Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI 2
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI 2
1. Đặc điểm của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi 2
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi 2
3.Nhiệm vụ và chức năng của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi 3
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI 4
1. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 4
1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn 4
BẢNG 1: BẢNG KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN 4
Năm 2003 4
1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 6
2. Phân tích tình hình đảm bảo NV cho hoạt động kinh doanh 8
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TS của doanh nghiệp 10
3.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ 10
3.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ 13
4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn 14
4.1. Phân tích tình hình công nợ phải trả 14
4.2. Phân tích tình hình quản lý và khả năng sinh lời của NVCSH 18
PHẦN II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI 20
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI 20
II. Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi 21
1. Ưu điểm 21
2. Hạn chế và nguyên nhân 23
III. Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi 25
KẾT LUẬN 30
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Thắng lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà không cần đi vay.
Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
*TH1: Vế trái > Vế phải
Doanh nghiệp thừa vốn và bị chiếm dụng
*TH2: Vế trái < Vế phải
Do thiếu NV để trang trải TS nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng từ bên ngoài
Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn hay trung hạn…dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là hợp pháp, do đó về mặt lý thuyết ta lại có cân đối sau:
Cân đối 2:
B.Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I (1,2) + II ] = A. TS (I +II+IV+V(2,3) + VI) + B.TS (I+II+III)
Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra hai trường hợp sau:
*Vế trái > Vế phải: Không sử dụng hết vốn mà lại để bị chiếm dụng
*Vế trái số vốn bị chiếm dụng, ta có:
[(3-8)I + III](A). NV<[III + (1+4+5) V] A.TS + IV.B.TS
Mặt khác do tính chất cân đối của BCĐKT, tổng TS luôn bằng tổng NV nên tổng hợp cân đối 1 và 2 ta có :
Cân đối 3 : (A+B)TS = (A+B) NV
Căn cứ số liệu thu thập được tại Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi ta có thể phân tích mối quan hệ giữa TS và NV của công ty như sau:
Cân đối 1:
B.NV = A.TS(I+II+IV+V(2,3) + B.TS(I+II+III)
BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 1
ĐV: VNĐ
B.NVCSH
A.TS(I+II+IV+V(2,3) + B.TS(I+II+III)
So sánh
Cuối năm 2002
14.089.540.663
44.994.771.839
-30.905.231.176
Cuối năm 2003
14.903.029.993
55.392.922.019
-40.459.892.026
( Nguồn: Phòng Kinh tế – tài chính )
Qua bảng trên ta thấy NVCSH cuối năm 2002 không đủ trang trải TS ( Số bị thiếu hụt là 30.905.231.176) và sang năm 2003 tình trạng này vẫn tiếp diễn và còn có xu hướng tăng lên (40.459.892.026).
BẢNG 4: PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 2
ĐVT: VNĐ
B.NV+A.NV[I(1,2)+II]
A.TS(I+II+IV+V(2,3) +VI)+B.TS(I+II+III)
So sánh
Cuối năm 2002
54.386.630.432
44.994.771.839
9.391.858.593
Cuối năm 2003
54.705.865.745
55.392.922.019
-687.056.274
( Nguồn: Phòng Kinh tế – tài chính )
Ta thấy nguồn vốn vay và NVCSH cuối năm 2002 đều sử dụng không hết vào hoạt động kinh doanh, điều này cho thấy Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi còn bị chiếm dụng vốn và ta có:
Vốn đi chiếm dụng = [(3-8) I + III] A . NV
Cuối năm 2002 = 15.553.579.577
Cuối năm 2003 = 17.910.328.219
Vốn bị chiếm dụng = [III + (1,4,5 ) V]A.TS + IV. B .TS
Cuối năm 2002 = 27.961.310.768
Cuối năm 2003 = 19.980.479.952
Qua đó ta thấy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, yêu cầu cần thiết đối với công ty là tìm mọi cách thu hồi vốn bị chiếm dụng để đẩy nhanh quá trình thanh toán đúng hạn.
