MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
I. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp xây lắp 1
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp 1
1.1. Khái niệm vốn lưu động 1
1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 1
2. Phân loại vốn lưu động 2
2.1. Theo công dụng kinh tế 2
2.2. Theo tính chất nhu cầu vốn 2
3. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
II. Nội dung phân tích 3
1. Đối tượng, tài liệu và phương pháp phân tích vốn lưu động 3
1.1. Đối tượng phân tích 3
1.2. Tài liệu phân tích 3
1.3. Các phương pháp phân tích 4
2. Phân tích khái quát kết cấu tài sản lưu động 6
2.1. Vốn bằng tiền và tương đương tiền 7
2.2. Các khoản phải thu 7
2.3. Hàng tồn kho 8
2.4. Tài sản lưu động khác 8
3. Phân tích chi tiết kết cấu tài sản lưu động 8
3.1. Vốn bằng tiền và tương đương tiền 9
3.2. Các khoản phải thu
3.3. Hàng tồn kho
3.4. Một số chỉ tiêu khác
PHẦN II: 14
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 579 QUA HAI NĂM 2006 – 2007 14
A.Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 14
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 14
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: 15
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579: 15
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579: 15
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 16
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý: 16
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 17
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579: 19
2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 19
2.1 Sơ đồ bộ máy: 19
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành: 20
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: 22
2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty: 22
B. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007 23
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 – 2007 23
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty qua hai năm 2006 – 2007 5
1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền 26
2. Phân tích tình hình quản lý khoản phải thu 26
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Hàng tồn kho 28
4. Một số chỉ tiêu khác 29
4.1 Phân tích khả năng thanh toán của công ty 29
4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty qua hai năm 2006 – 2007 31
PHẦN III: 34
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 34
ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG 579. 34
I. Nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 34
1. Về tình hình chung 34
1.1. Ưu điểm 34
1.2. Nhược điểm 35
2. Về tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 35
2.1. Mặt tích cực 36
2.2. Hạn chế 36
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 36
1. Tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ đối với vốn lưu động 36
1.1. Kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền 37
1.2. Kiểm soát khoản mục phải thu 37
1.3. Kiểm soát khoản mục hàng tồn kho 38
2. Tăng tốc độ dự trữ vốn bằng tiền ở đơn vị 38
2.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền 38
2.2. Rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt 39
2.3. Giảm tốc độ chi tiêu tại đơn vị 40
3.1. Ủy thác các khoản phải thu 41
3.2. Chuyển nhượng các khoản phải thu 41
4. Tận dụng các nguồn tài trợ cho vốn lưu động để giảm vay ngắn hạn 42
4.1. Tận dụng các khoản phải nộp, phải trả 42
4.2. Tận dụng vốn vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng 43
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2759 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển lên thành công ty.
Căn cứ Quyết định số 090/QĐ-BGTVT ngày 08/01/2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập Công ty Đầu tư và Xây dưng 579. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông V, trên cơ sở hợp nhất bốn đơn vị:
Xí nghiệp Xây dựng Công trình 546
Trung tâm Kinh doanh địa ốc Đầu tư và Phát triển Công nghệ 579
Xí nghiệp Xây dựng Công trình 331
Xí nghiệp Xây dựng Công trình 335 trực thuộc Tổng Công ty Tư vấn Giao thông 533
Tên đơn vị: Công ty Đầu tư và Xây dựng 579.
Tên tiếng Anh: Civil Engineering Construction & Investment Company 579
Tên viết tắt: CECICO 579
Trụ sở đặt tại: 12 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà Nẵng
Công ty Đầu tư và Xây dựng 579 là doanh nghiệp nhà nước và phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông V, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng để quan hệ giao dịch, được hoạt động sản xuất kinh doanh theo ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty, chịu sự quản lý kiểm tra của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Được quan hệ với các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty được Tổng công ty giao vốn, tài sản để sản xuất kinh doanh được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện đúng theo pháp luật nhà nước, trong khuôn khổ điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và điều lệ riêng của Công ty do hội đồng của Tổng công ty ban hành.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của Tổng công ty giao, được quy đinh tại giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan thẩm quyên cấp trên cơ sở ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty Tổng công ty.
