LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ- NHÂN TỐ QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1. Khái niệm TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .3
2. Đặc điểm của TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .4
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ .6
1. Phân loại TSCĐ . .6
2. Đánh giá TSCĐ . .9
III. Hạch toán TSCĐvới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .11
1.Hạch toán tăng – giảm TSCĐ hữu hình .11
2.Hạch toán tăng – giảm TSCĐ vô hình .19
3.Hạch toán tăng – giảm TSCĐ thuê dài hạn .22
4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ .26
5. Kiểm tra , đánh giá lại TSCĐ .30
IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp 32
1. Khái niệm về hao mòn và kkhấu hao TSCĐ .32
2.Các phương pháp xác định giá trịi hao mòn TSCĐ và Phương pháp tính khấu hao TSCĐ .33
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP KHẨU PHÚ THỌ
I. Đặc điểm chung của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .38
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 38
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .39
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 40
II. Đặc điểm chủ yếu của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng TSCĐ 41
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .41
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .43
3. Các hình thức sổ sách kế toán của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .45
III. Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 47
1.Đặc điểm của TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ . 47
2.Hạch toán TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .49
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ Ở CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP KHẨU PHÚ THỌ
I. Nhận xét khái quát về kế toán TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ 59
II. Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ .61
1.Các giải pháp thuộc về Công ty Du lịch Dịch vụ - xuất nhập khẩu Phú Thọ . .61
1.1. Áp dụng rộng rãi tin học trong công tác kế toán của công ty 61
1.2.Tăng cường công tác boả quản và sử dụng TSCĐ ở công ty .61
1.3. Thực hiện đúng chế đọ kế toán của Nhà nước 62
1.4. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ và nhân viên trong công ty .62
2. Các kiến nghị đối với Nhà nước 62
44 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i TSCĐ không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm.
TSCĐ thuê dài hạn thực chất là nguồn vốn. Đây là những tài sản cố định chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghiã vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. Những TSCĐ thuê dài hạn buộc phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên cho thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận cuả 2 bên.
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê là một lại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương ứng với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
3.1. Đối với đơn vị đi thuê.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kinh doanh giá trị TSCD theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như đã được mua và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê phải trả) việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Trường hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng tiền thuê phải trả thì bên thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính có thể tính :
- Theo nguyên giá hiện tại nếu đơn vị bỏ tiền ra mua ngay (tương đương với giá mua TSCĐ trên thị trường)
- Lấy tổng giá TSCĐ đi thuê trừ đi lãi phải trả, hàng tháng đơn vị phải trả tiền thuê TSCĐ, đồng thời khi sử dụng phải tiến hành khấu hao và phân bổ trên lãi vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi hết thời hạn hợp đồng thuê TSCĐ thì nhận lại quyền sở hữu TSCĐ và thanh toán nốt tiền cho bên cho thuê.
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán ở đơn vị đi thuê sử dụng các tài khoản sau:
TK 142, 342, 214 (2)
TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tăng
Bên Có : Nguyên giá trị TSCĐ đi thuê giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư Nợ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ và thuê tài chính hiện có
b. Phương pháp hạch toán
- Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 212
Nợ TK 142 (1)
Có TK 342
Trong qúa trình quản lý và sử dụng TSCĐ thuê tài chính, bên đi thuê phải tính chi phí TSCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng có liên quan.
Khi tính chích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627, 614
Có TK214 (2)
Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627, 641. 642
Có TK 142 (1)
Hàng tháng hoặc định kỳ thoả thuận trong hợp đồng, trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 315
Nợ TK 342
Có TK 111, 112
Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ.
- Trường hợp 1: Nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê.
- Trường hợp chuyển giao quyền sở hữu ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Ghi chuyển trả:
Nợ TK 211
Có TK 212
Ghi chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 214 (2)
Có TK 214 (1)
Nếu TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải phản ánh việc chi trả tiền vào giá trị tăng thêm của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
- Trường hợp 2: kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TSCĐ cho bên thuê thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 214 (2)
Có TK 212
Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ và tính vào chi phí kinh doanh. Trường hợp chưa trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt.
