Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc

 

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị, phân tích tài chính Doanh nghiệp.

1-Tổng quan về tài chính Doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1- Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.2- Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

2- Phân tích tài chính doanh nghiệp

2.1-Sự cần thiết của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp

2.2- Yêu cầu của việc phân tích TCDN

2.3-Nội dung công tác phân tích, đánh giá TCDN

2.3.1-Đánh giá khái quát tình hình tài chính Doanh nghiệp

*Đánh giá khái quát tình hình tài chính Doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

*Đánh giá khái quát tình hình tài chính DN thông qua báo cáo kết quả hoạt động KD

2.3.2-Phân tích tình hình tài chính DN thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng

a- Phân tích qua nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

b- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu đầu tư

c- Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động

d- Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

2.3.3- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc

1 - Khái quát chung về công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc

1.1- Quá trình hình thành phát triển của công ty

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc

1.3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty

1.3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

1.3.2- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty

1.3.3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán ở công ty

2-Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc

2.1-Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính

2.1.1- Thông qua Bảng cân đối kế toán (bảng 1)

2.1.2-Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(bảng 2)

2.2-Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng

2.2.1-Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

2.2.2-Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn

2.2.3- Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động(bảng 5)

2.2.4- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty năm 2003

2.3-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nâng nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính của công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc

3.1 Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động SXKD của công ty thể hiện qua việc phân tích tình hình tài chính

3.2- Một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên

3.2.1-Công ty cần chú trọng đầu tư vốn cho TSCĐ mà đặc biệt là việc quan tâm đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh

3.2.2-Tăng cường công tác quản lý tốt chi phí- hạ giá thành sản phẩm

3.2.3-Các giải pháp về hàng tồn kho

3.2.4-Công ty cần có chính sách bán chịu và tổ chức tốt côngtác thu hồi công nợ

3.2.6- Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính ở công ty

3.2.7-Đầu tư cho việc khai thác tìm kiến thị trường nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

 

