Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bao bì Biên Hòa

- Ban lãnh đạo của Sovi bềdày kinh nghiệm, có trình độchuyên môn cao,

luôn chú trọng công tác bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, nâng cấp cải tiến hệ

thống quản lý, qua đó thúc đẩy quá trình cải cách các cấp quản trị, tạo động lực để

Sovi phát triển. Toàn thểCB-CNV có sự đoàn kết, thống nhất, nhiệt tình, sáng tạo và

trách nhiệm cao trong công việc; là trợthủ đắc lực cho Ban lãnh đạo; cùng Ban lãnh

đạo duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của Công ty.

- Sovi nằm ởvịtrí trung tâm Biên Hoà giáp với KCN Biên Hoà 1 và KCN

Biên Hoà 2, nằm trong khu vực ranh giới giữa 3 vùng kinh tếtrọng điểm của cảnước

Tp. HồChí Minh - Đồng Nai - Bình Dương vịtrí rất thuận lợi trong việc phát triển.

- Bao bì giấy có tính thân thiện với môi trường và có khuynh hướng thay thế

các loại bao bì không tiêu hủy gây ô nhiễm môi trường.

- 80% khách hàng lớn của Sovi là những doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu

dùng, dẫn đến hiệu quảsản xuất kinh doanh của Sovi ít bịtác động do suy thoái, điều

đó khẳng định Sovi ngày càng được tín nhiệm và có uy tín trên thịtrường [2].

- Sovi đã có Xưởng Xeo giấy chuyên sản xuất giấy cuộn từphếliệu (giấy vụn)

thải ra trong quá trình sản xuất sản phẩm bao bì Carton và bao bìoffset nên Công ty có

khảnăng hạn chếtối đa những rủi ro khan hiếm nguồn nguyên liệu mang lại [2]

