MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Phần I- Lý luận chung về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 5
I- Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động 5
1. Khái niệm tài sản lưu động 5
2. Phân loại tài sản lưu động 6
3. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
II- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 11
2.ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 13
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ 14
4. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại doanh nghiệp 15
III- Nội dung phân tích, nguồn tài liệu và các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 16
1. Nội dung phân tích 16
2. Nguồn tài liệu dùng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 20
3.Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 21
Phần II- Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 24
I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 24
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty 26
4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 29
II- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 31
1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ 32
2. Phân tích tình hình tài sản bằng tiền 34
3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty 35
4. Phân tích tình hình hàng tồn kho 37
III- Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 39
1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999 39
2. Phân tích hiệu quả sử dụng của các loại tài sản lưu động của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998-1999 41
3. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công trình Hàng không 44
IV- Phân tích nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động 45
Phần III- Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không 49
I- Nhận xét chung về công ty 49
1. Thành tích 49
2. Hạn chế 50
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không 54
Kết luận 59
55 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột mặt nó giúp cho các nhà kinh doanh thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích, nhưng mặt khác thông qua việc phân tích tìm ra những mặt cân đối, từ đó xác định những nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Bản chất của phương pháp cân đối là dựa vào công thức cân đối để từ đó xác định ảnh hưởng của một bộ phận nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích. Các nhân tố có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích nên mức độ ảnh hưởng là độc lập với nhau.
PHầN II
Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không
I- Giới thiệu chung về Công ty Công trình Hàng không
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Công trình Hàng không ra đời ngày 17 tháng 9 năm 1994 theo quyết định số 1500/ QĐ/TCCBLĐ ngày 17/09/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Từ một đơn vị quân đội làm nhiệm vụ vận chuyển hàng không trực thuộc Bộ Quốc Phòng, chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lực lượng lao động chủ yếu là quân nhân và công nhân quốc phòng chuyên nghành tại chỗ, trình độ năng lực tay nghề còn yếu và thiếu nên công ty gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường đứng trước những đòi hỏi của cơ chế và thực hiện chiến lược hoá phát triển ngành Hàng Không, năm 1991 Xí nghiệp dịch vụ xây dựng dược thành lập để thực hiện khối lương xây dựng cơ bản trong ngành. Lúc này xí nghiệp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa các công trình trong ngành thuộc khu vực sân bay phía Bắc, còn tại khu vực miền Nam và miền Trung thì do các xí nghiệp xây dựng trực thuộc các cụm cảng thực hiện.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nói chung và thị trường xây dựng cơ bản nói riêng, năm 1995 Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam đã có quyết định về chấn chỉnh lại tổ chức Công ty Công trình Hàng không bằng cách sát nhập 3 xí nghiệp xây dựng tại sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng vào Công ty Công trình Hàng không.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Công ty Công trình Hàng không được phép hành nghề trong phạm vi cả nước theo giấy phép hành nghề số 3248/GTVT ngày 5/11/1994 do Bộ xây dựng cấp.Trên cơ sở đó,Công ty Công trình Hàng không đã phát triển sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
Xây dựng, sửa chữa, các công trình công nghiệp,dân dụng trong và ngoài nghành Hàng không.
Trang trí nội thất.
Sản xuất và kinh doanh hàng hoá , nguyên vật liệu xây dựng .
Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp đến 38KV .
Xây dựng các công trình cấp thoát nước .
Lắp đặt các thiết bị công nghệ , trang thiết bị điện nước dân dụng
.
Công ty Công trình Hàng không hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một ngành có đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập tạo ra những tài sản cố định cho hầu hết các nghành trong nền kinh tế quốc dân , góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vốn vay, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đường xá, sân bay, cầu cảng, các công trình công nghiệp và dân dụng khác...
Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con người ... .. .... Ngoài ra các việc thi công chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa..Quá trình thi công xây lắp chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...mà còn ảnh hưởng cả đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, xây dựng, sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố định ,nơi sản xuất ra sản phẩm cũng thường đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành sẽ được đưa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, máy móc, thiết bị, vật tư ...phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm .
