Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Tân Trần Phương

LỜI NÓI ĐẦU 3

 Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 4

1.1Bản chất tài chính và ý nghĩa của phân tích tài chính 4

1.1.1Bản chất tài chính doanh nghiệp 4

1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. 4

1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính. 5

1.2.1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính 5

1.3. Tài liệu, phương pháp phân tích. 6

1.3.1. Tài liệu phân tích. 6

1.3.2. Phương pháp phân tích. 6

1.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính. 8

1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 8

1.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản nguồn vốn. 9

1.4.3. Phân tích các chỉ số tài chính. 9

1.4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ(LCTT). 22

 Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính công ty CP Tân Trần Phương. 23

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Tân Trần Phương. 23

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23

2.1.2.Mô hình tổ chức của công ty 25

2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Tân Trần Phương. 27

2.2.1. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty. 27

2.2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty 34

2.2.3. Thực trạng công tác phân tích các tỷ số tài chính tại công ty. 39

2.2.4. Đánh giá chung về công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty. 42

 Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Tân Trần Phương. 49

3.1. Định hướng sự phát triển của công ty trong thời gian tới 49

3.1.1. Mục tiêu hoạt động của công ty 49

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Tân Trần Phương. 50

3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính 50

3.2.2. Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân tích tài chính 51

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính 51

3.2.4. Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính 54

3.3. Một số kiến nghị 55

3.3.1 Đối với công ty 55

3.3.2. Đối với Nhà nước 55

KẾT LUẬN 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

PHỤ LỤC 60

 

 