3.2. Đối với đơn vị cho thuê;
TSCĐ cho thuê tài chính về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bên cho thuê phải theo dõi TSCĐ đã cho thuê tài chính về mặt hiện vật và hạch toán giá tại TSCĐ cho thuê như khoản đầu tư tài chính dài hạn khác .
Căn cứ hợp đồng cho thuê TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán tính toán các chi tiêu cần thiết để ghi sổ kế toán
+ Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê tài chính
Nợ TK 228
Nợ TK 214 (1)
Có TK 211
Tiền thu về cho thuê TSCĐ được tính là khoản thu nhập đầu tư tài chính.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711,
Định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê cần thu hồi trong quá trình đầu tư coi đây là một khoản chi phí đầu tư, kế toán ghi.
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn hợp đồng thuê:
Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê chưa thu hồi hết
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu kết thúc thời hạn cho thuê và nhận lại TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao nhận “Tài sản cố định” để xác định các chỉ tiêu phục hồi TSCĐ của doanh nghiệp
Nợ TK 211
Có TK 228
4. Hoạch toán sửa chữa TSCĐ
4.1. Đặc điểm sửa chữa TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các TSCĐ đảm bảo cho các TSCĐ này hoạt động bình thường,an toàn, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa mà người ta chia làm 2 loại: Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ khi hư hỏng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ.
4.2. Nội dung hoạch toán sửa chữa nhỏ TSCĐ
Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát sinh thường ít điểm ra thường xuyên nên không gây ra các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy, kế toán các chi phí này trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 111,112
4.3. Nội dung hoạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
* Theo phương thức tự làm, các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 241 (2413) chi tiết theo từng công việc sửa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 241 (2413)
Có TK 1111,1112,152 hoặc 241...
* Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn:
Nợ TK 241(2413)
Có TK 331
* Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán phải tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp
+ Ghi thẳng vào chi phí
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 241 (2413)
+ Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước ( nếu chi phí lớn và ngoài kế toán trích trước) hoặc chi phí phải trả
Nợ TK 142
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
* Trong trường hợp sửa chữa nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 241 (2413)
TK241(2413)
TK111,112,152
TK241(2413)
(3)
(1)
TK142
(7)
(4)
(6)
(8)
(5)
(2)
TK331
TK211
TK335
Chú thích:
(1). chi phí thực tế về sữa chữa thường xuyên
(2). Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài làm
(3). Kết chuyển chi phí lớn về chi phí
(4). kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoặch
(5). Tính trứoc chi phí vào chi phí kinh doanh
(6). Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá TSCĐ
(7). Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ và chi phí kinh doanh
(8). Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoặch
5. Kiểm tra và đánh giá lại TSCĐ
5.1. Kiểm tra TSCĐ
Kiểm tra TSCĐ theo định kỳ là công việc thường xuyên của các doanh nghiệp
Kiểm tra là sự đối chiếu giưã số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế. khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐ bao gồm:
Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ
Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm ( 0h ngày 30 tháng 12...) Hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị các nhân sự, phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những TSCĐ thừa thiếu hoặc thay đổi về chất lượng, TSCĐ cần dùng hay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan
Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê.
* TSCĐ kiểm kê thừa:
- Trường hợp quên chưa ghi sổ kế toán: Tìm lại xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ sung cho TSCĐ này
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Ghi đơn nợ TK 009
- Trường hợp TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải có báo cáo cấp trên để chờ xử lý.
Dùng TK ghi đơn 002
hoặc Nợ TK 211
Có TK 338 (3381)
* TSCĐ thiếu trong kiểm kê.