Sản phẩm XDCB là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng được ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bênB) trên cơ sở dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Quá trình sản xuất phải được so sánh với dự toán cả về mặt khối lượng cũng như đơn giá vật tư, nhân công ...Khi thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng (các hợp đồng) , các đơn vị xây lắp phải đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật công trình, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình và bàn giao đúng tiến độ .Có vậy, khách hàng (bên B) mới nghiệm thu chấp nhận thanh toán .
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty Công trình Hàng không xây dựng được một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ bao gồm các bộ phận với những chức năng và quyền hạn đặc trưng của nghành xây dựng Việt Nam nói chung và đặc thù của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng.
Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.1 Thẩm quyền của giám đốc
Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn bộ công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Bộ quốc phòng và tổng công ty về mọi mặt hoạt động trong sản xuất, kinh doanh của công ty đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
3.2 Phó giám đốc
Trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các công trình, các tiêu chuẩn kỹ thuật, nắm bắt hiểu biết về thiết bị máy móc để có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về an toàn lao động, tham gia chỉ đạo kiểm tra công tác tài chính, tổ chức đội ngũ lao động của công ty.
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty
a. Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về các nhiệm vụ: quản trị nhân sự, thanh toán tiếp nhận các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho người lao động, đảm bảo các chế độ BHXH, BHYTế, tổ chức công tác thi đua khen thưởng trong công ty.
b. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến tình hình thu chi của công ty. Phòng gồm có 4 người: kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp, thủ quỹ.
Kế toán trưởng kiêm trưởng ban tài chính- kế toán là người chịu trách nhệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của công ty, lập kế hoạch tài chính, Phân tích các hoạt động kinh tế, thực hiện phần kế toán tài sản cố định ( theo dõi tình hình tăng, giảmTSLĐ, tình hình sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ)
c. Các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ tự tổ chức, phân công việc làm cho người lao động trong xí nghiệp mình, có quyền phân phối thu nhập cho người lao động dưới quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về đời sống, việc làm và các chế độ của Nhà Nước đối với người lao động trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn phát triển vốn công ty giao cho xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty là cán bộ khung. T ại các đội thi công cũng chỉ có những cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ thống kê,công nhân kỹ thuật cốt cán. Khi thi công tại các công trình cụ thể, Công ty Công trình Hàng không sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động phổ thông...
Việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ là một công việc được ban giám đốc thường xuyên quan tâm. Ngành xây dựng sân bay có những đặc thù riêng do vậy cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên nghành về sân bay mới thực sự phù hợp với công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này hiện nay trong nước không đào tạo và cũng không gửi ra nước ngoài đào tạo. Chỉ có học viện kỹ thuật quân sự- Bộ quốc phòng từ những năm 1984 trở về trước mới đào tạo do vậy đội ngũ cán bộ kế cận còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên trong số cán bộ tuyển chọn,Công ty Công trình Hàng không đã không ngừng trau dồi kiến thức nghành sân bay qua các lớp huấn luyện, tự đào tạo... kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành qua thực tế nên dần dần công ty cũng đã đứng vững trong cơ chế thị trường.
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội, từng công trường do đó làm tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo ra uy tín nhất định trong ngành xây dựng.
4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-1999
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không (1998-1999)
Đơn vị tính: 1000đ
S
T
T
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
1998
Năm
1999
Chênh lệch 99/98
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
( %)
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng doanh thu
Doanh thu ( giá vốn)
Chi phí sản xuất kinh doanh
Tỷ suất chi phí
(4) = (3)/(1)
Lợi nhuận ( trước thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
(6) = (5)/(1)
Nộp ngân sách ( thuế thu nhập)
Thu nhập bình quân người/tháng
1000đ
1000đ
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
1000đ
51.103.832
40.883.065
50.190.674
98,21
913.158
1,78
241.919
1.041
76.018.718
59.811.329
74.211.562
97,62
1.807.156
2,38
451.789
1.136
24.914.886
18.928.264
24.020.888
-0,59
893.998
0,6
209.870
95
48,75
46,30
47,86
97,90
86,75
9,10
Qua thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không 2 năm 1998- 1999 được phản ánh ở biểu số 1 cho thấy :
So với năm 1998 , doanh thu của công ty trong năm 1999 tăng lên về số tuyệt đối là 24.914.886.000 đồng hay 48,75%. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng doanh thu của công ty trong năm 1999 so với năm 1998 là :
- Công ty đã chú tập trung đổi mới , mua sắm máy móc ,thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất .Nhất là công ty đã có sự đầu tư lớn vào máy móc, thiết bị phục vụ thi công theo kịp và đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong năm .