Phân tích tình hình đảm bảo NV cho hoạt động kinh doanh
Có thể phân loại các nguồn vốn (Nguồn tài trợ) thành hai loại:
Nguồn tài trợ thường xuyên: Bao gồm NVCSH và NV vay nợ dài hạn, trung hạn
Nguồn tài trợ tạm thời: Gồm vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua
Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại TS thì ta căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại NV và tính chất của từng loại TS thì ta thấy NV thường xuyên nên bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn NV tạm thời nên bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH.
TH1: TSLĐ được bù đắp bởi NV thường xuyên và NV tạm thời
NVTX / TSCĐ và ĐTDH > 1 thì NV tạm thời/TSLĐ và ĐTNH <1
TH2: NV nào thì bù đắp cho TS đó
NVTX / TSCĐ và ĐTDH = 1 thì NV tạm thời/TSLĐ và ĐTNH = 1
TH3: NV thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và được một phần NV tạm thời bù đắp
NVTX / TSCĐ và ĐTDH 1
Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ bao gồm: Các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác(trừ tiền), khi đó:
Nhu cầu vốn lưu động = Các TSLĐ - (Nợ ngắn hạn + Nợ khác)
thường xuyên trừ tiền
Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ rằng NV ngắn hạn bên ngoài không đủ cho nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải huy động thêm NVDH để tài trợ.
Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ rằng NV ngắn hạn bên ngoài thừa để tài trợ.
BẢNG 5: PHÂN TÍCH NHU CẦU VỐN THƯỜNG XUYÊN
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Cuối năm 2002
Cuối năm 2003
So sánh
(+-)
(%)
1
Phải thu
27.771.409.266
19.827.832.735
-7.943.576.531
-28.7
2
Hàng tồn kho
18.644.501.221
32.455.310.350
13.810.809.129
74.05
3
TSLĐ khác
734.994.835
582.647.217
-152.347.621
-20.7
4
Nợ ngắn hạn
46.430.067.619
50.950.452.478
4.521.384.859
9.73
5
Nơ khác
0
0
6
N/c vốn LĐTX
720.837.703
1.914.337.824
1.193.500.121
165.57
( Nguồn: Phòng Kinh tế – tài chính)
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TS của doanh nghiệp
3.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của TSLĐ là khác nhau ( do đặc điểm kinh doanh quyết định)
Do đặc điểm của TSLĐ là có tốc độ luân chuyển nhanh nên đòi hỏi người phân tích phải hết sức quan tâm đánh giá đúng mức độ của việc sử dụng TS đó.
3.1.1. Phân tích chung tình hình TSLĐ
BẢNG 6: PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TSLĐ
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Cuối năm 2002
Cuối năm 2003
So sánh
ST
%
1
Tiền
1.344.253.571
1.120.874.758
-223.378.813
-16.62
2
Phải thu
27.771.409.266
19.827.832.735
-7.943.576.531
-28.6
3
HTK
18.644.501.221
32.455.310.350
13.810.809.129
74.07
4
TSLĐ khác
734.994.835
582.647.217
-152.347.618
-20.7
5
Tổng cộng
48.495.158.893
53.986.665.060
5.491.506.167
11.32
(Nguồn: Phòng kinh tế-tài chính )
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy TSLĐ cuối năm 2003 so với năm 2002 tăng 11.32%, tương ứng tăng 5.491.506.167 VNĐ. Nguyên nhân tăng là do Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi đã mở rộng phạm vi kinh doanh, ngoài kinh doanh lữ hành thì còn kinh doanh xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ, tức là hàng tồn kho đã tăng 74.07% tương ứng 13.810.809.129 VNĐ.
Các khoản thu cuối năm 2003 so với năm 2002 giảm 28.6% tương ứng giảm 7.943.576.531 VNĐ do trong năm 2003 doanh nghiệp đã thu hồi được một số khoản nợ.
Cuối năm 2003 TSLĐ khác giảm đi so với cuối năm 2002 là 20.7%, tương ứng giảm 152.347.618 VNĐ, điều đó thể hiện doanh nghiệp chưa thu hồi được các khoản tạm ứng và giảm các khoản chi phí trả trước. TSLĐ khác là loại TS không trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh, tuy nhiên đây là loại TS có tính lưu động cao do đó công ty cần có kế hoạch và biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tận dụng tối đa các nguồn vốn vào mục đích kinh doanh.