- Nếu chưa biết nguyên nhân ghi
Nợ TK 138 (1381)
Nợ TK 214
Có TK 211
Sau đó xin ý kiến xử lý của cấp trên, nếu:
+ Bắt bồi thường
+ Quỹ dự phòng
+ Đưa vào chi phí
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 415
Nợ TK 821
Có TK 138 (1381)
Nếu TSCĐ thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có ý kiến sử lý ngay thì không cần hoạch toán qua TK 1381
5.2.Tính giá lại TSCĐ
Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với TSCĐ hiện tại trên thị trường
- Tính giá lại TSCĐ theo quyết định nhà nước
- Tính giá lại TSCĐ khi tham gia vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
- Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sử hữu
Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toan TSCĐ,có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị tài sản cố định.
Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ.
Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ,sử dụng TK 412.
Dựa vào kết quả biên bản tính giá lại để ghi sổ kế toán.
- Nếu chênh lệch giá tăng
Nợ TK 211,213
Có TK 412
- Nếu chênh lệch giá giảm :
Nợ TK 412
Có TK 211,213
IV. Hoạch toán khấu hao TSCĐ
1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình
- Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất, hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần cuối cùng bị hư hỏng thanh lý
- Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do chúng được sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật
Như vậy, hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ tương ứng với gía trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư TSCĐ. trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư và TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ .
2. Các phương pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Từ ngày 1/1/1997 việcc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính "quy định chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, quyết định có hiệu lực từ ngày 1/1/2000
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau:
=
Mức khấu hao BQ Nguyên giá TSCĐ
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
=
Mức khấu hao Mức khấu hao BQ năm
BQ tháng 12
Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
-
+
=
Số khấu hao giảm trong tháng
Số khấu hao tăng trong tháng
Số khấu hao đã tính tháng trước
Số khấu hao phải tính trong tháng
Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao là chứng từ kế toán để hoạch toán trích khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo tôc độ hao mòn vô hình của TSCĐ đặc biệt là những tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử tăng lên rất nhanh. Do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả bởi lẽ phương pháp này tuy có ưu điểm là phần khấu hao được phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định song nhược điểm của phương pháp này là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình
2.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, đi thuê dài hạn và TSCĐ vô hình
Kết cấu của TK
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ
Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
- TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
2.2. Nội dung và trình tự hoạch toán:
* Định kỳ (tháng, quý) đơn vị trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 621
Nợ TK 642
Có TK 214
Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán
* Trường hợp phải nộp khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác
- Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368)
Có TK 112
Đồng thời ghi giảm khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả lại ghi bút toán ngược lại
- Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111,112 hoặc 338 (3388)
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
* Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128
Nợ TK 228
Có TK 111 hoặc 112
Đồng thời ghi đơn vào bên bán TK 009
- Những TSCĐ đang dùng cho hoạt động văn hoá khi tính hao mòn TSCĐ vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 4313
Có TK 214
- Những TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn TSCĐ ghi:
Nợ TK 466
Có TK 214
* TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước:
- Trường hợp đánh giá tăng nguyen giá của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 412
Có TK 214 (phần hao mòn tăng thêm ) nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn
- Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
Nợ TK 412
Có TK 214
Trường hợp điều chỉnh giá giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214
Có TK 412
Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi:
Nợ TK 412
Nợ TK 214
Có TK 211
* Trường hợp giảm TSCĐ đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ phải phản ánh giúp giá trị hao mòn của TSCĐ.