- Công ty được quan hệ giao dịch với các địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý công trình, trung tâm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát để thực hiện nhiệm vụ được giao, được ký các hợp đồng kinh tế theo quy định của Tổng công ty và phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc công ty. Được liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng công ty và Công ty trên cơ sở phản ánh đã được Tổng Giám đốc công ty phê duyệt.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579:
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579:
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và khu đô thị, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất.
- Tư vấn xây dựng
- Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải phục vụ cho Tổng công ty
- Sản xuất kinh doanh nhập khẩu: Công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, các loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
- Cung ứng nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, ô tô vận tải
- Vận tải hành khách đường thủy, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Kinh doanh phục vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế
- Bảo trì, bảo hành, sửa chữa các phương tiện thiết bị thi công và dầm cầu thép, sản phẩm thép và sản phẩm cơ khí khác
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ và mức độ phát triển theo đề nghị của Giám đốc công ty, Tổng công ty sẽ xem xét bổ xung các nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ 2
PHÓ TGĐ 3
P. Tổ chức nhân sự
P. Đầu tư kỹ thuật
P. Tài chính kế toán
Ban quản lý DA Phú Mỹ An
Trung tâm Đào tạo & Dạy nghề 579
Công ty Cổ phần 579
579.2
Công ty Việt Thép
: Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ tham mưu, giúp việc
: Quan hệ kiểm tra, kiểm soát : Quan hệ phối hợp
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, quyết định và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chính sách, pháp luật, trực tiếp chỉ đạo Giám đốc và Ban kiểm soát.
* Ban kiểm soát:
Là bộ phận quản lý tổng hợp của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quản lý về công tác pháp luật và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong phạm vi toàn công ty theo quy định, chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị công ty.
* Tổng Giám đốc công ty:
Là người quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn được giao, chỉ đạo Phó Tổng Giám đốc và các phòng ban.
* Phó Tổng Giám đốc:
Là người triển khai các quyết định chỉ đạo của Tổng Giám đốc công ty, giải quyết công việc trong phạm vi của mình, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc của mình.
* Phòng Tổ chức nhân sự:
Tổ chức, sắp xếp, bố trí, phân công lao động trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cho toàn công ty. Đề xuất vốn với Ban Giám đốc về xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên.
* Phòng Đầu tư kỹ thuật:
+ Chỉ đạo điều hành việc thực hiện yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm, vật tư, thiết bị.
+ Xây dựng việc kiểm tra chất lượng, giám sát các định mức kinh tế, kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật trong sản phẩm xây lắp.
* Phòng Tài chính kế toán:
+ Tham mưu, giúp Tổng Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, điều hành công ty. Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật, tìm kiếm khai thác nguồn vốn.
+ Xây dựng kế toán hành chính tổng hợp của công ty, hướng dẫn việc lập và giao kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí hàng năm cho các đơn vị trực thuộc.
+ Lập kế hoạch cân đối vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục vay trả vốn, vay cho các dự án, công trình đầu tư đã được phê duyệt. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan kiểm tra xét duyệt các dự án và quyết toán các công trình xây dựng hoàn thành theo đúng quy chế quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ phải thu, nộp quản lý, lưu giữ tài liệu theo đúng quy định nhà nước.
* Ban quản lý dự án Phú Mỹ An:
+ Điều hành thi công và quản lý việc khai thác đất theo nội dung của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức, giám sát tiến độ thi công công trình của các đơn vị thi công theo đúng quy định.
* Trung tâm Đào tào & Dạy nghề 579:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về các lĩnh vực liên quan đến công tác đào tạo nghề.
+ Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài công ty thuộc lĩnh vực đào tạo nghề, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên thành thạo.
* Công ty Cổ phần 579 FAD:
+ Chủ động tìm kiếm các dự án khả thi liên doanh liên kết với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để tranh thủ các mô hình du lịch được xem là có tiềm năng tại địa phương.
*579.2:
Tổ chức thi công các công trình cầu đường, công trình dân dụng, công nghiệp thủy lợi. Tổ chức xây dựng thi công cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, cum dân cư và đô thị, tự chủ tìm kiếm các dự án khả thi và tổ chức thực hiện.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579:
2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
2.1 Sơ đồ bộ máy:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó Kế toán trưởng
Phụ trách tổng hợp
Kế toán thanh toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ, vật tư CCDC
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Phụ trách kế toán công trình
Phụ trách kế toán các trung tâm
Phụ trách kế toán nhà máy
Phụ trách kế toán ban điều hành
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
Kế toán trưởng:
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty.