BẢNG 7: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
ST
%
1. Doanh thu thuần
101.925.228.798
99.543.518.566
-2.381.710.232
-2.3
2. LN từ hoạt động kinh doanh
1.630.262.081
1.791.960.029
161.697.948
9.9
3.Vốn LĐ bq
40.248.016.173
51.195.911.977
10.947.895.804
27.2
4. Sức sản xuất của VLĐ
2.532
1.944
-0.59
-23.2
5. Sức sinh lời của VLĐ
0.041
0.035
-0.006
-13.6
(Nguồn: Phòng Kinh tế-tài chính )
Qua số liệu trên cho ta thấy: Năm 2003 cứ một đồng giá trị TSLĐ đem lại cho ta 1.944 đ DTT, giảm so với năm 2002 là 0.59đ. Đồng thời cứ một đồng TSLĐ tạo ra 0.035 đ lợi nhuận, giảm so với năm 2002 là 0.006 đ. Như vậy ta có thể thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ giảm, do đó doanh nghiệp cần tìm nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn.
3.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ
TSCĐ là tư liệu lao động phục vụ cho quá trình kinh doanh. Tuy nhiên do Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi kinh doanh lữ hành là chủ yếu do đó không có nhiều TSCĐ trong doanh nghiệp. Công ty chưa có khả năng xây dựng khách sạn tại các khu nghỉ mát, cũng chưa có khả năng mua xe vận chuyển khách hàng mà toàn bộ những cái đó công ty phải lệ thuộc vào các nhà cung cấp. Tuy nhiên trong những năm gần đây công ty sửa sang lại hệ thống nhà và cho thuê, hoặc công ty mua một số xe taxi và giao cho trung tâm Star tour điều hành. Do đó ta cũng nhất thiết phải ngiên cứu về TSCĐ của doanh nghiệp này.
BẢNG 8:TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG TSCĐ
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
ST
%
NG TSCĐ HH
44.248.217.309
45.105.643.132
857.425.823
1.94
HMLK
19.787.293.595
23.718.906.221
3.931.612.626
19.87
GTCL
24.460.923.714
21.386.736.911
-3.074.186.803
-12.57
(Nguồn: Phòng kinh tế- tài chính )
BẢNG 9: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
ST
%
1. DTT từ hoạt động kinh doanh
101.925.228.798
99.543.518.566
-2.381.710.232
-2.34
2. LN từ hoạt động kinh doanh
1.630.262.081
1.791.960.029
161.697.948
9.92
3.NG TSCĐ bq
37.826.543.009
44.676.930.221
6.850.387.212
18.11
4. Sức sản xuất của TSCĐ
2.695
2.228
-0.466
-17.31
5. Sức sinh lời của TSCĐ
0.043
0.040
-0.003
-6.94
6.Sức hao phí của TSCĐ
0.371
0.449
0.078
20.94
( Nguồn: Phòng kinh tế-tài chính )
Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2003 có xu hướng giảm so với năm 2002, cụ thể như sau:
Cứ bình quân 1 đ NG TSCĐ năm 2002 mang lại 2.695 đ DTT và 0.043 đ LN thì năm 2003 chỉ mang lại 2.228 đ DTT và 0.04 đ LN.
Trong khi đó hao phí TSCĐ năm 2003 lại tăng 0.078 tương ứng 20.94% nghĩa là để tạo ra 1 đ DTT thì doanh nghiệp sẽ phải hao phí nhiều đ TSCĐ hơn.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp vẫn còn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ làm cho năng suất lao động kém, giảm hiệu quả.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn
4.1. Phân tích tình hình công nợ phải trả
BẢNG 10: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
ST
%
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả người bán
3.Người mua trả trước
4.Thuế và các khoản phải nộp NN
5.Phải trả CNV
6.Phải trả các TT
7.Phải trả phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn khác
III.Nợ khác
58.866.541.944
46.430.067.619
27.860.615.444
16.140.933.570
399.270.312
1441.894.300
587.353.993
12.436.474.325
12.436.474.325
60.470.371978
50.951.452.478
30.283.916.252
18.623.512.161
292.911.723
1.037.928.400
713.183.942
9.518.919.500
9.518.919.500
1.603.830.034
4.521.384.859
2.423.300.808
2.482.578.591
-106.358.589
-403.965.900
125.829.949
-2.917.554.825
2.7
9.7
8.7
15.4
-26.6
-28
21.4
-23.5
( Nguồn: Phòng Kinh tế- tài chính )
Dựa vào số liệu ở bảng trên ta thấy nợ phải trả của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi cuối năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.603.830.034 đ do sự gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy là công ty đã chiếm dụngmột khoản vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Điều này cũng chứng tỏ công ty đã thiết lập được các mối quan hệ làm ăn vững chắc, tạo được uy tín trên thị trường.
