: Tại đây nhựa dưới tác dụng của nhiệt độ cao được đẩy xuống hình thành vỏ nhựa bên ngoài của cáp.
- Hệ thống tản nhiệt và in: Khi phần cáp đã được bọc nhựa được kéo ra ngoài ngay lập tức được hạ nhiệt đúng bằng nhiệt độ của môi trường và đi qua hệ thống in để in các thông số kỹ thuật, thông số nhà sản xuất
- Băng tải: Có nhiệm vụ đưa cáp tới máy thu cáp đồng thời có tác dụng làm cho cáp không bị gấp khúc.
- Máy thu cáp: Tác dụng thu cáp vào lô tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Với dây chuyền sản xuất cáp như hiện có của Công ty việc kiểm tra chất lượng vẫn được thực hiện ở tất cả các công đoạn của qui trình công nghệ từ khâu tuyển lựa nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm cáp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ khâu thiết kế công nghệ, tuyển lựa nguyên
vật liệu, quá trình vận hành máy móc thiết bị Hiện nay trong công tác quản lý chất lượng của KCS Công ty, phân xưởng còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, thiết bị không đáp ứng được nhu cầu kiểm tra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thói quen nghề nghiệp trong khi đó có nhiều loại cáp khác nhau và có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng khác nhau và khá phức tạp. Vì vậy chất lượng sản phẩm cáp bị ảnh hưởng không tốt.
2.4.2. Qui định trong sản xuất đối với dây dẫn trần.
Việc sản xuất dây trần dùng cho đường dây tải điện trên không Công ty áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam vào sản xuất đó là tiêu chuẩn TCVN 5064 - 1994 với những qui định cụ thể về nguyên vật liệu đầu vào và thông số kỹ thuật như sau:
* Yêu cầu về kết cấu của dây trần:
- Dây dẫn phải có bề mặt đồng đều, các sợi bện không chồng chéo, xoắn gãy hay đứt đoạn cùng như các khuyết tật khác có hại cho quá trình sử dụng. Tại các đầu và cuối của dây bện nhiều sợi phải có đai chống bung xoắn.
-Các lớp xoắn kế tiếp nhau phải ngược chiều nhau và lớp xoắn ngoài cùng theo chiều phải. Các lớp xoắn phải chặt.
- Lõi thép của dây nhôm lõi thép phải được mạ kẽm chống gỉ và được bôi mỡ đồng đều, không có chỗ khuyết.
- Các sợi bất kỳ của lớp sợi ngoài cùng không được có quá 5 mối nối trên suốt chiều dài. Mối nối trên lõi thép phải được hàn bằng phương pháp hàn cháy.
Bảng 2.4.2.a: Thông số kỹ thuật của dây dẫn trần bằng đồng, nhôm dùng cho đường dây tải điện trên không.
Mặt cắt danh định. mm2
Dây đồng
Dây nhôm
Số sợi
Đường kính danh định của sợi. mm
Số lớp xoắn
Số sợi
Đường kính danh định của sợi. mm
Số lớp xoắn
4
1
2,25
-
-
-
-
6
1
2,80
-
-
-
-
10
1
3,57
-
7
1,35
1
16
7
1,70
1
7
1,70
1
25
7
2,13
1
7
2,13
1
35
7
2,51
1
7
2,51
1
50
7
3,00
1
7
3,00
1
70
19
2,13
2
7
3,55
1
95
19
2,51
2
7
4,10
1
120
19
2,80
2
19
2,80
2
150
19
3,15
2
19
3,15
2
185
37
2,51
3
19
3,50
2
240
37
2,64
3
19
4,00
2
300
37
3,15
3
37
3,15
3
400
37
3,66
3
37
3,66
3
Nguồn: Phòng Kỹ thuật.
* Nguyên vật liệu: là các sợi cấu thành dây trần như sợi đồng, sợi nhôm và sợi thép cấu thành dây dẫn phải đảm bảo các thông số kỹ thuật sau:
Bảng 2.4.2.b:Một số tiêu chuẩn đối với sợi đồng và sợi nhôm cấu thành dây trần.
Sợi dây đồng
Đường kính sợi
mm
Sai lệch cho phép, mm, không lớn hơn
Suất kéo đứt, N/mm2, không nhỏ hơn
Độ dãn dài tương đối, %, không nhỏ hơn
1,00 đến 3,00
± 0,02
400
1,0
3,00 - 5,00
± 0,03
380
1,5
Sợi dây nhôm
1,50 đến 1,85
± 0,02
195
1,5
1,85 - 2,00
± 0,03
186
1,5
2,00 - 2,30
± 0,03
183
1,5
2,30 - 2,57
± 0,03
181
1,5
2,57 - 2,80
± 0,04
176
1,6
2,80 - 3,05
± 0,04
174
1,6
3,05 - 3,40
± 0,04
171,5
1,7
3,40 - 3,80
± 0,04
171,5
1,8
3,80 - 4,50
± 0,05
167
2,0
Nguồn: Phòng Kỹ thuật.