* Đối với TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa
* Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc quỹ văn hóa phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khấu hao TSCĐ 1 năm một lần
Phần II
thực trạng tổ chức công tác
quản lý và sử dụng TSCĐ Tại công ty
Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
I. Đặc điểm chung của công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ – tiền thân là khách sạn chuyên gia, trực thuộc Cục chuyên gia. Qua nhiều năm hoạt động chủ yếu là phục vụ chuyên gia vào làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Trong quá trình thay đổi cơ chế quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế Quốc dân , thì Khách sạn chuyên gia được bàn giao lại cho UBND tỉnh Vĩnh Phú quản lý
Khi nhận bàn giao xong Khách sạn chuyên gia , Tỉnh Vĩnh Phú đã quyết định thành lập Công ty Du lịch Dịch vụ Khách sạn Vĩnh Phú theo quyết định số 45/ QĐUB ngày 27 tháng 2 năm 1985, trực thuộc Sở thương nghiệp tỉnh Vĩnh Phú
Cuối năm 1992 , Theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 1223 / QĐ- UB ngày 23 tháng 11 năm 1992 của chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phú thì Công ty Du lịch Dịch vụ Khách sạn Vĩnh Phú trở thành một doanh nghiệp Nhà nước , và do Sở thương mại Vĩnh Phú quản lý
Năm 2000 , Công ty Du lịch Dịch vụ Khách sạn Vĩnh Phú đã mở rộng chức nămg kinh doanh , không chỉ đơn thuần là kinh doanh khách sạn , kinh doanh thương mại mà còn tổ chức xuất khẩu lao động sang các nước như ; Nước Nga, nước Nhật Bản, Đài Loan đồng thời nhập khẩu những máy móc thiết bị để kinh doanh trong nước .
Khi đã phát triển lớn dần lên cả về quy mô và chất lượng kinh doanh , dịch vụ, để thuận tiện cho việc giao dịch, Công ty Du lịch Khách sạn Vĩnh Phúc đã đổi tên thành Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
Trụ sở chính của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ đặt tại Đường Trần Phú - Phường Gia Cẩm – Thành phố VIệt Trì
Về điều kiện địa lý : Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì , ngay sát ngã ba sông – nơi có con sông nửa xanh, nửa hồng chảy qua . Cách khỏng 10 km về phía Bắc là khu di tích lịch sử Đền Hùng . Cách khoảng 30 km về phía nam là dãy Tam Đảo . Vượt qua sông Lô có thấp Bình Thiên Đó là những điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển ngành du lịch nói chung và cho Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ nói riêng.
Gần 20 năm qua Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ đã trải qua nhiều thăng trầm , thử thách , và đã có nhiều biến đổi . Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ đã không ngừng đi lên , và tự khẳng định mình trên thị trường du lịch , và kinh doanh thương mại.
Với số vốn là : 4.585.000.000
Trong đó vốn cố định là : 4.262.000.000
vốn lưu động là: 323.000.000
Chia theo nguồn hình thành thì :
Vốn Ngân sách Nhà nước cấp là : 3.981.000.000
Vốn tự bổ sung là : 604.000.000
2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
2.1 Chức năng
Tổ chức phục vụ khách trong và ngoài nước đi thăm quan du lịch, hội họp, nghỉ ngơi, Tổ chức tiếp nhận và xuất khẩu lao động sang các nước Nga, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc . Tổ chức mua bán , xuất nhập khẩu một số loại máy móc thiệt bị thuộc ngành vận tải thuỷ.
2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ là : không ngừng mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu của hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ kinh doanh khách sạn, dịch vụ kinh doanh thương mại và xuất khẩu lao động. Có những chương trình kế hoạch kích thích du lịch và dịch vụ , nhằm đem lại hiệu quả tối đa lợi nhuận cho Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
3.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh hàng xuất khẩu
Ăn uống, dịch vụ
Xuất khẩu lao động
Đưa đón khách du lịch
3.2. Thị trường kinh doanh của công ty
Thị trường kinh doanh của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ rộng bao cả trong và ngoài nước , chủ yếu là thị trường du lịch, xuất khẩu lao động, và nhập về hàng hoá thuộc lĩnh vực vận tải thuỷ
II. đặc điểm chủ yếu của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất
nhập khẩu Phú thọ ảnh hưởng đến công tác quản lý và
sử dụng tscđ
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc điều hành kinh doanh
Phó giám đốc điều hành nhân sự
Phòng kế toán
Phòng vật tư
Phòng thị trường
Phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc điều hành nhân sự
Phòng hành chính tổ chức
Các đơn vị trực thuộc
Theo sơ đồ trên: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ tuân theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là một loại hình được áp dụng phổ biến nhất nướcta hiện nay, nhất là đối với công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ.