Bên cạnh đó công ty vẫn chiếm dụng một khoản tiền do chưa trả CNV, do đó công ty phải xem xét trả đúng hạn để kích thích năng suất lao động của cán bộ CNV.
Nợ dài hạn của công ty cũng giảm 23.5% chứng tỏ công ty đã quản lý và thanh toán nợ tốt.
Xét về cơ cấu tỷ trọng ta thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng tăng, tuy nhiên TSLĐ của công ty vẫn lớn hơn nguồn nợ ngắn hạn do vậy công ty vẫn đủ khả năng trả nợ ngắn hạn.
BẢNG 11: PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT: VNĐ
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Cuối năm 2002
Cuối năm 2003
Chỉ tiêu
Cuối năm 2002
Cuối năm 2003
Các khoản phải thanh toán ngay
46.430.067.619
50.951.452.478
Các khoản có thể dùng thanh toán ngay
1.344.253.571
1.120.874.758
Vay ngắn hạn ngân hàng
27.860.615.444
30.283.916.252
Tiền mặt
186.565.323
643.341.197
Phải trả cho người bán
16.140.933.570
18.623.512.161
TGNH
1.157.688.248
477.533.561
Người mua ứng trước
399.270.312
292.911.723
Các khoản có thể dùng để t.toán trong t.gian tới
47.150.905.322
52.865.790.302
Phải trả CNV
1.441.894.300
1.037.928.400
Phải thu
27.771.409.266
19.827.832.735
Phải trả khác
587.353.993
713.183.942
Hàng tồn kho
18.644.501.221
32.455.310.350
Các khoản phải thanh tán trong thời gian tới
12.436.474.325
9.518.919.500
TSLĐ khác
734.994.835
582.647.217
(Nguồn: phòng Kinh tế-tài chính )
Tỷ suất thanh toán = Khả năng thanh toán/ Nhu cầu thanh toán
Ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, nhất là về khả năng thanh toán, mặc dù khả năng thanh toán năm 2003 tăng 11.32% so với 2002 nhưng nhu cầu thanh toán cũng tăng 2.27%. Mặc dù tỷ suất thanh toán năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng vẫn nhỏ hơn 1, điều đó chứng tỏ rằng khả năng thanh toán nhỏ hơn nhu cầu thanh toán, nói cách khác công ty đang chiếm dụng một nguồn vốn nhưng đổi lại công ty cũng lại bị chiếm dụng một số vốn khá cao. Mặt khác các khoản nợ dài hạn của công ty dùng để tài trợ cho các khoản đầu tư mới TSCĐ giảm dần nên nếu trong thời gian tới công ty không tìm được nguồn tài trợ thì sẽ gặp khó khăn trong tài chính.
4.2. Phân tích tình hình quản lý và khả năng sinh lời của NVCSH
NVCSH phản ánh nguồn tài trợ từ bên trong của doanh nghiệp, thể hiện mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. NVCSH bao gồm các nguồn sau:
NV được hình thành từ ban đầu: Do NSNN cấp hoặc do các cổ đông đóng góp.
NV được bổ sung từ kết quả kinh doanh: Trích từ lợi nhuận sau thuế.
NV do bên ngoài góp để liên doanh
NV ĐTXDCB có thể do ngân sách cấp hoặc khấu hao để lại cho doanh nghiệp
NV các quỹ của doanh nghiệp chưa sử dụng hết
Nguồn lợi nhuận chưa phân phối.