- Kiểm tra, giám sát, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc huy động vốn, phân phối và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong phòng.
- Xây dựng các kế hoạch tài chính của đơn vị.
Phó kế toán trưởng:
- Làm kế toán tổng hợp, xử lý kế toán máy vào thời điểm quyết toán, thường xuyên kiểm tra các định khoản trong kế toán máy.
- Lập báo cáo tài chính phục vụ cho Tổng công ty khi có nhu cầu. Theo dõi công nợ các đội của công trường 795(Xí nghiệp 331 cũ), kiểm tra cân đối sản lượng của các đội, theo dõi việc hoàn chứng từ và đề nghị xuất tạm ứng cho các đội thuộc công trường 795.
- Theo dõi công trình dự án nhà máy thép CIENCO 5-2 tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc - TP Hồ Chí Minh.
- Chịu trách nhiệm phần lưu trữ dữ liệu trong chương trình kế toán máy.
Kế toán thanh toán tiền mặt:
- Theo dõi công nợ , tạm ứng cá nhân của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đôn đốc thanh toán công nợ và thu hồi tạm ứng của từng cá nhân.
- Làm kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt các khoản thanh toán, thanh toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Làm báo cáo các quỹ hàng tuần vào ngày thứ hai hoặc đột xuất để báo cáo kế toán trưởng và giám đốc.
Kế toán công nợ, ngân hàng:
- Theo dõi phần thi công xây lắp dự án khu đô thị mới Phú Mỹ An (tạm ứng, thanh toán, hoàn ứng, chi phí...).
- Làm kế toán ngân hàng, theo dõi số dư nợ vay của từng ngân hàng, lập các thủ tục vay vốn, báo cáo và xử lý việc vay nợ đến hạn để làm gia hạn nợ khi cần thiết cho công ty.
Kế toán công nợ, TSCĐ:
- Theo dõi các công trình của công trường 795 (Xí nghiệp 335 cũ), công trường 793 (Xí nghiệp 546 cũ), theo dõi việc hoàn chứng từ, đề xuất tạm ứng của các đội thuộc công trường 793.
- Thu hồi công nợ với chủ đầu tư của tất cả các công trình.
- Theo dõi các công trình của Trung tâm 579 cũ.
- Theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ của toàn công ty, tổng hợp số liệu báo cáo Tổng công ty.
- Theo dõi trích và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty.
Kế toán công nợ:
- Theo dõi hoạt động của tàu cao ốc, hoạt động đào tạo, tư vấn thiết kế, theo dõi kho hàng, kiểm tra việc thanh toán văn phòng phẩm của công ty, đóng tập và lưu trữ chứng từ kế toán của công ty theo đúng quy định.
- Lập báo cáo thuế hàng tháng và quyết toán thuế hàng năm của công ty.
- Lưu giữ hóa đơn tài chính, viết hóa đơn tài chính và làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nộp Cục thuế theo quy định.
Thủ quỹ:
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty.
- Lưu trữ công văn của Phòng Tài chính Kế toán.
- Theo dõi các khoản chi phí điện thoại của toàn công ty.
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
2.2. Trình tự ghi chép:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, vào sổ quỹ, có trường hợp từ chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi mới lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời, những chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết còn được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
- Từ chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Cuối kỳ, căn cứ số liệu từ các sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối tài khoản và đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập Báo cáo tài chính.