pdf76 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3813 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bao bì Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án căn cứ vào các Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán các loại đã được kiểm tra để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán và quản lý ERP. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình kế toán tại Sovi Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo kế toán cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Nguồn: phòng kế toán [2] Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào Sổ cái, Sổ thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Tuy nhiên, Kế toán tổng hợp thường sẽ kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán chi tiết của các phần hành kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 34 Các sổ chi tiết: - Sổ chi tiết thanh toán bán hàng - Sổ chi tiết thanh toán bán hàng - Sổ tiền gửi Ngân hàng - Sổ chi tiết TSCĐ - Sổ chi tiết vật tư hàng hóa - Sổ chi tiết tiền vay 2.1.2.2, Tình hình tổ chức bộ máy kế toán: 2.1.2.2.1, Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Sovi: Nguồn: Phòng kế toán [5] 2.1.2.2.2, Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong sơ đồ: * Trưởng Bộ phận KTTC: Trưởng Bộ phận KTTC là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty về việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cuả Bộ phận nhằm phục vụ tốt nhất cho mục tiêu phát triển cuả Công ty. Thiết lập và duy trì hệ thống tài chính, kế toán. Thiết lập quy trình chuẩn kiếm soát nội bộ trong các nghiệp vụ liên quan tới phòng kế toán, tài chính của Công ty [5]. 35 * Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ chức sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu tồn tại và phát triển của Công ty. Nghiên cứu các chế độ chính sách trong lĩnh vực thuế, tài chính, thống kê, luật doanh nghiệp… của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Công ty nhằm đưa ra cách thực hiện phù hợp. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán, thống kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận liên quan. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của Công ty [5]. * Kế toán tổng hợp kiêm giá thành: Tập hợp các chứng từ ghi vào nhật kỳ chung và sổ cái. Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra số liệu cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết. In sổ chi tiết và tổng hợp khối văn phòng công ty theo qui định. Tập hợp chi phí vá tính giá thành theo từng sản phẩm. Phân bổ chi phí và tính kết quả hoạt động kinh doanh. Mở sổ theo dõi tính tăng giảm TSCĐ. Hạch toán thu nhập, chi phí, Khấu hao TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác và báo cáo thuế. Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty. Lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết [5]. * Kế toán vật tư, thành phẩm: Dựa vào chứng từ gốc hợp lệ lập phiếu nhập, phiếu xuất. Cùng Kế toán công nợ, Kế toán thanh toán, đối chiếu các số liệu nhập xuất với các chứng từ liên quan. Theo dõi và báo cáo tình hình sử dụng vật tư, thành phẩm, hàng hóa theo định mức và những qui định đã ban hành nhằm kịp thời phát hiện những bất hợp lý, lãng phí trong quá trình sử dụng. 36 Mở sổ theo dõi tổng hợp, chi tiết số dư tài khoản 152, 153, 155, 154. Lưu trữ, bảo quản và bảo mật chứng từ số liệu kế toán. Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Trưởng bộ phận KTTC và Kế toán trưởng [5]. * Kế toán thanh toán: Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc và các chứng từ khác theo qui định. Nhập liệu vào hệ thống, xử lý, theo dõi, quản lý và báo cáo mọi phát sinh, biến động, hiện hữu của vốn bằng tiền trong phạm vi được giao theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của BGĐ. Theo dõi đối chiếu Công nợ phải trả cho nhà cung cấp và các khoản phải thụ tạm ứng ứng CBCNV. Mở sổ theo dõi số dư tổng hợp chi tiết Tài khoản 331, 141, 1121, 1122, 1111, 133, 334, 3383, 3384. Lập tờ khai thuế VAT đầu vào và tờ khai thuế VAT Tháng, quý, năm. Nhận và kiểm tra hợp đồng mua hàng dịch vụ gia công bên ngoài, hóa đơn, giá mua vật tư và chịu trách nhiệm tính pháp lý cuả hoá đơn chứng từ. Làm việc với các tổ chức tín dụng trong việc huy động nguồn vốn tài trợ khi Công ty có nhu cầu sử dụng vốn, theo dõi các hoạt động mở thư tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng. Tư vấn cho trưởng bộ phận KTTC, Kế toán trưởng và Giám đốc trong việc sử dụng chi phí vốn thấp nhất [5]. * Kế toán phải thu: Theo dõi Kiểm tra các hoá đơn bán ra do kế toán hoá đơn phát hành trước khi cập nhật vào sổ doanh thu bán hàng. Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty và chi tiết theo từng khách hàng, lập bảng kê bán ra theo mẩu báo cáo. Đôn đốc, kết hợp với bộ phận bán hàng trong việc thu hồi công nợ trong hạn và ngoài hạn hoặc các khoản thu khó đòi. Báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Theo dõi hợp đồng bán hàng, lập bảng chi hoa hồng hoặc tính lãi nợ quá hạn cho từng khách hàng (nếu có).Thanh lý các hợp đồng đã ký kết (nếu cần). 37 Mở sổ theo dõi tổng hợp, chi tiết số dư tài khoản 131, 3331, 13881 và tài khoản liên quan. Lập bảng kê VAT đầu ra. Cung cấp các số liệu nợ đã thu trong tháng cho Bộ phận TCNS làm lương tiếp thị. Cung cấp số liệu tổng hợp, chi tiết phục vụ cho công tác quyết toán [5]. * Kế toán tiền: Thực hiện việc chi, thu tiền mặt theo chứng từ phòng phát hành, theo qui định. Rút hoặc nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu và lấy sổ phụ ngân hàng. Theo dõi và đối chiếu số dư chi tiết theo từng ngân hàng. Quản lý tiền mặt tại quỹ, kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm quỹ theo định kỳ. Phát lương hàng tháng theo bảng lương cho từng bộ phận. Mở sổ theo dõi số dư tài khoản 1111, 1121, 1122 và các taì khoản liên quan [5]. * Kế toán xuất hóa đơn: Kiểm tra chứng từ hợp lý hợp lệ liên quan đến việc xuất hóa đơn. Viết hoá đơn GTGT xuất giao hàng. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong tháng, năm. Kiểm tra theo dõi việc thu hồi hoá đơn bán ra cũng như phiếu giao hàng cho khách hàng xác nhận [5]. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA: 2.2.1, Phân tích chung tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 38 Bảng 2.5: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT : đồng Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 282,196,475,306 100.03 402,140,612,979 100.00 119,944,137,673 42.50 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 87,843,798 0.03 18,241,996 0.00 (69,601,802) (79.23) 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 282,108,631,508 100.00 402,122,370,983 100.00 120,013,739,475 42.54 4. Giá vốn hàng bán 249,342,624,977 88.39 351,145,483,864 87.32 101,802,858,887 40.83 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 32,766,006,531 11.61 50,976,887,119 12.68 18,210,880,588 55.58 6. Doanh thu hoạt động tài chính 507,307,886 0.18 1,001,549,979 0.25 494,242,093 97.42 7. Chi phí tài chính 4,171,790,304 1.48 8,242,963,726 2.05 4,071,173,422 97.59 Trong đó: Chi phí lãi vay 4,062,822,231 1.44 7,500,813,897 1.87 3,437,991,666 84.62 8. Chi phí bán hàng 9,694,461,352 3.44 12,972,155,755 3.23 3,277,694,403 33.81 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,777,725,530 3.82 17,988,687,352 4.47 7,210,961,822 66.91 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8,629,337,231 3.06 12,774,630,265 3.18 4,145,293,034 48.04 11. Thu nhập khác 474,352,463 0.17 723,234,998 0.18 248,882,535 52.47 12. Chi phí khác 7,699,326 0.00 383,104,305 0.10 375,404,979 4,875.82 13. Lợi nhuận khác 466,653,137 0.17 340,130,693 0.08 (126,522,444) (27.11) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9,095,990,368 3.22 13,114,760,958 3.26 4,018,770,590 44.18 15. Chi phí thuế TNDN 682,199,277 0.24 983,607,072 0.24 301,407,795 44.18 16. Lợi nhuận sau thuế 8,413,791,091 2.98 12,131,153,886 3.02 3,717,362,795 44.18 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,157 0.00 3,111 0.00 954 44.23 Nguồn: Phòng kế toán [1] Qua bảng phân tích trên, ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 3,717,362,795 đồng so với năm 2007, tương ứng tỷ lệ tăng là 44.18%. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu từ 2,157 đồng tăng lên 3,111 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 44.23%. Điều này chủ yếu là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, cụ thể từ 282,196,475,306 39 đồng năm 2007 tăng lên 402,140,612,979 đồng năm 2008. Như vậy, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 42.5% so với năm 2007, tương ứng số tiền là 119,944,137,673 đồng. cho thấy, năm 2008 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 18,210,880,588 đồng so với năm 2007, tương ứng tỷ lệ tăng là 55.58%. Do năm 2008, dự án đầu tư mở rộng nhà máy carton giai đọan 2 đi vào hoạt động ổn định, đưa công suất thiết kế sản phẩm carton lên 40.000 - 45.000 tấn/năm và đầu tư thêm một máy in offset 6 màu nâng công suất thiết kế sản phẩm bao bì in offset lên 5000 tấn/năm vì thế sản lượng tiêu thụ cao hơn năm 2007. Các khoản giảm trừ doanh thu của Doanh nghiệp chủ yếu là do hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên ta thấy khoản giảm trừ doanh thu năm 2008 giảm 69,601,802 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 79.23% so với năm 2007. Chứng tỏ, trong năm 2008 Công ty đã áp dụng thành công chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm, nên tỷ lệ hàng bán bị trả lại đã giảm xuống trong kỳ. Nếu xét về biến động thì giá vốn hàng bán tăng 101,802,858,887 đồng, tương ứng tăng 40.83%, do chi phí đầu vào và sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, nhưng xét về tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 2.07%. Cho thấy việc kiểm soát chi phí của Công ty có hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu cũng còn cao (87.32%), do đó trong những năm tới công ty cần tiếp tục phấn đấu giảm giá vốn nhằm góp phần tăng thêm lợi nhuận. Xét về sự biến động thì chi phí bán hàng năm 2008 tăng 3,277,694,403 đồng so với năm 2007 là do sản lượng tiêu thụ tăng, nhưng xét về tỷ trọng chi phí bán hàng trên tổng doanh thu thuần thì năm 2008 lại giảm 0.21% so với năm 2007. Chi phí quản lý năm 2008 tăng 7,210,961,822 đồng, tương ứng tăng 66.91 % so với năm 2007, do: Công ty đầu tư sữa chữa nhỏ cơ sở hạ tầng nhà xưởng, đưa phần mềm ERP vào sử dụng và đầu tư phương tiện vận tải, điều chỉnh tăng thu nhập CBCNV... Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy, năm 2008 Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn 2007. Nguyên nhân do doanh nghiệp nâng cao công suất thiết kế của máy móc dẫn đến sản lượng tiêu thụ cao hơn so với 2007, và đặc biệt công ty đã có 40 nhiều có gắng trong việc nâng cao công tác quản lý và kiểm soát chi phí. Tuy nhiên chi phí quản lý trong kỳ tăng nhanh do ảnh hưởng của tình hình lạm phát và khủng hoảng kinh tế, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận đáng kể. 2.2.2, Phân tích chung tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán: 2.2.2.1, Phân tích tình hình biến động tài sản: Bảng 2.6: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản ĐVT : đồng Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng (%) Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Tài sản ngắn hạn 118,024,843,695 97,552,959,692 77.29 69.59 (20,471,884,003) (17.35) Tài sản dài hạn 34,669,575,768 42,626,202,551 22.71 30.41 7,956,626,783 22.95 Tổng tài sản 152,694,419,463 140,179,162,243 100 100 (12,515,257,220) (8.20) Nguồn: Phòng kế toán [1] Qua bảng phân tích 2.6, ta thấy tình hình tài sản của Sovi năm 2008 có những biến động sau: - Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 giảm so với năm 2007 là 12,515,257,220 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 8.2%. Trong đó: + Tài sản ngắn hạn năm 2008 là 97,552,959,692 đồng, giảm so với năm 2007 là 20,471,884,003 đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 17.35%. + Tài sản dài hạn năm 2008 là 42,626,202,551 đồng, tăng so với năm 2007 là 7,956,626,783 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 22.95%. 