BẢNG 12: PHÂN TÍCH NVCSH
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Cuối năm 2002
Cuối năm 2003
So sánh
ST
%
I.Nguồn vốn quỹ
1.NVKD
2.Quỹ đầu tư phát triển
3.Quỹ dự phòng tài chính
4.Quỹ trợ cấp MVL
5.LN chưa phân phối
6.Quỹ khen thưởng phúc lợi
II. Kinh phí sự nghiệp
NVCSH
14.072.709.280
12.484.191.460
682.579.686
77.257.000
38.628.500
734.584.172
55.468.462
16.831.383
14.089.540.663
14.903.029.993
12.784.191.460
1.026.649.441
144.414.951
72.207.475
717.185.375
158.381.291
14.903.029.993
830.320.713
300.000.000
344.069.755
67.157.951
33.578.975
-17.398.797
102.912.829
-16.831.383
813.489.330
5.9
2.4
50.4
86.9
86.9
-2.4
185.5
-100
5.8
(Nguồn: Phòng Kinh tế-tài chính )
BẢNG 13: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NVCSH
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
ST
%
1.DTT
2.LN trước thuế
3.VCSH bq
4.Hsố doanh lợi VCSH
5.HS vòng quay VCSH
6.Hs doanh lợi DTT
7.Suất hao phí của vốn
101.925.228.798
1.603.690.000
13.938.549.855
0,115
7,312
0,01573
0,1382
99.543.518.566
1.602.170.000
14.496.285.328
0,1105
6,867
0,0161
0.1497
-2.381.710.232
557.735.473
-0,0045
0,0004
0,00115
-2.3
-0.1
4.0
-3.9
-6.5
2.3
8.3
(Nguồn: Phòng kinh tế-tài chính )
Qua số liệu trên ta thấy khả năng sinh lời của NVCSH năm 2003 thấp hơn 2002 thể hiện ở những mặt sau:
HS doanh lợi của NVCSH năm 2003 là 0,115 tức là cứ một đ VCSH tạo ra 0.115 đ LN, thấp hơn so với năm 2002 là 0.0004 tương ứng 3.9%.
HS quay vòng của NVCSH năm 2003 là 6.867 thấp hơn năm 2003 là 0.00115 vòng tương ứng 6.5%.
HS doanh lợi DTT : Ta thấy năm 2002 cứ một đ DTT tạo ra 0.01573 đ LN, trong khi đó năm 2003 tạo ra được 0.0161 đ, điều này là tốt.
Xét đến suất hao phí của vốn: Năm 2002 để có một đ DTT doanh nghiệp phải đầu tư 0.1382 đ vốn, trong khi đó năm 2003 cần những 0.1497 đ, tăng 8.3%.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng sinh lợi của NVCSH cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi giảm trong năm 2003 giảm so với 2002.
PHẦN II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ THẮNG LỢI
Qua phân tích trên ta nhận thây năm 2003 Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi gặp khó khăn về mặt tài chính, điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh thu Công ty năm 2003 giảm mạnh so với năm 2002. Như ta đã biết năm 2002 là năm Việt Nam là điểm đến của thiên niên kỷ, ngành du lịch cả nước nói chung rất phát triển và du lịch được coi là một ngành công nghiệp không khói, lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên năm 2003 đã xảy ra đại dịch SARC làm toàn ngành lao đao. Điều đó cho ta thấy rằng du lịch là một ngành kinh tế rất đặc biệt, kết quả kinh doanh của nó không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan về phía doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, chính trị…
Tuy nhiên mặc dù doanh thu có giảm nhưng doanh nghiệp vẫn cố gắng và đã có lãi, tăng được vốn chủ sở hữu, thanh toán được các khoản công nợ ngắn hạn và khẳng định được vị trí và uy tín của công ty trên thị trường. Đây quả là một điều rất đáng được khích lệ.
Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sỏ hữu năm 2003 tăng lên so với năm 2002 là 813.480.330 VNĐ, tương ứng 5.8%. Từ đó sẽ thấy được công ty có khả năng thanh toán và giảm được sức ép về công nợ.
Các khoản phải thu của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi cũng giảm 7.943.576.531 VNĐ, tương ứng 28.7%, đó cũng là một phần nhỏ góp vào việc giúp cho hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp ngày một nâng cao và hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn.