Các sổ sách áp dụng: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
B. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 – 2007
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 – 2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
% trên DTT
Số tiền
% trên
DTT
Số tiền
TT(%)
1. Tổng doanh thu
14.121,00
100%
20.217,01
100%
6.069,01
43,17%
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
14.121,00
100%
20.217,01
100%
6.069,01
43,17%
4. Giá vốn hàng bán
9.178,94
65,00%
13.526,95
66,93%
4.348,01
47,37%
5. Lợi nhuận gộp
4.942,06
35,00%
6.685,06
33,07%
1.743,00
35,27%
6. Doanh thu từ hoạt động
tài chính
0,00%
17,43
0,09%
17,43
7. Chi phí tài chính
0,00%
721,50
3,57%
721,50
8.LN từ hoạt động TC
0,00
0,00%
(704,07)
- 3,48%
- 704,07
9. Chi phí bán hàng
0,00%
0,00%
10. Chi phí quản lý DN
920,29
6,52%
115,30
0,57%
- 804,99
- 87,47%
11. LN từ HĐKD
4.021,77
24,48%
5.870,69
29,05%
1.848,92
45,97%
12. Thu nhập khác
0,00
0,00%
95,7
0,47%
95,7
13. Chi phí khác
0,00
0,00%
71,26
0,35%
71,26
14. LN từ hoạt động khác
0,00
0,00%
24,44
0,12%
24,44
15. Tổng LN trước thuế
4.021,77
24,48%
5.895,13
29,17%
1.873,36
46,58%
16. Thuế TNDN
1.126,10
7,94%
1.650,64
8,17%
524,54
46,58%
17. LNST TNDN
2.895,67
20,51%
4.244,49
21,00%
1.348,82
46,58%
Qua Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006- 2007 ta có những nhận xét như sau:
- Tổng doanh thu là thu nhập mà công ty nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của năm 2007 tăng 6.096,01 triệu đồng (20.217,01 – 14.121) so với năm 2006 chiếm 43,13% trên tổng doanh thu năm 2006 do công ty nhận được nhiều công trình xây dựng theo xu hướng đô thị hóa của nước ta hiện nay. Như đã biết, doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ, mà công ty không có các khoản giảm trừ nên doanh thu thuần cũng chính là tổng doanh thu của công ty.
- Theo xu hướng đô thị hóa, giá vốn hàng bán của công ty ngày càng tăng (năm 2006 chiếm 65% trên doanh thu thuần, đến năm 2007 tăng lên 66,93%) do giá nguyên vật liệu tăng, chi phí nhân công trực tiếp lớn … làm cho giá vốn hàng bán của năm 2007 tăng 4.348,01 triệu đồng so với năm 2006 chiếm 47,37% trên giá vốn hàng bán năm 2006.
- Năm 2007 lợi nhuận gộp tăng 1.743 triệu đồng so với năm 2006, chiếm khoảng 35,27% lợi nhuận gộp của năm 2006. Điều này là do chất lượng xây dựng công trình tốt, ít xảy ra sai xót.
- Theo đặc thù kinh doanh của công ty (công ty đầu tư và xây dựng) nên chi phí bán hàng không có, chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với chi phí quản lý, công ty thường hay trích trước.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là kết quả của tổng lợi nhuận gộp với lợi nhuận từ hoạt động tài chính trừ các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu công ty giảm tới mức tối thiểu giá vốn bằng cách giảm các thành phần của giá vốn và theo dõi tỷ lệ của từng thành phần chiếm trong doanh thu thì lợi nhuận gộp càng lớn đồng thời, công ty cũng cần theo dõi và phân tích để giảm chi phí nhỏ nhất có thể đối với bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý gọn gàng và hoạt động có hiệu quả hơn.
- Tổng lợi nhuận các hoạt động trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổng lợi nhuận trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tương đối tốt, tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 1.348,82 triệu đồng so với năm 2006 chiêm 46,58% trên tổng lợi nhuận sau thuế của năm 2006.
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty qua hai năm 2006 – 2007
Để phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty ta phải dựa vào các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của công ty qua hai năm 2006 – 2007.