2.2.2.2, Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn ĐVT : đồng Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng (%) Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Nợ phải trả 105,984,598,465 89,802,585,676 69.41 64.06 (16,182,012,789) (15.27) Vốn chủ sở hữu 46,709,820,998 50,376,576,567 30.59 35.94 3,666,755,569 7.85 Tổng nguồn vốn 152,694,419,463 140,179,162,243 100 100 (12,515,257,220) (8.20) Nguồn: Phòng kế toán [1] 41 - Do tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn, nên mức giảm năm 2008 so với năm 2007 của tổng nguồn vốn cũng bằng mức giảm của tổng tài sản là 12,515,257,220 đồng, tương ứng giảm là 8.2%. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả giảm. Cụ thể: + Nợ phải trả cuối năm là 89,802,585,676 đồng, giảm 16,182,012,789 đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ giảm là 15.27%. + Vốn chủ sở hữu cuối năm là 50,376,576,567 đồng, tăng 3,666,755,569 đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ tăng 7.85%. Để thấy rõ tình hình tài chính và đánh giá chính xác hơn những nguyên nhân dẫn đến những biến động trên, ta đi sâu phân tích biến động về kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. 2.2.3, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN (VỐN): 2.2.3.1, TÀI SẢN NGẮN HẠN: Bảng 2.8: Bảng phân tích tình hình tài sản ĐVT: đồng Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng (%) Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 118,024,843,695 97,552,959,692 77.29 69.59 (20,471,884,003) (17.35) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 17,980,502,660 11,997,006,210 11.78 8.56 (5,983,496,450) (33.28) 1. Tiền 17,980,502,660 7,997,006,210 11.78 5.70 (9,983,496,450) (55.52) 2. Các khoản tương đương tiền 4,000,000,000 2.85 4,000,000,000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 63,754,218,626 62,534,094,563 41.75 44.61 (1,220,124,063) (1.91) 1. Phải thu khách hàng 55,215,270,969 59,856,283,529 36.16 42.70 4,641,012,560 8.41 2. Trả trước cho người bán 8,975,491,481 2,640,692,280 5.88 1.88 (6,334,799,201) (70.58) 3. Các khoản phải thu khác 393,838,003 0.28 393,838,003 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (436,543,824) (356,719,249) (0.29) (0.25) 79,824,575 (18.29) IV. Hàng tồn kho 36,058,966,720 22,862,253,919 23.62 16.31 (13,196,712,801) (36.60) 1. Hàng tồn kho 36,058,966,720 22,862,253,919 23.62 16.31 (13,196,712,801) (36.60) 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 231,155,689 159,605,000 0.15 0.11 (71,550,689) (30.95) 42 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 9,036,830 0.01 (9,036,830) (100) 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 5,292,049 (5,292,049) (100) 4. Tài sản ngắn hạn khác 216,826,810 159,605,000 0.14 0.11 (57,221,810) (26.39) B. TÀI SẢN DÀI HẠN 34,669,575,768 42,626,202,551 22.71 30.41 7,956,626,783 22.95 I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 34,579,575,768 42,536,202,551 22.65 30.34 7,956,626,783 23.01 1. Tài sản cố định hữu hình 29,610,530,162 27,142,318,567 19.39 19.36 (2,468,211,595) (8.34) - Nguyên giá 123,801,356,182 131,938,720,123 81.08 94.12 8,137,363,941 6.57 - Giá trị hao mòn lũy kế (94,190,826,020) (104,796,401,556) (61.69) (74.76) (10,605,575,536) 11.26 3. Tài sản cố định vô hình 882,783,328 325,648,722 0.58 0.23 (557,134,606) (63.11) - Nguyên giá 1,078,678,200 1,184,179,200 0.71 0.84 105,501,000 9.78 - Giá trị hao mòn lũy kế (195,894,872) (858,530,478) (0.13) (0.61) (662,635,606) 338.26 4, Chi phí XDCBDD 4,086,262,278 15,068,235,262 2.68 10.75 10,981,972,984 268.75 III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 90,000,000 90,000,000 0.06 0.06 - - 1. Đầu tư dài hạn khác 90,000,000 90,000,000 0.06 0.06 - - V. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN 152,694,419,463 140,179,162,243 100 100 (12,515,257,220) (8.20) Nguồn: Phòng kế toán [1] Năm 2007 tài sản ngắn hạn có giá trị là 118,024,843,695 đồng, chiếm tỷ trọng 77.29% trên tổng giá trị tài sản. Năm 2008, giá trị của tài sản ngắn hạn là 97,552,959,692 đồng, chiếm tỷ trọng 69.59% trên tổng giá trị tài sản, giảm 7.7% (69.59% - 77.29%). Xét theo mức độ tuyệt đối thì tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 20,471,884,003 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 17.35 %. Nguyên nhân của sự biến động này là do: - Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền năm 2007 là 17,980,502,660 đồng, chiếm tỷ trọng 11.78% trên tổng giá trị tài sản. Nhưng đến năm 2008, chỉ tiêu này giảm xuống còn 11,997,006,210 đồng, chiếm tỷ trọng 8.56% trên tổng giá trị tài sản. Như vậy ta thấy vốn bằng tiền ở thời điểm năm 2008 đã giảm 33.28%, tương ứng với giá trị là 5,983,496,450 đồng. Vốn bằng tiền giảm là do Doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào việc 43 nâng cấp dãy văn phòng A và xây dựng trạm xử lý nước thải ở Xưởng xeo giấy. Mặt khác, do ảnh hưởng của lạm phát và biến động giá cả năm 2008, làm cho các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tiền hơn để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời ta thấy doanh nghiệp đã thanh toán một số khoản vay ngắn hạn, dài hạn và khoản phải trả người bán, nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh. - Các khoản phải thu: Các khoản phải thu năm 2008 giảm 1,220,124,063 đồng, tương ứng giảm là 1.91%. Nếu xem xét kết cấu thì tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản tăng từ 41.75% lên 44.61%, chênh lệch tỷ trọng là 2.86%. - Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2008 giảm 13,196,712,801 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 36.6%. Xét theo kết cấu thì giá trị hàng tồn kho năm 2007 là 36,058,966,720 đồng, chiếm tỷ trọng 23.62% trên tổng giá trị tài sản. Năm 2008 là 22,862,253,919 đồng, chiếm tỷ trọng là 16.31% trên tổng giá trị tài sản. Bảng 2.9: Bảng phân tích tình hình hàng tồn kho ĐVT : đồng Giá trị (VNĐ) Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Nguyên vật liệu 35,400,857,641 20,814,867,860 (14,585,989,781) (41.20) Công cụ, dụng cu 144,566,921 192,960,169 48,393,248 33.47 Chi phí SXKD dở dang 78,106,037 1,164,699,058 1,086,593,021 1,391.18 Thành phẩm 435,436,121 689,726,832 254,290,711 58.40 Tổng cộng 36,058,966,720 22,862,253,919 (13,196,712,801) (36.60) Nguồn: Phòng kế toán [1] Qua bảng trên, ta thấy 20,814,867,860 đồng nguyên vật liệu dự trữ chủ yếu là nguyên liệu giấy đã giảm là 41.2% so với năm 2007. Nguyên nhân là do hiện nay, tình hình giá nguyên vật liệu đang có xu hướng giảm nên công ty đã giảm định mức dự trữ nguyên vật liệu để phù hợp với tình hình biến động giá, nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu sản xuất kinh doanh, và tiết kiệm được các chi phí về bảo quản và lưu kho. Đây là biểu hiện tích cực, cho thấy chính sách giảm chi phí của Sovi đang hiệu quả. - Tài sản ngắn hạn khác: Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản, năm 2007 chỉ tiêu này chiếm 0.15% trên tổng giá trị tài sản nhưng đến năm 2008 giảm xuống còn 0.11% trên tổng giá trị tài sản. Như vậy, tài sản ngắn hạn 44 khác đã giảm 71,550,689 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 30.95%. Chỉ tiêu này giảm là do thuế giá trị gia tăng đầu vào giảm, điều này cho thấy thuế giá trị gia tăng đầu ra tăng nhanh, qua đó ta cũng thấy doanh thu trong kỳ tăng lên đáng kể, cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Nhận xét: Qua kết quả phân tích trên cho thấy do ảnh hưởng của tình hình chung trong năm qua, doanh nghiệp đã giảm mức tồn đọng tài sản ngắn hạn bằng cách giảm hàng tồn kho nhằm tiết kiệm chi phí. Đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến khoản mục vốn bằng tiền, để không bị động trong thanh toán. * Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản: Bảng 2.10: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ĐVT : đồng Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 118,024,843,695 97,552,959,692 (20,471,884,003) -17.35% Tổng tài sản 152,694,419,463 140,179,162,243 (12,515,257,220) -8.20% Tỷ trọng tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 77.29% 69.59% -7.70% Nguồn: Phòng kế toán [1] Năm 2008, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản đã giảm xuống 7.7%. Cụ thể, từ 77.29% năm 2007 giảm xuống 69.59% năm 2008. Nguyên nhân làm giảm tỷ trọng này là do năm 2008 tổng giá trị tài sản giảm 