- Sự phát triển sôi động của thị trường xây dựng trong năm 1999 có tác động lớn đến công ty, quan hệ làm ăn của công ty được mở rộng , số lượng các hợp đồng được ký kết nhiều hơn , nhiều công trình , hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao, quyết toán.
ă Tình hình chi phí
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng về số tuyệt đối là 24.020.888.000đ, với tốc độ tăng 47,86%, trong khi doanh thu tăng với tốc độ 48,75% so với năm 1998 do đó tỷ suất chi phí giảm (- 0,59%). Tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ sang năm 1999 công ty đã mở rộng được thị trường xây dựng và kết quả xây dựng khả quan , được chủ đầu tư chấp nhận và thanh toán .
Sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh chủ yếu là do sự mở rộng sản xuất kinh doanh , bên cạnh đó một nguyên nhân không nhỏ làm tăng chi phí là giá nguyên vật liệu ( đầu vào) tăng . Thực tế thị trường nguyên liệu, vật liệu xây dựng trong nước đang phát triển , tuy nhiên chất lượng hàng nội chưa cao nên phần lớn công ty phải nhập từ nước ngoài, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái trong năm 1999 đã làm cho giá nguyên vật lỉệu tăng từ đó làm tăng chí. Công ty cần có biện pháp khắc phục, tận dụng nguồn nguyên vật trong nước, quan hệ với nhiều bạn hàng để tìm được nguồn cung ứng đầu vào ổn định, giá cả hợp lý giúp quy trình xây dựng ổn định, không gián đoạn và hạ được giá thành công trình.
ă Tình hình lợi nhuận
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 1999 tăng so với năm 1998 là 97,9% ứng với số tiền 893.998.000 đồng , tỷ suất lợi nhuận năm1999 tăng về số tuyệt đối là 0.6% so với năm 1998 chứng tỏ việc kinh doanh xây dựng của công ty có hiệu quả tuy chưa cao .
Do mở rộng quy mô kinh doanh nên năm1999 công ty thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước được cao hơn, tăng 86,75% với số tiền là 209.870.000đ. Thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên rõ rệt, đời sống của nhân viên công ty được cải thiện và nâng cao, từ đó làm cho họ gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển công ty.
Qua phân tích chung ta thấy rằng : chuyển sang cơ chế thị trường, tuy còn rất nhiều khó khăn song Công ty Công trình Hàng không đã từng bước đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của mìnnh vào ổn định. Đó là cố gắng rất lớn của công ty trong điều kiện khó khăn chung của ngành xây dựng. Bên cạnh đó công ty cần có biện pháp đấu tranh giảm phí như tận dụng nguồn nguyên vật liệu trong nước, giá cả hợp lý ổn định...nhằm tăng thêm chênh lệch giữa tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí, đem lại kết quả kinh doanh ngày càng cao cho công ty.
Tuy nhiên, để nhìn nhận đánh giá cụ thể hơn về thành quả và hạn chế của công ty, ta tiến hành phân tích tình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ ở công ty .
II- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998- 1999.
TSLĐ là những tài sản có giá trị thấp(<5 triệu đồng) và có thời gian sử dụng và thu hồi vốn nhanh( trong vòng 1 năm)tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể chuyển đổi nhanh thành tiền .
Phân tích tình hình TSLĐ trong doanh nghiệp nhằm mục đích thấy được sự biến động tăng, giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác động ảnh hưởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp để có những biện pháp khắc phục.
Quy mô TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không trong những năm gần đây không ngừng được mở rộng cùng với sự phát triển của công ty. TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho,TSLĐ khác .
Phân tích tình hìnhTSLĐ của Công ty Công trình Hàng không bao gồm những nội dung sau:
1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ.
Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình biến động tăng, giảm và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Để từ đó đề ra được những chính sách đầu tư thích hợp.