Sợi dây thép
Đường kính sợi
mm
Sai lệch cho phép, mm, không lớn hơn
Suất kéo đứt, N/mm2, không nhỏ hơn
ứng suất khi giãn 1%, N/m2, không nhỏ hơn
1,00
± 0,02
1313
1166
1,50
± 0,03
1313
1166
1,85
± 0,03
1313
1166
2,00
“
1313
1166
2,10
“
1313
1166
2,30
“
1313
1166
2,40
“
1313
1166
2,50
“
1313
1137
2,65
“
1313
1137
2,80
“
1274
1137
2,95
“
1274
1137
3,05
“
1274
1098
3,20
“
1274
1098
3,40
“
1274
1098
3,60
“
1176
1098
3,80
“
1176
1098
4,50
“
1176
1098
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
* Kiểm tra: Các loại dây trần sản xuất ra phải được kiểm tra về điện trở (cho phép không quá 2%) và lực kéo đứt của các loại dây phải phù hợp với bảng sau:
Bảng 2.4.2.c: Qui định về điện trở và lực kéo đứt của các loại dây đồng, nhôm.
Mặt cắt danh định, mm2
Mặt cắt tính toán, mm2
Điện trở của1km ở nhiệt độ 20oC, W
Lực kéo đứt, N, không nhỏ hơn
Chung
Đồng
Nhôm
Đồng
Nhôm
Đồng
Nhôm
4
3,94
-
4,6000
-
1576
-
6
5,85
-
3,0701
-
2340
-
10
9,89
-
1,8197
-
3758
-
16
15,90
15,9
1,1573
1,8007
6031
3021
25
24,90
24,9
0,7336
1,1489
9463
4500
35
34,61
34,3
0,5238
0,8347
13141
5913
50
49,40
49,5
0,3688
0,5748
17455
8196
70
67,70
69,3
0,2723
0,4131
27115
11288
95
94,60
92,4
0,1944
0,3114
37637
14784
120
117,00
117,0
0,1560
0,2459
46845
19890
150
148,00
148,0
0,1238
0,1944
55151
24420
185
183,00
182,8
0,1001
0,1574
73303
29832
240
234,00
238,7
0,0789
0,1205
93837
38192
300
288,00
288,3
0,0637
0,1000
107422
47569
400
389,00
389,72
0,0471
0,0740
144988
63420
Nguồn: Phòng Kỹ thuật.
2.4.3. Qui định trong sản xuất dây điện bọc nhựa PVC.
Việc sản xuất dây điện bọc nhựa PVC Công ty áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam vào sản xuất đó là tiêu chuẩn TCVN 2103 - 1994 với những qui định cụ thể về nguyên vật liệu đầu vào và thông số kỹ thuật như sau:
* Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu làm ruột dẫn điện phải là sợi đồng mềm, nhôm nửa cứng có bề mặt sạch, nhẵn, có kích thước đồng nhất, không bị Oxy hoá.
Dây đồng phải là đồng đỏ, chất lượng đồng đều, không có bất kỳ một khuyết tật nào và đã qua ủ mềm.
Nhựa PVC: phải là nhựa chuyên dụng cho bọc cách điện hoặc vỏ bảo vệ và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
* Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm:
Các mối nối của sợi đồng, nhôm phải được hàn bằng phương pháp hàn cháy, khoảng cách giữa các mối nối không nhỏ hơn 3 m.
Điện trở một chiều của 1 km chiều dài dây dẫn đo ở nhiệt độ 20oC phải phù hợp vói bảng dưới. Cho phép sai lệch không quá 2% trị số qui định.
Yêu cầu về cơ lý đối với ruột dẫn điện:
- Sợi đồng phải đảm bảo suất kéo đứt trong khoảng từ 200 - 280N/mm2, độ dãn dài tương đối từ 15 - 30%.
- Sợi nhôm phải đảm bảo suất kéo đứt từ 90 - 140N/mm2, độ dãn dài tương đối từ 2-3%.
Yêu cầu đối với cách điện:
- Cách điện phải là nhựa PVC được bọc đồng đều, đồng tâm, bám sát vào lõi dẫn điện. Chiều dầy của lớp cách điện không được nhỏ hơn 10% so với giá trị qui định. Chiều dầy của lớp vỏ bảo vệ không được nhỏ hơn 15% so với giá trị qui đinh.