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Tân Trần Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc khẳng định tên tuổi trên thương trường là vấn đề còn hết sức khó khăn đối với công ty. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực : - XNK, kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, vật tư thiết bị văn phòng phẩm - XNK thiết bị vật tư kỹ thuật, máy móc, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) dụng cụ thí nghiệm, đo lường, kiểm nghiệm, đo đạc, khảo sát khí tượng thủy văn, môi trường - Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi mặt bằng , làm đường - Sữa chữa, bảo dưỡng, bảo trì lắp đặt, cho thuê các thiết bị máy móc - Chế tạo thiết bị khoa học kỹ thuật, y tế, thiết bị dạy học , máy móc phục vụ chế biến và bảo quản nông sản,thực phẩm và các sản phẩm sau thu hoạch. - Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). - Cho thuê nhà bạt , nhà nhẹ tháo lắp cơ động - Kinh doanh thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm - Xử lý nước sạch và vệ sinh môi trường - Buôn bán trang thiết bị y tế - Dịch vụ đo đạc khảo sát khí tượng thủy văn môi trường ( không bao gồm khảo sát công trình) - Mua bán cho thuê ô tô - Mua bán các sản phẩm dầu khí Đây đều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế ISO, sản phẩm đa chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Công ty cổ phần Tân Trần Phương luôn đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với những sản phẩm chất lượng cao và luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích của công ty. Công ty Cổ phần Tân Trần Phương luôn phấn đấu trở thành đối tác tin cậy trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lấy nguồn lực con người làm nòng cốt cho mọi hoạt động của công ty, thành công đạt được tạo nền tảng vững chắc cho công ty phát triển thêm nhiều về mọi mặt. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty cổ phần Tân Trần Phương luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện khẩu hiệu mà công ty đang hướng tới “ Tạo dựng giá trị hướng tới tương lai”. Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân viên tương đối đồng đều về chất lượng, năng động , nhiệt huyết đối với công việc, có khả năng hoàn thành công việc được giao. Hiện nay, công ty có trụ sở tại : số 88 ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội. Số điện thoại : 0437730375. 2.1.2.Mô hình tổ chức của công ty Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, công ty đã không ngừng củng cố, điều chỉnh mô hình quản lý gồm các phòng ban gọn nhẹ, mà vẫn chuyên nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, công ty cổ phần Tân Trần Phương đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau : Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng TC hành chính Phòng TC Kế toán Phòng kỹ thuật Các đơn vị trực thuộc Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý, có quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có quyền ủy quyền, ủy nhiệm. Phó giám đốc : Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải quyết công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý công ty. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các vấn đề về hành chính- pháp lý, cũng như các kế hoạch của công ty. Phòng Tài chính kế toán : Là trung tâm giao dịch và thanh toán của công ty. Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán trong toàn công ty. Đồng thời, kiểm tra và tổng hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ Kế toán Nhà nước ban hành. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc phương hướng và kế hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính liên quan đên công tác kinh doanh của toàn công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty được phân chia theo hình thức kế toán các khoản mục, bao gồm: - Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ. - Kế toán hàng tồn kho, nguyên vật liệu. - Kế toán ngân hàng. - Kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tài sản, máy móc cũng như các nhiệm vụ liên quan đến chuyên môn kỹ thuật trong công ty. Các đơn vị trực thuộc : Là các đơn vị cơ sở của công ty, có chức năng và nhiệm vụ riêng, hoạt động theo các lĩnh vực và theo kế hoạch được giao. 2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty CP Tân Trần Phương. Phân tích chung về tình hình tài chính bao gồm việc đánh giá khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn, đồng thời xem xét quan hệ cân đối giữa chúng nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty trong năm gần nhất là năm 2010. 