1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền
Tiền tại công ty được theo dõi trên hai tài khoản: Tài khoản tiền mặt tại công ty và Tài khoản tiền gửi ngân hàng. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là phân tích tình hình biến động của hai loại này trong kỳ như thế nào, từ đó ta biết được tình hình thu chi của công ty, khả năng thanh toán trong năm. Để phân tích ta lập bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT (%)
* Tiền
130,32
100%
346,10
100%
215,78
165,58%
1. Tiền mặt tại quỹ
10,90
8,36%
11,20
3,24%
0,3
2,75%
2.Tiền gửi ngân hàng
119,42
91,64%
334,90
96,76%
215,48
180,44%
Nhìn vào bảng trên ta thấy tiền của công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền của công ty. Trong năm 2007, tiền của công ty tăng lên 215,78 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 165,58% trong đó chủ yếu là do khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên về mặt giá trị lẫn tỷ trọng. Cụ thể năm 2006 giá trị là 119,42 triệu đồng chiếm 91,64% đến năm 2007 tăng đến 334,90 triệu đồng với tỷ trọng 96,76%. Sự gia tăng này của tiền là tương đương đối tốt vì nó làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhưng vẫn không làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2. Phân tích tình hình quản lý khoản phải thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc mua bán chịu giữa các doanh nghiệp thường xuyên xảy ra. Vì vậy, việc phân tích tình quản lý sử dụng khoản phải thu để thấy được các nguyên nhân làm chậm các khoản phải thu. Từ đó có biện pháp để vốn của công ty không bị chiếm dụng quá lâu, Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn. Việc phân tích cần dựa vào bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
*Các khoản phải thu
7.120,88
100%
5.395,51
100%
(1.725,37)
- 24,23%
1. Phải thu khách hàng
2.134,90
29,98%
2.291,21
42,47%
156,31
7,32%
2. Trả trước cho người bán
4.480,74
62,92%
2.331,52
43,21%
(2.149,22)
- 47,97%
3. Thuế GTGT được khấu trừ
451,90
6,35%
695,30
12,87%
243,40
53,86 %
4. Phải thu nội bộ
-
0%
-
0%
-
0%
5. Phải thu khác
53,34
0,75%
77,48
1,45%
24,14
45,20%
Từ bảng phân tích trên, ta thấy được sự biến động của các khoản phải thu như sau:
Vào cuối năm 2007, các khoản phải thu của công ty giảm 1.725,37 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ - 24,23%. Trong đó, khoản trả trước cho người bán giảm 2.149,22 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ - 47,97%. Điều này là do trong năm 2007 công ty đã nhận được một số công trình mới nên đã ứng trước cho người bán để mua thêm nguyên vật liệu để phục vụ cho việc xây dựng công trình. Tuy các khoản phải thu giảm nhưng khoản phải thu khách hàng vẫn có xu hướng tăng lên 156,31 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,32%. Điều này thể hiện công tác thu nợ và bán chịu của công ty chưa được tốt trong khi công ty phải bỏ tiền ra để trả trước cho người bán mua nguyên vật liệu, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Để phân tích chi tiết hơn về các khoản phải thu ta lập bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Doanh thu bán chịu
14.121,00
20.217,01
6.096,01
Các khoản phải thu KH bình quân
1.284,60
2.213,06
928,46
Số vòng quay khoản phải thu KH
11,00
9,14
(1,86)
Số ngày thu tiền
33
40
7
Trong đó:
Số dư khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2006
=
Khoản phải thu KH đầu năm + Khoản phải thu KH cuối năm
2
=
434,30 + 2.134,90
=
1.284,60
2
Số dư khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2007
=
Khoản phải thu KH đầu năm + Khoản phải thu KH cuối năm
2
=
2.134,90 + 2.291,21
=
2.213,06
2
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2006 là 11 vòng với số ngày thu tiền là 33 ngày, năm 2007 là 9,14 vòng với số ngày thu tiền là 40 ngày. Tuy năm 2007 số vòng quay có giảm đi 1,86 vòng nhưng nhìn chung thì khoản phải thu khách hàng của hai năm tương đối nhanh. Điều này chưa hẳn là tốt, vì việc thu hồi nợ nhanh có thể do khách hàng của công ty trả nợ nhanh để đầu tư vào công việc khác. Vì vào thời điểm năm 2006 – 2007 có những biến động về thị trường bất động sản ở Việt Nam. Như việc đua nhau nhau mua các chung cư mới xây dựng, giá cá nguyên vật lieu xây dựng leo thang… Do đó, nhiều khách hàng muốn thanh toán nợ càng sớm càng tốt để tránh sự biến động về giá cả của thị trường.