Để đạt được kết quả như vậy là do công ty đã biết khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thông qua các biện pháp như: Tăng nguồn vốn kinh doanh bằng cách vay vốn ngân hàng, tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong đơn vị cũng như đẩy nhanh tốc độ thanh toán với khách hàng và với nhà nước.
Tuy nhiên Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi cũng còn nhiều hạn chế khắc phục như:
Nguồn vốn công nợ phải trả của Công ty năm 2003 tăng so với 2002 là 2.7 % do đó công ty phải quan tâm để làm giảm nguồn nợ này trong những năm tới.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ trong năm 2003 giảm so với 2002
Các khoản công nợ phải thu tuy có giảm nhưng vẫn còn thiếu, điều đó khiến cho công ty không đẩy nhanh được tốc độ vòng quay vốn và bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi
Ưu điểm
Về nhân sự
Phòng Kinh tế tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi phụ trách công tác phân tích tài chính dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng (Hiện nay là anh Phạm Văn Sinh) đã có sự phân công, bố trí cán bộ thực hiện việc phân tích. Do đó hàng năm đã mang lại được kết quả cho phép đánh giá được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều đáng bàn ở đây là các cán bộ kế toán cũng đồng thời kiêm vai trò của cán bộ phân tích tài chính. Điều đó không thể mang lại hiệu quả tối ưu.
1.2 Thông tin
Như đã nói ở trên các kế toán viên đã thực hiện tốt công việc của mình nên các thông tin kế toán được xử lý qua việc kiểm tra, đối chiếu tính hiện thực và tính pháp lý với các văn bản quản lý tài chính. Có thể nói rằng hoạt động kiểm tra kế toán được coi như là hoạt động kiểm toán tuân thủ trong công ty. Thông tin được tổng kết phục vụ cho yêu cầu quản lý là thông tin sạch, các báo cáo tài chính đầy đủ và chính xác, được lập kịp thời, đúng tiến độ, vì thế không gây khó khăn cho việc phân tích.
Các cán bộ phân tích không chỉ quan tâm đến các thông tin nội bộ trong doanh nghiệp mà còn quan tâm rất nhiều đến các thông tin từ bên ngoài. Họ chú ý đến sự hồi phục của nền kinh tế nước nhà và khu vực (Sau ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ) trong giai đoạn hiện nay bởi sự thay đổi của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến các khoản phải thu phải trả, doanh thu. Hoặc chú ý đến sự hồi phục của toàn ngành du lịch sau đại dịch SARC.
Phương pháp phân tích
Phân tích tài chính tại Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi sử dụng kết hợp phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh cùng một số chuẩn mực định tính và các chỉ tiêu tài chính đã có những nhận xét, đánh giá về một số đặc điểm và tình hình tài chính, doanh thu của công ty
Nội dung phân tích
Nội dung phân tích tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi với các phép tính và so sánh các chỉ tiêu tổng quát đã cho người đọc thấy được Công ty là một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả
Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Công tác phân tích tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn nhiều hạn chế và cần được khắc phục. Nằm trong thực trạng chung đó, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do những hạn chế nhất định nên hoạt động phân tích tài chính tại công ty trong thời gian vừa qua vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục. Để công tác phân tích tài chính tại Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi được hoàn thiện tốt hơn, sau đây ta sẽ xem xét và đánh giá hoạt động phân tích qua từng lĩnh vực cụ thể
Về nhân sự
Nhân sự sử dụng cho hoạt động phân tích tài chính hiện nay tại công ty còn nhiều điều cần bàn tới. HIện nay, mọi vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của công ty đều được giải quyết tại phòng kinh tế tài chính và do các kế toán đảm nhiệm. Kế toán viên chỉ có kiến thức về kế toán và do đó không thể hiểu sâu trong phân tích tài chính. Hơn nữa, các kế hoạch tài chính của công ty lẽ ra phải có sự tham gia của phòng kế hoạch nhưng thực tế không có như vậy.
Về nguồn thông tin
Các BCTC được lập ra đã giúp ích rất nhiều cho công tác phân tích nhưng việc chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm ít nhiều làm cho người phân tích khó đánh giá được khả năng tạo ra luồng tiền trong tương lai, khả năng tài trợ, đầu tư trong ngắn hạn cụ thể như thế nào.