- Điện trở cách điện của dây dẫn qui đổi về 1 km chiều dài trong môi trường nước ở nhiệt độ 70oC không được nhỏ hơn 10kW.
- Cách điện của dây dẫn phải chịu được điện áp thử 2500V xoay chiều, tần số 50Hz trong thời gian là 1 phút.
- Suất kéo đứt không nhỏ hơn 10N/mm2.
- Độ dãn dài tương đối không nhỏ hơn 200%.
- Độ co ngót không quá 3%.
- Độ biến dạng không quá 6%.
- Nhựa cách điện không bị nứt ở nhiệt độ -10oC và 120oC.
Bảng 2.4.3.a: Các thông số và kích thước cơ bản của dây điện.
Dây cứng một sợi
Ruột dẫn điện
Chiều dày cách điện PVC, mm
Điện trở dây dẫn 20oC, W/km
Đường kính tổng, mm
Mặt cắt danh định, mm2
Đường kính sợi, mm
Đồng
Nhôm
0,50
0,80 ± 0,02
0,8
35,70
-
2,40
0,75
0,98 ± 0,03
0,8
23,80
-
2,60
1,00
1,13 ± 0,03
0,8
17,90
29,30
2,73
1,50
1,38 ± 0,03
0,8
12,00
19,70
2,98
2,50
1,75 ± 0,03
0,8
7,46
11,90
3,35
4,00
2,25 ± 0,03
0,9
4,49
7,40
4,05
6,00
2,78 ± 0,03
1,0
3,00
4,91
4,78
10,00
3,57 ± 0,04
1,2
1,79
2,94
6,00
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
* Kiểm tra: Khi kiểm tra nhân viên KCS phải kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật của dây và phải đảm bảo các yêu cầu cơ lý đối với ruột dẫn điện, yêu cầu đối với lớp cách điện, đối với dây dẫn có vỏ bảo vệ thì chiều dày lớp vỏ bảo vệ phải phù hợp với qui định cho trong bảng sau:
Bảng 2.4.3.b: Qui định chiều dày lớp bảo vệ.
Đường kính dây dưới lớp vỏ bảo vệ [mm]
Chiều dày lớp vỏ bảo vệ [mm]
Đến 8
1,0
Trên 8 đến 10
1,2
“ 10 “ 15
1,4
“ 15 “ 20
1,6
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
2.4.4. Tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm cáp của Công ty.
Như đã nói ở trên chất lượng sản phẩm cáp các loại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong các khâu kiểm tra nguyên vật liệu, qui trình công nghệ bên cạnh đó ý thức, trình độ tay nghề của người công nhân, nhân viên KCS còn hạn chế, các thiết bị phục vụ cho công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa đầy đủ và hiện đại Những điều này đã làm cho chất lượng sản phẩm cáp các loại của Công ty chưa tốt đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty và ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào những qui định về nguyên vật liệu đầu vào, qui trình sản xuẩt và cách thức kiểm tra sản phẩm Phòng kỹ thuật đã tổng hợp được tình hình chất lượng sản phẩm cáp các loại qua hai năm 2002-2003 và được thể hiện ở bảng thống kê sau:
Bảng 2.4.4: Tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm cáp.
TT
Tên sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
Tổng số SP (lô)
SP đạt
(lô)
Sp hỏng
Tổng số SP (lô)
SP đạt
(lô)
Sp hỏng
Số lượng
%
Số lượng
%
1
As - 95
18
18
0
0
18
18
0
0
2
As - 70
20
20
0
0
38
37
1
2,63
3
As - 50
22
22
0
0
36
36
0
0
4
As - 35
25
25
0
0
32
32
0
0
5
VC các loại
45
44
1
2,22
66
65
1
1,51
6
MP các loại
62
60
2
3,22
74
71
3
4,05
7
Muyle các loại
48
46
2
4,16
56
54
2
3,57
Tổng
240
235
5
2,08
320
313
7
2,18
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
Bảng tổng hợp chất lượng sản phẩm cáp các loại của Công ty trong hai năm 2002-2003 cho ta thấy tỷ lệ sản phẩm hỏng chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng đó là dây cứng một sợi đồng cách điện bằng nhựa PVC, dây cứng một sợi nhôm cách điện bằng nhựa PVC và cáp Muyle các loại. Mà các loại cáp này có giá trị hàng chục triệu đồng (giá bán của một số loại cáp được cho trong bảng 2.1.2.5.2) chỉ cần tỷ lệ sai hỏng % thực tế lớn hơn tỷ lệ sai hỏng cho phép sẽ gây thiệt hại rất lớn và ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy việc tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cáp là hết sức quan trọng.