2.2.1. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty. 2.2.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn. Bảng: Kết cấu tài sản nguồn vốn năm 2010. Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU ĐẦU NĂM CUỐI NĂM BIẾN ĐỘNG Số tiền % I. TÀI SẢN 17.104 17.569 465 2,72 A.TSLĐ&ĐTNH 15.126 15.457 331 2,19 B.TSCĐ&DTDH 1.978 2.112 134 6,77 II. NGUỒN VỐN 17.104 17.569 465 2,72 A.Nợ phải trả 16.385 16.800 415 2,53 B.Nguồn vốn CSH 719 769 50 6,95 Đến cuối năm 2010, quy mô doanh nghiệp được mở rộng với tổng giá trị 17.569 triệu đồng, tăng 465 triệu tương ứng 2,72%. Trong đó TSLĐ & ĐTNH tăng 331 triệu đồng tương đương 2,19% vẫn cao hơn so với TSCĐ & ĐTDH. Với xu hướng biến động như vậy là tích cực hay tiêu cực còn tùy thuộc vào sự phân bố tối ưu giữa các loại tài sản trong từng chỉ tiêu và tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ta sẽ xem xét cụ thể ở những phần sau. Với quy mô của doanh nghiệp được mở rộng thì mức độ huy động vốn cũng tăng lên tương ứng để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, nợ phải trả tăng 415 tương đương 2,53%, và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 50 triệu tương đương 6,95%. Điều này cho ta thấy là trong năm 2010 công ty đã tập chung mở rộng quy mô sản xuất tạo tiền đề cho các năm tiếp theo. Để hiểu rõ hơn tình hình trên ta phân tích quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và tài sản. 2.2.1.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Ta có: * Vốn lưu động thường xuyên(VLĐTX) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn - Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh Trong đó: Tài sản kinh doanh gồm các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh là các khoản nợ từ bên thứ ba như các khoản nợ người bán, người mua, các khoản phải nộp ngân sách, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản phải thanh toán theo hợp đồng và các khoản phải trả, phải nộp khác. * Vốn bằng tiền = VLĐTX – Nhu cầu vốn lưu động Kết hợp các công thức trên với số liệu trong bảng cân đối kế toán ta có bảng sau: Bảng: Quan hệ TS - NV: ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2008-2009 2009-2010 CL % CL % VLĐ TX 5.894 5.961 6.524 67 1,14 563 9,44 Nhu cầu VLĐ 6.583,5 10.660,3 10,621,3 4.076,8 61,92 -39 -0.37 Vốn bằng tiền -689,5 -4,699,3 -4,097,3 -4.009,8 581,55 602 -12,81 Theo bảng trên ta thấy: Trong cả 3 năm vừa qua công ty duy trì một cơ cấu đầu tư rất ổn định, VLĐ TX và N/c VLĐ >0 trong khi VBT <0 điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn của công ty không những tài trợ đầy đủ cho tài sản dài hạn mà còn có một phân đôi ra để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó nhu cầu vốn lưu động được tài trợ một phần bởi nguồn vốn dài hạn một phần bằng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Co thể nhận thấy đây là cơ cấu rủi ro không lớn nhưng chi phí lại khá cao. Để làm rõ hơn các yếu tố chúng ta sẽ phân tích chi tiết hơn: - Năm 2008, Vốn lưu động thường xuyên là 5.894 triệu đồng. Nhu cầu vốn lưu động của công ty là 6.583,5 triệu đồng. Nhu cầu vốn lưu động lớn hơn mức vốn lưu động có trong doanh nghiệp. Điều này cho thấy một phần tài sản kinh doanh chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 và công ty đã giải quyết bằng cách vay ngắn hạn từ ngân hàng. - Năm 2009, Vốn lưu động thường xuyên tăng 67 triệu. Phần tăng thêm này là một phần lợi nhuận để lại của công ty dành để đầu tư thêm và một phần nhỏ dành cho vốn lưu động. Cũng vì trong năm 2009 nhu cầu vốn lưu động tăng 4.076,8 triệu đồng tương ứng với mức tăng 61,92% so với năm ngoái. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty mở rộng quy mô hoạt động của mình nên hàng tồn kho cũng tăng lên và các khoản phải trả cho bên thứ 3 thì giảm đi rất lớn. Việc tăng này là lớn trong khi vốn lưu động thường xuyên của công ty tăng lên không đáng kể làm cho Vốn bằng tiền của công ty âm nặng tăng 581,55% buộc công ty phải tăng các khoản vay ngắn hạn lên để phục cu nhu cầu của mình. - Năm 2010, năm này sự biến đổi về nhu cầu vốn lưu động là không đáng kể dù nhu cầu có giảm 39 triệu đồng. Tuy nhiên phải thấy rằng để giảm được một phần gánh nặng nợ nần của mình năm nay công ty đã quan tâm đến vốn lưu động nhiều hơn, công ty đã để cho mức vốn lưu động năm nay tăng thêm 563 triệu đồng. Việc làm này nếu xét trên góc độ của người sử dụng vốn thì sẽ là không tốt. Tuy nhiên thì với viêc nhu cầu vốn lưu động của công ty là rất lớn nên việc tăng lên này sẽ đảm bảo cho công ty có một cơ cấu vốn an toàn hơn. Việc vốn bằng tiền luôn ở trong tình trạng nhỏ hơn không trong 3 năm vừa qua cho thấy doanh nghiệp luôn gặp phải khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ cũng như chi phí lãi vay. Đây là điều tất yếu khi mà vốn chiếm dụng từ bên thứ thấp hơn nhiều so với nợ vay ngân hàng. Với tài sản kinh doanh có giá trị lớn, buộc công ty phải tìm nguồn để tài trợ khi mà nguồn vốn dài hạn chỉ đáp ứng được một phần cho nhu cầu của mình. 2.2.1.3. Phân tích kết cấu tài sản Phân tích kết cấu tài sản tức là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp. Qua đó ta sẽ thấy được trình độ sử dụng vốn, cũng như tính hợp lý của việc phân bổ các loại vốn … từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tài sản cố định(TSCĐ) và đầu tư dài hạn(ĐTDH). Tình hình biến động về TSCĐ & ĐTDH được đánh giá thông qua tỷ suất đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của xí nghiệp. Ta có: Tỷ suất đầu tư = TSCĐ & ĐTDH x 100% Tổng tài sản Từ công thức trên với số liệu trong bảng CĐKT của công ty ta có bảng sau: Bảng: tỷ suất đầu tư Đơn vị: triệu đồng Năm TSCĐ ĐTDH Tổng TS Tỷ suất đầu tư 2008 2.329 0 21.121 11,03% 2009 3.471 0 23.624 14,69% 2010 3.609 0 24.779 14,56% Ta thấy: công ty không có đầu tư dài hạn.Tuy nhiên tỷ suất đầu tư vẫn tăng do công ty chủ yếu đầu tư vào TSCĐ. Việc tăng TSCĐ này chủ yếu do công ty xây dựng thêm nhà kho để đảm bảo cho khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên liệu. Tài sản lưu động(TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn(ĐTNH): Theo bảng CĐKT ta có bảng sau: Bảng: tình hình TSLĐ và ĐTNH Đơn vị: Triệu đồng Năm TSLĐ ĐTNH Tổng TS Tỷ suất đầu tư 2008 283,5 0 21.121 1,34% 2009 499,8 0 23.624 2,12% 2010 981,7 0 24.779 3,96% Có thể thấy được rằng do đặc điểm của lĩnh vực hoạt động của công ty nên nhu cầu về TSLĐ cao hơn nên công không có đầu tư ngắn hạn mà chỉ dành cho TSLĐ vì vậy nên TSLĐ tăng đáng kể trong năm 2009 và 2010. Việc tăng này đang có xu hướng tăng phù hợp với quy mô hoạt động đang được mở rộng của công ty. 2.2.1.4. Phân tích kết cấu nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu(VCSH) Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu, ta sẽ kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Tỉ suất này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Ta có: Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn VCSH x 100% Tổng nguồn vốn Theo bảng CĐKT ta có bảng sau: Bảng: tỷ suất tự tài trợ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008-2009 2009-2010 CL % CL % VCSH 5.509 7.239 7.979 1.730 31,4 740 10,22 Tổng NV 21.121 23.624 24.779 2.503 11,85 1.155 4,89 Tỷ suất tự tài trợ 26,08% 30,64% 32,20% 4,56% 17,78 1,56% 5,1 Từ bẳng trên ta thấy Năm 2008, tỷ số tự tài trợ là 26,08%, tức là trong 100 đồng vốn thì số vốn được tài trợ từ bản thân doanh nghiệp là 26,08 đồng. Đến năm 2009, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.730 triệu đồng (31,4%) trong khi đó tổng nguồn vốn chỉ tăng 11.85% làm cho tỷ xuất tự tài trợ tăng 4,56%. Nguyên nhân của việc tăng VCSH là các cổ đông đều muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và giảm bớt gánh nặng nợ nần nên đầu tư thêm vào làm VCSH