Khi phân tích tổng hợp, ta cần đánh giá sự biến động của TSLĐ trong mối liên hệ với doanh thu. Sự biến động đó được coi là tích cực khi TSLĐ và doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của TSLĐ. Còn nếu TSLĐ và doanh thu đều giảm hoặc TSLĐ tăng nhưng doanh thu giảm hoặc tăng với tốc độ chậm thì đánh giá là không tốt.
Theo bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cuả công ty, ta có bảng số liệu sau:
Bảng số 2: Kết cấu và tình hình quản lý sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
T L
TT
1.Tài sản bằng tiền
2.Các khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.TSLĐ khác
5.Tổng giá trị TSLĐ
6.Dự phòng giảm giá
7.Gía trị thực của TSLĐ
8.Tổng doanh thu
5.236.205
3.502.174
47.290.723
824.375
56.853.477
1.836.367
55.017.110
51.103.832
9,23
6,16
83,18
1,45
100
3,23
6.313.379
5.553.057
72.039.272
1.940.115
85.845.823
2.935.927
82.909.896
76.018.718
7,35
6,47
83,92
2,26
100
3,42
1.077.174
2.050.883
24.748.535
1.115.740
28.992.346
1.099.560
27.892.786
24.914.886
20,57
58,56
52,33
135,34
50,99
59,88
50,7
48,75
-1,86
0,31
0,74
0,81
0,19
Căn cứ vào bảng số liệu này, ta thấy để mở rộng quy mô kinh doanh , năm 1999 công ty đã đầu tư tăng thêm một lượng TSLĐ là 28.992.346.000 đ, tỷ lệ tăng là 50,99%, tuy nhiên giá trị thực của TSLĐ chỉ tăng 27.892.786.000đ vì chi phí dự phòng giảm giá TSLĐ tăng 1.099.560.000đ, tỷ lệ tăng 0,19%. Điều đó đã làm doanh thu tăng lên song doanh thu chỉ tăng 24.914.886.000đ hay về tỷ lệ là 48,75% nhỏ hơn tốc đọ tăng của TSLĐ. Điều này thể hiện năm 1999 công ty chưa sử dụng TSLĐ hợp lý, tiết kiệm. Tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty chưa tốt.
Để thấy được cụ thể việc quản lý và sử dụng TSLĐ còn chưa hợp lý ở khâu nào, ta dựa vào kết cấu TSLĐ của công ty, nghiên cứu cụ thể tình hình phân bổ, sự tăng giảm cuả từng loại TSLĐ của công ty năm 1999 so với năm 1998.
ăHàng tồn kho
Là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số TSLĐ của công ty, là lực lượng tài sản chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Năm 1999, tỷ trọng hàng tồn kho rất lớn (83,92%), tăng 0,74% so với năm 1998, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên 24.748.535.000đ với tỷ lệ là 52,33% thể hiện công ty đã tăng thêm dự trữ nguyên vật liệu do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Điều này là hợp lý do công tác cung ứng vật tư trong sản xuất kinh doanh xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng, chi phí cho vật liệu xây dựng thường chiếm từ 60% đến 70% tổng chi phí cho công tác xây lắp, việc kéo dài thời gian xây dựng cũng thường là do cung ứng vật tư không kịp thời, không đồng bộ và không đảm bảo chất lượng. Chính vì lẽ đó mà năm 1999 công ty đã chủ động tăng dự trữ nguyênvật liệu đẩm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên việc tăng dự trữ cũng làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thu được không cao, đó là vấn đề công ty cần xem xét.
ă Các khoản phải thu
Năm 1998 các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng là 6,16% đến năm 1999 là 6,47% tức là tỷ trọng các khoản phải thu có sự gia tăng 0,31%. Điều này chính là kết quả của sự phát triển nhanh chóng của Công ty Công trình Hàng không trong 2 năm 1998 -1999 : Công Ty ký kết được nhiều hợp đồng nên giá trị khối lượng công việc hoàn thành tăng.