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Hàng tồn kho
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, công ty phải xác định mức tồn kho sao cho bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục nhưng đồng thời phải không ứ đọng vốn nhiều cũng như không xảy ra tình trạng thiếu hụt. Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty, ta lập Bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Giá vốn hàng bán
9.187,94
13.526,95
4.348,01
Giá trị hàng tồn kho bình quân
2.307,18
4.362,02
2.054,84
Số vòng quay của HTK
3,98
3,10
(0,88)
Số ngày của một vòng quay HTK
91
117
26
Trong đó:
Giá trị HTK bình quân năm 2006
=
Giá trị HTK đầu năm + Giá trị HTK cuối năm
2
=
976,31 + 3.647,04
=
1.284,60
2
Giá trị HTK bình quân năm 2007
=
Giá trị HTK đầu năm + Giá trị HTK cuối năm
2
=
3.647,04 + 5.077,00
=
4.362.02
2
Từ bảng phân tích ta thấy hàng tồn kho của công ty năm 2007 quay chậm hơn so với năm 2006 là 0,88 vòng, do đó tăng thêm số ngày cho số vòng quay là 26 ngày. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho kém hiệu quả hơn từ đó làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể là trong năm 2006, số vòng quay của hàng tồn kho là 3,98 vòng trong năm mất 91 ngày cho một vòng quay, sang năm 2007 thì số vòng quay giảm xuống còn 3,10 vòng, số ngày cho một vòng quay tăng lên đến 117 ngày.
4. Một số chỉ tiêu khác
4.1 Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, phát sinh các quan hệ thanh toán nhiều, do đó cần quan tâm đến khả năng thanh toán của công ty để thấy rõ tình hình tài chính của công ty trong tương lai. Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty ta phân tích Bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1. TSLĐ và ĐTNH
11.688,84
15.527,21
2. Tiền
130,32
346,10
3. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
0
0
4. Khoản phải thu
7.120,88
5.395,51
5. Hàng tồn kho
3.647,04
5.077,00
6. TSLĐ khác
790,60
4.708,60
7. Nợ ngắn hạn
4.694,50
9.634,20
8. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
2,49
1,61
9. Khả năng thanh toán nhanh
1,54
0,60
10. Khả năng thanh tóan tức thời
0,03
0,04
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2007 giảm 0,88 lần so với năm 2006. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2007 thấp hơn so với năm2006. Tuy trong năm 2007, tài sản lưu động của công ty tăng 3.838,7 triệu đồng so với năm 2006 nhưng do nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng thêm 4.948,7 triệu đồng (từ 4.694,5 triệu lên thành 9.634,20) làm cho khả năng thanh tóan nợ ngắn hạn giảm xuống, thể hiện tình hình thanh toán ngắn hạn của công ty chưa được tốt.
* Khả năng thanh tóan nhanh của năm 2007 giảm 0,94 (từ 1,54 xuống còn 0,62) so với năm 2006. Chứng tỏ công ty chưa đáp ứng đựợc khả năng thanh toán nhanh.
* Khả năng thanh toán tức thời năm 2007 tăng 0,01 (từ 0,03 lên 0,04) so với năm 2006. Điều này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của công ty đã được cải thiện.
Với chỉ tiêu trên ta chưa thấy rõ bản chất bên trong của công ty mà chỉ đánh giá được ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. Vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động tại công ty qua hai năm.
4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty qua hai năm 2006 – 2007
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp cho công ty đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty trong tương lai.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta phân tích các chỉ tiêu sau:
- Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân năm 2006
=
VLĐ năm 2005 + VLĐ năm 2006
2
=
8.777,87 + 11.688,84
=
10.233,36
2
Vốn lưu động bình quân năm 2007
=
VLĐ năm 2006 + VLĐ năm 2007
2
=
11.688,84 + 15.527,21
=
13.608,01
2
- Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ:
+ Năm 2006: 14.121,00 triệu đồng
+ Năm 2007: 20.212,26 triệu đồng
* Chỉ tiêu phân tích: Số vòng quay vốn lưu động
H =
Trong đó:
H: Số vòng quay vốn lưu động.
d: Doanh thu thuần Bán hàng & cung cấp dịch vụ.
v: Vốn lưu động bình quân.
- Năm 2006:
Ho = = = 1,38 vòng
Số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2006 là:
SNo = = = 261 ngày
- Năm 2007:
H1 = == 1,48 vòng
Số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2007 là:
SN1 = = = 244 ngày
* Đối tượng phân tích:
ΔH = ΔH1 – ΔH2 = 1,48 – 1,38 = 0,1 vòng
* Các nhân tố ảnh hưởng:
(1) Ảnh hưởng của Doanh thu thuần Bán hàng & Cung cấp dịch vụ
ΔH(d) = == 1,97 – 1,38 = 0,59
(2) Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân:
ΔH(v)= =1,48 – 1,97 = - 0,49 vòng
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
ΔH = ΔH(d) + ΔH(v) = 0,59 – 0,49 = 0,1 vòng
* Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:
ST = = = - 954,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18055.doc