tăng lên. Năm 2010, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 740 triệu (10,22%) trong khi đó quy mô nguồn vốn cũng được tăng lên 1.155 triệu đồng (4,89%) nên làm tỷ suất tự tài trợ tăng 1,56%. Đây là biểu hiện tố của việc công ty không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng có lẽ các cổ đông của công ty vẫn hết sức thận trọng nên tỷ lệ tăng trong năm 2010 là ít. Như vậy, với sự tăng dần của tỷ suất tự tài trợ qua các năm 2009, 2010 đã cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty cải thiện dần. Điều này sẽ giúp cho công ty giảm bớt gánh nặng về nợ cũng như những rủi ro tài chính. Nợ phải trả(NPTr). Để đánh giá các khoản phải trả, ta thông qua chỉ tiêu tỷ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp. Từ đó cho thấy trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Ta có: Tỷ số nợ = Tổng số nợ phải trả x 100% Tổng tài sản Theo công thức trên và bảng CĐKT ta có bảng sau: Bảng: Tỷ số nợ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008-2009 2009-2010 CL % CL % Tổng NPTr 15.612 16.385 16.800 773 4,95 415 2,53 Tổng tài sản 21.121 23.624 24.779 2.503 11,85 1.155 4,89 Tỷ số nợ 73,92% 69,36% 67,8% -4,56% -6,16% -1,56% -2,25% Dựa vào bảng phân tích ta thấy tỷ số nợ của công ty có xu hướng giảm dần trong các năm sau là 2009 và 2010. Đây là xu hướng tốt vì mức độ nợ cần thanh toán giảm dần. Cụ thể như sau: Năm 2009 tỷ số nợ là 69,36% giảm hơn năm 2008 là 4,56%. Nguyên nhân của tình hình trên là: khoản nợ phải trả tăng 773 triệu đồng (tương đương 4,95%) trong khi đó tổng tài sản lại tăng lên 2.503 triệu đồng. Ta có thế thấy mặc dù NPTr cũng đã tăng nhưng so với mức độ tăng của tổng tài sản thì là thấp hơn nên đã làm cho tỷ số nợ giảm xuống. Năm 2010, tỷ số nợ là 67,8%, giảm hơn trước 1,56%, do tốc độ tăng của nợ phải trả là 2,53% nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn là 4,89% nên tình hình này vẫn đánh giá là tích cực bởi vì: Nguồn vốn vẫn tăng và tăng nhiều hơn mức đi vay. Có thế thấy do mới thành lập nhưng với nhưng mối quan hệ tốt nên công ty muốn mở rộng hoạt động của mình vì vậy mức đi vay tăng nhưng mức đóng góp của VCSH là nhiều hơn mức đi vay đó. Công ty vẫn chấp nhận vay thêm để mở rộng quy mô. Đây có thế là việc làm tốt, nó sẽ mang lại lợi nhuận trong tương lai cho công ty. 2.2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty 2.2.2.1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua như sau: Bảng: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009 Chênh lệch 2010 ST % ST % 1.Doanh thu bán hàng 13.177 15.822 18.603 2.645 20,07 2.781 17,58 2.Doanh thu thuần 13.177 15.822 18.603 2.645 20,07 2.781 17,58 3.Giá vốn hàng bán 6.493 7.872 8.710 1.379 21,23 838 10,65 4.Lợi nhuận gộp 6.684 7.950 9.893 1.266 18,94 1.943 24,44 5.Doanh thu HĐTC 360 450 600 90 25 150 33,33 6.Chi phí tài chính 198 148 183 -50 -25,25 35 23,65 7.Chi phí BH&QLDN 4.229 4.760 5.532 531 12,56 772 16,22 8.Lợi nhuận thuần 2.617 3.492 4.778 875 33,44 1.286 36,83 9.Thu nhập khác 157 178 280 21 13,38 102 57,30 10.Chi phí khác 96 100 102 4 4,17 2 2 11.Lợi nhuận khác 61 78 178 17 27,87 100 128,21 12.Tổng LN trước thuế 2.678 3.570 4.956 892 33,31 1.386 38,82 13.Tổng LN sau thuế 2.008,5 2.677,5 3.717 669 33,31 1.039,5 38,82 Năm 2008, Doanh thu bán hàng của công ty là 13.177 triệu đồng. Công ty đạt mức lợi nhuận trước thuế là 2.678 triệu đồng, do đóng góp rất lớn của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với số lợi nhuận là 2.617 triệu đồng, còn lợi nhuận của hoạt động khác là không đáng kể Năm 2009, Doanh thu tăng 2.645 triệu đồng tăng tăng 20,07%. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng thêm 892 triệu đồng tương đương 33,31%, nhờ lợi nhuận từ bán hàng tăng 1.266 triệu đồng (18,94%) và do DT từ hoạt động TC tăng 90 triệu đồng, trong khi đó CF cho hoạt động TC lại giảm 50 triệu đồng. LN khác cũng tăng 17 triệu đồng(27,87%). Có thể nói đây là năm mà công ty đã gặp thuận lợi trong nhiều hoạt động đầu tư của mình. Năm 2010, Lợi nhuận trước thuế tiếp tục tăng và với một lượng khá cao là 1.386 triệu đồng tương đương 38,82%. Năm 2010 này công ty vẫn duy trì được đà phát triển của mình với sự tăng trưởng đồng đều về tất cả các hoạt động tài chính của mình. Sau năm 2010 ta có thế thấy được rằng lãi từ hoạt động tài chính và hoạt động khác trong các năm đều có sự thay đổi nhưng là không đáng kể so với mức lợi nhuận mà công ty đã đạt được trong những năm qua. Trong khi đó lãi từ hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm đều có sự gia tăng rõ rệt. Điều này chứng tỏ rằng bộ máy hoạt động của công ty là tốt. 2.2.2.2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng: Lơị nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008-2009 2009-2010 CL % CL % Doanh thu BH 13.177 15.822 18.603 2.645 20,07% 2.781 17,58% Doanh thu thuần 13.177 15.822 18.603 2.645 20,07% 2.781 17,58 Giá vốn hàng bán 6.493 7.872 8.710 1.379 21,24% 838 10,65% Lợi nhuận gộp 6.684 7.950 9.893 1.266 18,94% 1.943 24,44 Doanh thu HĐTC 360 450 600 90 25% 150 33.33% Chi phí tài chính 198 148 183 -50 -25.25% 35 23.65% CF BH&QLDN 4.229 4.760 5.532 531 12,56% 772 16,22% Lợi nhuận thuần 2.617 3.492 4.778 875 33,44% 1.286 36,83% Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối khả quan, nguồn lợi nhuận này hàng năm đều là nguồn chính tạo nên và gia tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp, cụ thể như sau: Năm 2009, hoạt động sản xuất kinh doanh lãi triệu đồng tức là tăng 875 triệu tương đương 33,44% làm tổng lợi nhuận tăng. Nguyên nhân tình hình này là: - Doanh thu tăng 2.645 triệu đồng tương đương 20.07%. Nguyên nhân do là năm đó chính phủ đã kích thích tiêu dùng nên đã đưa ra những gói kích cầu làm lợi nhuận công ty tăng theo. - Giá vốn hàng bán tăng 1.379 triệu đồng tương đương 21,24%, do công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước khác nên chi phí vận chuyển cao. Làm giảm lợi nhuận của công ty. - Chi phí bán hàng và quản lý tăng 531 triệu đồng, tương đương 12,56% làm giảm lợi nhuận. Trong đó chủ yếu do công ty thực hiện chính sách khen thưởng cho hoạt động bán hàng, chính sách lương theo kết quả kinh doanh để tạo động lực mới trong kinh doanh. Như vậy, xét về chiều dọc ta thấy giá vốn hàng bán tăng, chi phí bán hàng và QLDN cũng tăng nhưng trong năm doanh thu bán hàng tăng nhiều hơn các chi phí tăng them nên làm lợi nhuận công ty tăng. Năm 2010, lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 1.286 triệu đồng tức là tăng gấp 1,37 lần làm tổng lợi nhuận gia tăng tương ứng. Nguyên nhân là: - Doanh thu bán hàng tăng 2.781 triệu đồng tương đương 17,85%. Nguyên nhân do năm ngoái công ty thu được lợi nhuận lớn và phần lớn trong số đó công ty đầu tư mở rộng thị trường nên trong năm đã có thêm nguồn thu mới. - Giá vốn hàng bán tăng 838 nhưng với mức độ thấp hơn trước và thấp hơn cả doanh thu làm tăng lợi nhuận, nhờ thực hiện tốt tiết kiệm chi phí hạ giá thành, cụ thể là nhờ thông tin kịp thời về diễn biến trong năm công ty có kế hoạch thu mua nguyên liệu nhập kho và chờ lên giá. - Chi phí bán hàng và quản lý tăng 772 triệu đồng tương đương 16,22% làm giảm lợi nhuận. Trong đó chủ yếu do chi phí bán hàng tăng vì trong năm công ty mở rộng thị trường tiêu thụ nên đã thuê thêm nhân công làm tăng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Như vậy, dù tỷ trọng của chi phí bán hàng và quản lý có tăng, nhưng nhờ tỷ trọng giá vốn giảm nhẹ và với doanh thu tăng nhiều nên lợi nhuận tăng và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu cũng tăng. Tóm lại: Năm nào công ty đều cố gắng giữ cho lợi nhuận bán hàng tăng đều làm tăng tổng lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính(HĐTC). Bảng: Lợi nhuận từ HĐTC Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008-2009 2009-2010 CL % CL % Thu nhập HĐTC 360 450 600 90 25% 150 33,33% Chi phí HĐTC 198 148 183 -50 -25,25% 35 23,65% Lãi HĐTC 162 302 417 140 86,42% 115 38,08% Từ bảng trên ta thấy hoạt động tài chính của công ty khá là hiệu quả, cụ thể là: Năm 2008, hoạt động tài chính lãi 162 triệu đồng. Sang năm 2009 đã tăng thêm 140 triệu (86,42%) tức là tăng hơn trước đến 1.86 lần làm tổng lợi nhuận tăng tương ứng. Tình