Về phương pháp phân tích
Nhìn chung phương pháp phân tích hiệu quả là phải kết hợp giữa lý thuyết và sự nhanh nhạy của cán bộ. Tại Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi tuy cả hai phương pháp so sánh và tỷ lệ đã được áp dụng tuy nhiên cán bộ vẫn cứng nhắc và đơn điệu. Bên cạnh đó công ty không sử dụng phương pháp Dupont. Theo suy nghĩ của người viết thì đây quả là một thiếu sót đáng tiếc vì thực ra việc tổ chức vận dụng không phức tạp.
Về nội dung phân tích
Nội dung phân tích tại công ty còn tràn lan, thiếu tính trọng điểm, chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động phân tích cũng như thực tiễn kinh doanh của công ty. Cụ thể là các kết quả phân tích phần nhiều mới chỉ mang tính khái quát và tổng hợp, các phân tích tài chính tập trung nhiều vào việc đánh giá các nhân tố có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty như tái sản, nguồn vốn. Bên cạnh đó những nhân tố này cũng chỉ được đề cập như một dạng tổng hợp số liệu phân tích mà chưa đưa ra được ý nghĩa thực tiễn của chúng. Các chỉ tiêu này được xây dựng còn sơ sài và thiếu tính tổng quát. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong bước phân tích chưa xác định được những mục tiêu rõ ràng và kết quả cần phải đạt được sau mỗi giai đoạn phân tích. Do đó, các kết quả phân tích chưa mang lại ý nghĩa thực tiễn mà hầu hết mới chỉ dựng lại trên góc độ tổng hợp và báo cáo.
2.2. Nguyên nhân
Như vậy có thể thấy rằng cũng như đa phần các doanh nghiệp nhà nước hiện nay công tác phân tích tài chính của công ty cũng có nhiều ưu điểm và hạn chế nhất định. Những nội dung tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi được phân tích chỉ nêu được tình hình kinh doanh hiện tại của công ty nhưng chưa nói nên được những thành công nổi bật và hạn chế, mặt khác chưa thấy được nguyên nhân chủ yếu đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty, do đó chưa có các biện pháp sát thực để phát huy hay khắc phục. Việc phân tích đã được tiến hành nhưng không theo trình tự, quy trình cụ thể. Các phương pháp phân tích được áp dụng có tính rập khuân, không phù hợp với thực tiễn hoạt động và mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty. Tất cả những điều này đều có những nguyên nhân khách quan và chủ quan nhất định.
Thứ nhất: Xuất phát từ thái độ và cách nghĩ của nhân viên phân tích tài chính đối với công tác này. Xuất phát từ thực tế chung: Các doanh nghiệp nhà nước luôn có tư tưởng sát nhập tài chính và kế toán, phân tích tài chính tại công ty chưa được thực hiện theo đúng nghĩa của nó.
Thứ hai: Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi chưa có quy trình về phân tích tài chính , thiếu những quy định về phân tích tài chính
Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng tài chính của Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi
Việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp này là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đưa ra cho doanh nghiệp những hướng giải quyết để đem lại kết quả cao hơn trong kinh doanh
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là những khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn để hoạt động sản xuất kinh doanh . Đó chính là phần năng lực kinh doanh chưa sử dụng vì những nguyên nhân chủ quan, khách quan nào đó trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà không cần có sự hỗ trợ, vay mượn nào từ bên ngoài. Ngoài ra khả năng tài chính trong kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm khả năng về nguồn vốn, khả năng về tài sản. điều kiện huy động và sử dụng vốn, về vị trí và mặt bằng kinh doanh
Với mỗi doanh nghiệp thì khả năng tài chính nội tại là rất nhiều vấn đề đặt ra như đi sâu vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể trong quá trình kinh doanh? Từ đó có những biện pháp cụ thể nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì để tồn tại và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
Thứ nhất: Công ty Đầu tư, Thương mại & Dịch vụ Thắng lợi cần bổ sung thêm vốn kinh doanh với mục đích đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu và thực tại của quá trình kinh doa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1893.doc