Tuy nhiên công ty vấp phải yếu tố tiêu cực đi kèm là sự chậm chễ trong việc thanh toán, vốn của công ty bị các đơn vị, cá nhân khác chiếm dụng. Năm 1999 các khoản phải thu của công ty tăng lên 2.050.883.000đ, với tỷ lệ là 58,56%. Như vậy là không tốt, công ty cần tăng cường cân đối thu hồi công nợ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ă Tài sản bằng tiền
Tiền là một khoản mục có quy mô tương đối lớn của Công ty Công trình Hàng không. Năm 1999, tỷ trọng tài sản bằng tiền là 7,35% trong tổng số TSLĐ của công ty, giảm so với năm 1998 về tỷ trọng là 1,86% là tốt. Vì một lượng tiền dự trữ đã được giải phóng đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty chỉ cần dự trữ một lượng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nơ đến hạn và nhu cầu mua sắm vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
ă TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng. Năm 1998, TSLĐ khác có tỷ trọng là 1,45%, đến năm 1999 là 2,26%, tăng về số tiền là 1.115.740.000 đ, về tỷ lệ là 135,84%. Điều này là hợp lý, với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên phương diện địa lý, các khoản tạm ứng và chi phí trả trước của công ty có xu hướng tăng và tốc độ ngày càng nhanh. Do địa điểm thi công các công trình của công ty rải rác trong cả nước như Hà Nội, Khánh Hoà,Đồng Nai, TP. HCM... nên các việc chi tạm ứng cho di chuyển điều động và các chi phí phát sinh khác là điều tất yếu.
Như vậy, ta thấy năm 1999 tốc tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của TSLĐ là do tồn kho tăng cao, tỷ trọng các khoản phải thu cũng tăng, tài sản bị chiếm dụng, khó kiểm soát sự an toàn của tài sản. Công ty cần phải chủ động hơn nữa trong việc sử dụng các tài sản, nhằm đem lại mức doanh thu lợi nhuận cao hơn nữa.
Trên đây là đánh giá khái quát việc quản lý và sử dụng, phân bổ TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự phản ánh về mặt lượng, chưa nói lên về chất trong hoạt động quản lý và sử dụng TSLĐ tại công ty. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng từng khoản mục TSLĐ ta đi sâu nghiên cứu từng khoản mục.
2. Phân tích tình hình tài sản bằng tiền.
Bảng số 3 : Tình hình tài sản bằng tiền của Công ty Công trình Hàng không
Đơn vị : 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
1. Tài sản bằng tiền
- Tiền mặt
- TGNH
-Tiền đang chuyển
2. Tổng doanh thu
5.236.205
927.512
4.308.693
0
51.103.832
100
17,71
82,29
0
6.313.397
843.791
5.469.588
0
76.018.718
100
13,36
86,64
0
1.077.174
-83.721
1.160.895
0
24.914.886
20,57
-9,03
26,94
48,75
0
-4,35
4,35
0
Tài sản bằng tiền là một khoản mục có quy mô tương đối lớn của Công ty Công trình Hàng không, chỉ đứng sau khoản mục hàng tồn kho. Tài sản bằng tiền của công ty trong năm 1999 tăng 1.077.174.000 đ, với tốc độ tăng 20,57% so với năm 1998, trong khi đó tốc tăng của doanh thu là 48,75%(cao hơn tốc độ tăng của tài sản bằng tiền ) chứng tỏ công ty đã sử dụng hợp lý tài sản bằng tiền. Lượng tài sản bằng tiền tăng lên cùng với tốc độ chu chuyển tăng lên đã làm cho doanh thu tăng .
Điều đáng nói ở đây là lượng tiền mặt mà Công ty Công trình Hàng không giữ lại quỹ rất ít, quy mô thường được duy trì ở mức dưới một tỷ đồng và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 1998 tỷ trọng tiền mặt tai quỹ còn chiếm 17,71% đến năm 1999 chỉ còn chiếm 13,36%), công ty đã dùng số tiền mặt dư thừa gửi vào ngân hàng nên tỷ trọng tiền gửi ngân hàng tăng lên thành 86,64%. Đây là một tính toán hợp lý, vừa đảm bảo ổn định hoạt động ngân quỹ vừa đem lại cho công ty một khoản thu nhập tài chính tương đối do được hưởng lãi suất tiền gửi.