hình này là do thu nhập từ hoạt động tài chính khá cao tăng 90 triệu đồng trong khi đó chi phí cho HĐTC lại giảm đi 50 triệu đồng do năm đó công ty vay được khoản vay có lãi suất ưu đãi. Năm 2010, hoạt động này tiếp lãi 115 triệu, việc tăng năm nay là do chủ yếu từ thu nhập HĐTC. Thu nhập HĐTC tăng 150 triệu (33,33%). Thu nhập tài chính có tăng lớn như vậy là do trong năm công ty xuất khẩu nhiều và thu được lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Nhìn chung ta thấy hoạt động tài chính của công ty là tốt hầu như đều lãi và khoản lãi này rất đeeuf đặn nó sẽ giúp công ty tăng tổng lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động khác. Bảng: Lợi nhuận từ HĐ khác Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008-2009 2009-2010 CL % CL % Thu nhập khác 157 178 280 21 13,38% 102 57,3% Chi phí khác 96 100 102 4 4,17% 2 2% Lãi hđ khác 61 78 178 17 27,87% 100 128,2% Nhìn chung, tuy khoản thu nhập không thường xuyên này chiếm không nhiều trong tổng lợi nhuận của công ty nhưng cũng có sự ảnh hưởng nhất định. Cụ thể là: Năm 2008, lãi từ hoạt động khác là 61 triệu đồng Năm 2009, lãi hoạt động này tiếp tục tăng 17 triệu tương đương 27,87% làm tổng lợi nhuận tăng tương ứng, do chi phí khác tăng nhẹ là 4,17% và khoản thu nhập tăng 13,38% do thu nhập từ việc bán phụ phẩm. Năm 2010, hoạt động này tăng mạnh tăng 100 triệu đồng (128,2%). Do trong năm công ty thanh lý tài sản để thay đổi và mở rộng quy mô nên làm cho thu nhập khác tăng 102 triệu đồng (57,3%) trong khi chi phí khác chỉ tăng 2 triệu đồng (2%). Như vậy, ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động khác đã có những chuyển biến tốt nhưng việc thu nhập này tăng chủ yếu là do thanh lý tài sản nên t không thế nói được việc tăng lãi từ hoạt động khác này là tốt hay xấu được. 2.2.3. Thực trạng công tác phân tích các tỷ số tài chính tại công ty. 2.2.3.1. Năng lực hoạt động của tài sản. Bảng: Số liệu trung bình Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 KPT BQ 7.121,5 9.104 HTK BQ 7.807,5 7.049 TSCĐ BQ 2.900 3.540 Tổng TS BQ 22.372,5 24.201,5 Bảng: Năng lực hoạt động của tài sản. Chỉ tiêu 2009 2010 Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 2,22 2,04 Kì thu tiền trung bình (ngày) 162,04 176,18 Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 1,01 1,23 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (ngày) 357,05 291,35 Năm 2010, vòng quay các khoản phải thu giảm đi 0,18 vòng, tương ứng kì thu tiền trung bình tăng lên 14,14 ngày. Vòng quay KPT giảm đi trong khi DTT tăng 2.781 triệu tương ứng với 17,58% nguyên nhân là do tốc độ tăng của KPT lớn hơn tốc độ tăng của DTT. KPT bình quân tăng 1.982,5 triệu (27,84%). Điều đó chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty đang giảm đi, tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn. đồng thời, các khoản phải thu của Công ty không ngừng tăng lên cho thấy công tác quản lí khoản phải thu của Công ty không tốt. Vòng quay hàng tồn kho tăng lên 0,22 vòng, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho giảm 65,7 ngày, cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty tăng. Vòng quay HTK có xu hướng tăng nguyên nhân bởi sự tác động của cả hai yếu tố trong khi giá vốn tăng 10,65% thì HTK bình quân lại có xu hướng giảm. HTK bình quân trong năm 2010 giảm 758,5 triệu tương ứng với 9,72%, hàng tồn kho bình quân giảm do công tác tiêu thụ của Công ty tốt hơn, dấu hiệu khả quan, điều này là tiền đề cho công ty quay vòng vốn nhanh hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.3.2. Tỉ số về khả năng thanh toán. Bảng: Khả năng thanh toán. Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,48 1,44 1,46 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,49 0,66 0,76 Hệ số khả năng thanh toán tức thì 0,02 0,04 0,07 Hệ số nợ 0,74 0,69 0,68 Nợ dài hạn trên vốn CSH 0,01 0 0 Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 1,87 1,82 1,94 Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng năm 2010 cũng đã tăng h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần TÂN TRẦN PHƯƠNG.doc
Tài liệu liên quan