2.4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cáp ở các khâu trong quá trình sản xuất.
Đối với quá trình sản xuất cáp các loại của Công ty bao gồm rất nhiều khâu được thể hiện trên sơ dồ 2.1.1.3.a và sơ đồ 2.1.1.3.b thì qua mỗi khâu đều có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến chất lượng sản phẩm cáp các loại. Để thấy được chúng tác động tới chất lượng sản phẩm tạo ra như thế nào ta đi phân tích những ảnh hưởng của từng khâu trong qui trình sản xuất của Công ty.
2.4.5.1. Nhân tố con người:
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nhìn vào bảng 2.1.2.3.1 thì lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông. Thông qua quá trình tìm hiểu về qui trình sản xuất thì việc xuất hiện các sản phẩm hỏng trong các khâu sản xuất do nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là do nhân tố con người.
* Trong khâu guồng cáp và bện xoắn: Do trình độ của người lao động còn hạn chế và trong quá trình làm việc không tập trung nên việc thiết đặt các chế độ, thông số làm việc. Việc thiết đặt tốc độ của hai loại máy guồng cáp và máy guồng bện xoắn không phù hợp với nhau sẽ tạo ra một lực kéo lớn hơn lực kéo đứt của dây đồng, nhôm cho trong bảng 14 làm cho dây đồng, nhôm bị đứt gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm.
* Hệ thống puli giảm lực: Do trong quá trình kiểm tra máy móc thiết bị để phục vụ quá trình sản xuất người công nhân không kiểm tra độ bóng bề mặt của hệ thống puli giảm lực dẫn đến khi cáp qua bộ phận này sẽ bị cào xước lớp dây ngoài cùng làm ảnh hưởng đến khả năng cách điện và làm cho dây dễ bị oxy hoá khi đưa vào sử dụng ảnh hưởng tới tuổi thọ của dây.
* Hệ thống đầu bọc cáp và máy đùn nhựa: Tại khâu này yêu cầu của công việc rất phức tạp với mỗi loại cáp khác nhau sẽ được thiết đặt thông số về nhiệt độ, độ dày khác nhau nhưng do trình độ của người công nhân còn hạn chế và do không tập trung làm việc dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
* Cối bép: Do việc kiểm tra cối bép trước khi sản xuất người lao động không được chú ý nên qua khâu này dây dẫn sẽ ăn về một bên tức là dây dẫn và lớp cách điện không đồng tâm do cỗi bép không đều làm ảnh hưởng tới khả năng cách điện của dây.
* Hệ thống tản nhiệt và hệ thống in: Do việc chỉ đạo kỹ thuật và ý thức trách nhiệm cũng như trình độ của người công nhân đã gây ra sai sót khi thiết đặt các thông số kỹ thuật cùng các thông tin về nhà sản xuất lên hệ thống in dẫn đến các thông tin in trên cáp bị sai lệch, không đũng chủng loại gây nhầm lẫn trong quá trình sử dụng làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của dây và gây lãng phí.
Tóm lại, nhân tố con người quyết định trực tiếp tới chất lượng sản phẩm vì vậy việc hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay của Công ty.
2.4.5.2. Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc tính chất lượng. Chính vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá của nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để tổ chức tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra Công ty cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Do đó việc tìm được nhà cung ứng tin cậy cũng như việc kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào là hết sức quan trọng và cần thiết.
* Khâu lựa chọn nhà cung ứng: Là một nhân tố quan trọng trong hệ thống cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Việc tìm được một nhà cung ứng tin cậy đòi hỏi Công ty phải có một quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng để có đầy đủ các thông tin về nhà cung ứng từ đó tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng. Nguyên vật liệu không đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm làm ra của Công ty thấp.
* Khâu kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào: Do nguyên vật liệu dùng cho sản xuất cáp bao gồm nhiều loại khác nhau cho nên công tác kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào là hết sức khó khăn thêm vào đó thiết bị để phục vụ cho công tác kiểm tra của nhân viên KCS còn hạn chế. Chính vì vậy việc kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào đặc biệt là các dây dẫn và nhựa PVC để làm lớp vỏ cách điện cần phải được Công ty quan tâm đúng mức nếu không sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất, sản phẩm làm ra không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.4.5.3. Máy móc thiết bị, công nghệ:
Máy móc thiết bị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4570.doc