Trong đó:
Giám đốc là người ra quyết định kinh doanh
Các phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc trong các mảng công việc lớn khác nhau của công ty
Các trưởng phòng chịu trách nhiệm về từng mảng hoạt động mà phòng mình quản lý , đồng thời liên hệ chặt chẽ với nhau và với các phó giám đốc , và giám đốc
Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ quản trị nhân sự trong công ty : bao gồm các cán bộ, nhân viên theo đúng chức năng ngành nghề chuyên môn của họ . Đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch tiền lương cho cán bộ ,nhân viên trong công ty
Phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ tổ chức đào tạo cán bộ , boòi dưỡng nghiệp vụ , kiến thức cho cán bộ , nhân viên trong công ty . Kiêm chức năng tuyển chọn lao động , thực hiện chế độ chính sách , chăm sóc đời sống cho người lao động của công ty
Phòng kế hoạch : Theo ý chỉ của giám đốc, giúp giám đốc hoạch định các chương trình, kế hoạch , về kinh doanh , thương mại của công ty
Phòng vật tư: Có nhiệm vụ quản lý hàng hoá, thương phẩm của công ty , lập kế hoạch mua sắm , cung ứng vật tư, thiết bị cho hoạt động kinh doanh của công ty sao cho đúng , đủ, kịp thời.
Phòng thị trường : Có nhiệm vụ nghihên cứu nhu cầu của thị trường về du lịch cũng như nhu cầu về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh . Từ đó đưa ra các kế hoạch để giám đốc xem xét và triển khai thực hiện
Phòng kế toán tài chính : Chịu trách nhiệm về công tác tài chính , hạch toán chi tiêu cho viẹc mua bán kinh doanh thương mại, hạch toán các tài sản của công ty , ra các quyết định để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước . Lập các kế hoạch về chi tiêu và kinh doanh thương mại, giúp cho việc kinh doanh của công ty có hiệu quả cao.
Các đơn vị trực thuộc gồm những khách sạn mini nhỏ phải luôn quan hệ hai chiều với công ty để đảm bảo cho việc kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp)
Kế toán nguồn và công nợ thanh toán
Kế toán theo dõi XNK & HH
Kế toán VT & TSCĐ
Thủ quỹ
Thủ kho
Xuất phát từ mô hình tổ chức bộ máy kế toán trên, công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ có mô hình kế toán tập trung
Theo loại hình này , công việc kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty Du lịch Dịch vụ – xuất nhập khẩu Phú Thọ. Từ việc thu thập , kiểm tra, xử lý, và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý của công ty . Qua đó sẽ có những kế hoạch kịp thời chỉ đạo cho việc mua bán, kinh doanh thương mại của công ty . Đồng thời có những kế hoạch chi tiêu trong công ty hay nộp nghĩa vụ đối với Nhà nước . Đặc biệt là có được sự chủ động về mặt tài chính của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng người
- Kế toán trưởng: Phụ trách phòng tài chính kế toán, có trách nhiệm trước pháp luật hiện hành và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình taì chính của công ty
Kế toán trưởng tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo chế độ , vận hành sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán hiện hành chặt chẽ, hợp lý, và phù hợp với điều kiện của công ty
- Kế toán nguồn vốn và thanh toán : Có nhiệm vụ phản ánh chính xác sự biến động của nguồn vốn, thực hiện mọi giao dịch thanh toán với Ngân hàng, với Nhà nước , với bạn hàng, và thanh toán lương cho cán bộ nhân viên trong công ty
- Kế toán theo dõi xuất nhập khẩu và hàng hoá: Theo dõi và phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động và xuất nhập khẩu của công ty kể cả về số lượng, chất lượng hàng hoá , và giá trịi hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1400.doc