12,515,257,220 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 8.2% so với năm 2007. Bên cạnh đó, giá trị tài sản ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 giảm 20,471,884,003 đồng, tỷ lệ giảm tương ứng 17.35%. Nguyên nhân chủ yếu là do hàng tồn kho giảm do giá nguyên liệu có xu hướng giảm, và lượng tiền giảm do doanh nghiệp đã đầu tư để xây dựng và mở rộng cơ sở vật chất. ªTóm lại, ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp giảm, khoản phải thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 1.91%, hàng tồn kho giảm đáng kể 36.6% (bảng 2.9). Qua đó, cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hợp lý. 45 2.2.3.2, TÀI SẢN DÀI HẠN: Tài sản dài hạn năm 2007 là 34,669,575,768 đồng, chiếm tỷ trọng 22.71% trong tổng giá trị tài sản. Năm 2008 là 42,626,202,551 đồng, chiếm 30.41% trong tổng giá trị tài sản. Xét theo mức biến động tuyệt đối thì năm 2008, chỉ tiêu này tăng 7,956,626,783 đồng, tức tăng 22.95% so với năm 2007. Cụ thể: + Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2008 là 15,068,235,262 đồng, tăng 10,981,972,984 đồng so với năm 2007, tương ứng tăng là 268.75%. Đó là khoản đầu tư mới phân xưởng sản xuất bao bì carton 25,000 tấn/năm – giai đoạn 2. + Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình năm 2008 tăng 8,137,363,941 đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 6.57%. Nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm trang thiết bị, và phương tiện vận tải nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Nguyên giá Tài sản cố định vô hình năm 2008 so với năm 2007 tăng 105,501,000 đồng, tương ứng tăng 9.78%. Nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp đã đầu tư mua phần mềm ERP. Qua quá trình phân tích trên cho thấy tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có sự thay đổi. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm xuống, còn tài sản dài hạn của doanh nghiệp thì có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, để thấy rõ hơn vấn đề này, ta cần phân tích Tỷ suất đầu tư tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh được đầu tư theo chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, thể hiện quy mô cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính doanh nghiệp ngày càng cao. Để đánh giá tỷ suất đầu tư tài sản của doanh nghiệp, ta dựa vào 2 chỉ tiêu sau: 46 Bảng 2.11: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn ĐVT : đồng Tăng, giảm Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Mức % Tài sản dài hạn 42,626,202,551 34,669,575,768 7,956,626,783 22.95 Tài sản cố định 42,536,202,551 34,579,575,768 7,956,626,783 23.01 Tổng tài sản 140,179,162,243 152,694,419,463 (12,515,257,220) -8.20 Tỷ suất đầu tư tổng quát (%) 30.41 22.71 7.703 Tỷ suất đầu tư TSCĐ (%) 30.34 22.65 7.698 Nguồn: Phòng kế toán [1] Qua bảng phân tích số liệu trên, ta thấy tỷ suất đầu tư tổng quát năm 2008 là 30.41%, cao hơn 7.703% so với năm 2007. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định cũng tăng gần bằng tỷ suất đầu tư tổng quát (7.698%). Do trong năm 2008, doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc đầu tư và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật nên tài sản cố định tăng 23.01%, các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác không phát sinh. Trong khi đó, giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 lại giảm 12,515,257,220 đồng, tương ứng giảm 8.2%. Nên tỷ suất đầu tư đầu tư tổng quát và tỷ suất đầu tư TSCĐ tăng gần như nhau, khoảng 7.7%. Đây là biểu hiện tích cực của Sovi, chứng tỏ Sovi luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới TSCĐ để góp phần tăng khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Bàng 2.12: Danh mục Tài sản được Doanh nghiệp đầu tư trong năm 2008 STT Tên tài sản cố định Nguyên giá(Tr.đồng) 1 Máy bế (09/09/2008) 247.79 2 Máy nén khí 23/09/2008) 124.31 3 Máy thu hồi dung môi (05/12/2008) 55.86 4 Máy làm mát tủ điều khiển CAW-1600 hiệu SANKA (24/12/2008) 24.24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfND_BAO_CAO_NCKH_2.pdf
Tài liệu liên quan