Ngoài ra trong cơ cấu tài sản bằng tiền thì không có tiền đang chuyển, điêù này là rất tốt, công ty không bị ứ đọng vốn trong khâu luân chuyển.
Với cơ cấu và tỷ trọng tài sản bằng tiền như vậy ta có thể cho rằng công ty đã sử dụng tài sản bằng tiền hợp lý.
3. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty
Bảng số 4 : Tình hình các khoản phải thu
của Công ty Công trình Hàng không
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch 99/98
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
1. Tổng các khoản phải thu
-Phải thu khách hàng
Trong đó nợ khó đòi
-Trả trước người bán
-Phải thu nội bộ
-Phải thu khác
2. Tổng doanh thu
3.502.174
1.805.179
77.398
1.266.948
172.621
257.426
51.103.832
100
51,54
2,21
36,18
4,93
7,35
5.553.057
3.558.295
76.015
1.516.540
104.397
373.825
76.018.718
100
64,08
1,37
27,31
1,88
6,73
2.050.883
1.753.116
-1.383
249.592
-68.224
116.399
24.914.886
58,56
97,12
-1,79
19,70
-39,52
45,22
48,75
0
12,54
-0,84
-8,87
-3,05
-0,62
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 1999 cả doanh thu và công nợ phải thu đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của các khoản phải thu cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này chứng tỏ năm 1999 vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều hơn mà các khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số TSLĐ của công ty. Đây là điều bất hợp lý gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty nói riêng. Bởi vậy công ty cần tăng cường đẩy mạnh các biện pháp thu hồi công nợ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tài sản góp phần sử dụng TSLĐ tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Trong các khoản nợ phải thu thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng 12,54%( năm 1998 tỷ trọng là 51,54% đến năm 1999 tỷ trọng là 64,08%) phải thu khách hàng năm 1999 tăng so với năm 1998 với số tiền là 1.753.166.000 đồng, tỷ lệ tăng là 97,12%.
Nguyên nhân khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay Công ty Công trình Hàng không (bên B) sau khi thắng thầu phải ứng trước một lượng vốn lớn để tiến hành thi công còn việc thanh toán sẽ được chủ đầu tư (bên A) thực hiện thành nhiều lần trong và sau quá trình thi công, thậm chí cá biệt còn có thể kéo dài hàng năm sau khi đã nghiệm thu bàn giao. Sang năm 1999 quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng, nhiều công trình, hạng mục công trình được ký kết xây dựng thì khoản phải thu khách hàng tăng lên là lẽ đương nhiên.Trong khi đó nợ khó đòi khách hàng năm 1999 so với năm1998 lại giảm cả về số tuyệt đối, tỷ lệ cũng như tỷ trọng cho ta thấy quan hệ làm ăn giữa công ty với khách hàng tương đối tốt, chứng tỏ năm 1999 công ty đã có sự phân tích tình hình tài chính của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng.
Bên cạnh đó, khoản "trả trước người bán" cũng theo đà phát triển của Công ty Công trình Hàng không, năm 1999 so với năm 1998 tăng về số tuyệt đối là 249.592.000 đ, với tốc độ tăng là 19,7% nhưng lại giảm về tỷ trọng ( năm 1998, tỷ trọng rất cao 36,18%,đến năm 1999 chỉ còn 27,31%). Đây là điều dễ hiểu hợp lý, một mặt do khối lượng hợp đồng công trình xây dựng tăng lên, để phục vụ thi công, công ty có thể chiếm dụng tiền bán nguyên vật liệu của các nhà cung cấp nhưng điều này cũng làm tăng đáng kể khoản tiền trả trước cho người bán. Mặt khác, trong những năm đầu mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp chưa được chặt chẽ nên công ty phải đặt trước nhiều khi đi mua nguyên vật liệu ( tỷ trọng khoản trả trước người bán cao), sang năm sau (1999) uy tín của Công ty Công trình Hàng không đối với các nhà cung cấp được củng cố nên mặc dù khối lượng nguyên vật liệu cần cho thi công lớn hơn rất nhiều so với năm 1998 nhưng tỷ trọng khoản trả trước người bán đã giảm được 8,87%.
Khoản"phải thu nội bộ" và khoản" phải thu khác" thườn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2399.doc