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3673 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức hoạt động: Công ty trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam (một trong các Tổng công ty đợc thành lập theo QĐ 91- TTg), với hình thức sở hữu vốn nhà nớc (DNNN). Tổng số cán bộ công nhân viên cho đến thời điểm 31/12/2004 là 439 ngời. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã từng bớc ổn định phát triển. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên và giải quyết ngày càng nhiều việc làm cho ngời lao động (từ chỗ có trên 50 lao động năm mới thành lập đến nay công ty đã có 439 lao động và còn tiếp tục thu hút lao động phục vụ cho Xí nghiệp chế biến khi đi vào ổn định phát triển sản xuất). Là một doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong việc SXKD nguyên liệu thuốc lá lá phục vụ cho các nhà máy thuốc lá điếu và xuất khẩu Nguyên liệu thuốc lá. Quy trình sản xuất sảm phẩm của công ty: Nhập kho Phân cấp đóng kiện Đầu t gieo trồng Hái sấy Thu mua Tiêu thụ Chế biến 1.3.2- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty gồm 5 phòng chức năng, 1 chi nhánh của công ty đặt tại Lạng Sơn, 5 trạm nguyên liệu thuốc lá đặt tại 5 tỉnh (Trạm nguyên liệu thuốc lá Bắc Sơn – Lạng Sơn; Trạm nguyên liệu thuốc lá Ngân Sơn – Bắc Cạn; Trạm nguyên liệu thuốc lá Bắc Giang – Bắc Giang; Trạm nguyên liệu thuốc lá Thanh Hoá - Thanh Hoá; Trạm nguyên liệu thuốc lá Sóc Sơn – Hà Nội) và 1 Xí nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá có công suất 2T/h đặt tại Tiên Sơn – Bắc Ninh. Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo mọi công việc thông qua sự tham vấn của các phó Giám đốc, sự giúp sức của các phòng chức năng. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Các quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất đợc Giám đốc thông qua. Giám đốc Công ty là ngời có thẩm quyền cao nhất, có quyền quyết định trong quá trình điều hành và chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam và trớc Nhà nớc về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đợc giao cũng nh kết quả hoạt động SX-KD của Công ty. Sơ đồ tổ chức Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc công đoàn đoàn tncs Ban Giám đốc Đảng uỷ phòng kỹ thuật đầu t phòng tổ chức hành chính phòng kcs công nghệ phòng tài chính kế toán phòng kếhoạch vật t Xí nghiệp chế biến Chi nhánh Công ty NLTL Bắc Trạm NLTL Thanh Hoá Trạm NLTL Bắc Sơn Trạm NLTL Bắc Giang Trạm NLTL Sóc Sơn Trạm NLTL Ngân Sơn Ban g Ban Giám đốc: - Giám đốc: điều hành chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là ngời đứng đầu Công ty có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm pháp lý trớc Tổng công ty và trớc pháp luật nhà nớc về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đợc giao cũng nh kết quả hoạt động cuả Công ty. - Phó giám đốc I: giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao. Trực tiếp điều hành lĩnh vực đầu t và sản xuất nông nghiệp. - Phó giám đốc II: giúp Giám đốc điều hành Công ty trong lĩnh vực đợc phân công uỷ quyền của Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao, trực tiếp điều hành khối sản xuất công nghiệp. Các phòng ban chức năng Công ty có 5 phòng ban phụ trách các mảng đầu t phát triển vùng trồng, kỹ thuật, thu mua, kế hoạch, kế toán tài chính, hành chính tổ chức. Nhiệm vụ của mỗi phòng ban đợc quy định cụ thể nh sau: Phòng kế hoạch vật t: Chức năng: tham mu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kế hoạch, định mức kinh tế –kỹ thuật, quản lý XDCB, quản lý hệ thống kho tàng và quản lý các phơng tiện vận tải Nhiệm vụ: *thực hiện các tác nghiệp của công tác Kế hoạch; *Thực hiện các nghiệp vụ của công tác xây dựng định mức KTKT, giá cả; *Thực hiện công tác thị trờng; * Thực hiện các nghiệp vụ của công tác thống kê và báo cáo tổng hợp; * Thực hiện các nghiệp vụ trong công tác quản lý xây dựng cơ bản; * Công tác quản lý kho tàng và bảo quản hàng hoá; * Công tác quản lý phơng tiện vận chuyển; b. Phòng Tổ chức - Hành chính Chức năng: giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện về công tác cán bộ, quy hoạch tổ chức nhân sự, đào tạo, lao động tiền lơng, thi đua khen thởng, thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động trong phạm vi Công ty theo luật định, các văn bản pháp quy của Nhà nớc và các quy định của Công ty. Nhiệm vụ: * Thực hiện công tác tổ chức; * Thực hiện công tác cán bộ, công tác đào tạo; * Công tác lao động tiền lơng; * Công tác thi đua, khen thởng; * Công tác hành chính - Văn phòng; * Công tác phục vụ đời sống và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV. c.Phòng tài chính - kế toán: Chức năng: tham mu giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện quản lý về mặt tài chính, kế toán của Công ty theo quy định của Nhà nớc và quy định của Tổng Công ty. Nhiệm vụ: * Công tác kế toán tổng hợp; * Công tác kế toán nguyên liệu; * Công tác kế toán xây dựng cơ bản, tài sản cố định; * Công tác kế toán thanh toán, tiền mặt, vật t; * Công tác tiền lơng và các chế độ bảo hiểm; * Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc; * Thủ quỹ; d. Phòng Kỹ thuật - Đầu t: Chức năng: tham mu giúp việc Giám đốc Công ty tổ chức quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, áp dụng vào sản xuất, phát triển các vùng nguyên liệu thuốc lá nhằm tăng năng suất và chất lợng nguyên liệu. Về quản lý kỹ thuật trang bị động lực, cơ khí, điện năng. Về quản lý chất lợng sản phẩm theo quy chế của ngành, của Tổng Công ty và Nhà nớc. Nhiệm vụ: * Công tác đầu t phát triển vùng trồng; * Công tác quản lý đầu t nông nghiệp; * Công tác kỹ thuật; e. Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm KCS Chức năng: tham mu giúp việc lãnh đạo Công ty về việc kiểm tra quản lý chất lợng vật t, nguyên liệu thuốc lá, các loại phụ liệu phục vụ cho sản xuất: nguyên liệu, bao bì đóng gói, nhãn mác, phẩm cấp, chủng loại, đăng ký chất lợng sản phẩm phục vụ giao nhận cho các nhà máy và xuất khẩu; - Quản lý và thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực công nghệ thuốc lá (công nghệ chế biến, phối chế nguyên liệu, phụ liệu) Nhiệm vụ: * Công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm; * Công tác theo dõi, bảo quản nguyên liệu thuốc lá; * Công tác công nghệ, kiểm tra, giám sát, đề xuất các phơng án, quy trình công nghệ, các sản phẩm theo công thức phối chế nguyên liệu đã đợc lãnh đạo hoặc ngời có thẩm quyền thông qua; 1.3.3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán ở công ty: Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty với phạm vi địa bàn hoạt động quản lý SXKD trải rộng trên 6 tỉnh miền Bắc. -Kế toán trởng: Giúp Giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, lập kế hoạch tài chính, kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch. Chịu trách nhiệm về chuyên môn tài chính kế toán của Công ty. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thể lệ quy định của nhà nớc về lĩnh vực kế toán cũng nh tài chính tại công ty. Làm công tác định hớng trong liên kết hoạt động giữa phòng tài chính kế toán với các phòng chuyên môn và các Trạm. -Phó phòng TC_KT: phụ trách công tác tổng hợp, hớng dẫn hạch toán thống nhất từ công ty đến các Trạm; Tổng hợp lập báo cáo tài chính khối Văn phòng công ty và báo cáo tài chính toàn công ty. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Thay kế toán trởng giải quyết những công việc theo uỷ quyền và trợ giúp kế toán trởng trong hoạt động nghiệp vụ. -Kế toán TSCĐ và XDCB: Theo dõi quản lý tài sản cố định, tính trích phân bổ khấu hao TSCĐ. Kế toán đầu t xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu XDCB, kế toán theo dõi quản lý công nợ liên quan đến công tác xây dựng cơ bản. Kế toán thuế đầu vào liên quan đầu t mua sắm TSCĐ, XDCB. -Kế toán nguyên liệu chính: Theo dõi việc thực hiện hợp đồng nguyên liệu đầu vào, đầu ra toàn công ty. Kiểm tra giám sát việc nhập nguyên liệu của các đơn vị trực thuộc. Kế toán giá thành nguyên liệu thu mua chế biến. Kế toán, quản lý công nợ liên quan, thuế đầu vào liên quan mua bán nguyên liệu thuốc lá lá. Kế toán doanh thu và giá vốn hàng bán. -Kế toán thanh toán và các khoản vốn tiền vay: Theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng; Kiểm soát bộ phận quỹ trong công tác quản lý tiền mặt và tác nghiệp ngân hàng; Theo dõi thanh toán vói NSNN, thanh toán nội bộ, ngời cung cấp; Lập phiếu thu, phiếu chi, séc, UNC…, lập kế hoạch tín dụng; Kế toán các khoản thuế liên quan trong thanh toán chi phí. Theo dõi nhật ký chung; Lu trữ tài liệu, sổ sách, chứng từ phần hành liên quan. -Kế toán vật liệu khác, CCDC: Theo dõi thực hiện hợp đồng cung ứng, xuất bán vật t nông nghiệp; kế toán nhập xuất vật t, CCDC; tổng hợp theo dõi đầu t và thu hồi đầu t trồng thuốc lá trong toàn công ty. Theo dõi CCDC đang dùng và phân bổ chi phí công cụ dụng cụ đang dùng tại văn phòng công ty. -Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV về tiền lơng, tiền thởng, và các khoản phụ cấp khác; Kế toán các khoản trích theo lơng theo quy định hiện hành. Đối chiếu với cơ quan BHXH về các khoản trích, thu nộp BHXH cho CBCNV. Tổng hợp kê khai quyết toán thuế toàn công ty tại cục thuế Hà Nội. -Kế toán các đơn vị trực thuộc: Tại mỗi đơn vị đều có một nhân viên kế toán chính chịu trách nhiệm ttớc công ty về quản lý tài chính theo quy định của công ty, theo chế độ kế toán hiện hành. Thu thập chứng từ về công ty quyết toán. Căn cứ vào chứng từ đã đợc phê duyệt, kế toán thực hiện hạch toán, lập bảng cân đối tài khoản kế toán. Công ty thu nhận kiểm tra các báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc gửi lên và lập báo cáo kế toán tổng hợp toàn công ty, trên cơ sở cộng các số liệu trên báo cáo kế toán của các Trạm, Chi nhánh, Xí nghiệp và Văn phòng công ty sau khi đã loại trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ và các khoản điều chuyển nội bộ. Nguyên tắc kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt nam đợc ban hành tại quyết định 1141 TCDN/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, luật số 03/2003/QH-11 ngày 17/6/2003 về luật kế toán. Và “Quy chế về công tác hạch toán kế toán” theo quyết định số 20/TLVN-TV-QĐ ngày 17/1/1996 của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Báo cáo tài chính đợc trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung tại Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (sử dụng kế toán máy). Niên độ kế toán áp dụng: từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ áp dụng : VND. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế. Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình quân thực tế. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên. Hạch toán chi tiết NVL: theo phơng pháp ghi thẻ song song. Ghi nhận doanh thu: trên cơ sở hàng đã xuất kho, hoá đơn đã phát hành, ngời mua đã chấp nhận thanh toán không phân biệt thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền. Thuế VAT áp dụng đối với sản phẩm nguyên liệu thuốc lá lá: 5% Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28% Chi phí SXKD dở dang đợc tính theo chi phí thực tế phát sinh trong tháng 11+12 hàng năm của các trạm nguyên liệu thuốc lá ( chi phí phục vụ cho mùa sau) và giá trị nguyên liệu thuốc lá đang đa vào chế biến tách cộng. 2- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc: 2.1-Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính: 2.1.1- Thông qua Bảng cân đối kế toán (bảng 1): Qua số liệu phản ánh ở bảng Bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty nh sau: *Phần tài sản: So với đầu năm về cuối năm 2003 tổng tài sản của công ty đã tăng lên 26.063,45 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tơng ứng là 35.81%. Trong đó: phần TSLĐ & ĐTNH tăng 17.847,7 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 40,35% chiếm 68,6% tổng tài sản tăng thêm. Phần TSCĐ và ĐTDH cuối năm so với đầu năm tăng lên 8.217 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 39,2% chiếm 31,4% tổng tài sản tăng thêm. Qua đó ta thấy phần tổng tài sản tăng chủ yếu là do tăng lên về TSLĐ và ĐTNH. Tổng tài sản tăng phản ánh quy mô SXKD của công ty đã đợc mở rộng. Trong số tăng thêm của TSLĐ & ĐTNH thì chủ yếu là khoản mục nợ phải thu tăng 9.270 triệu đồng chiếm 51,8% tổng số tăng lên của TSLĐ và chiếm 35,5% tổng số tăng thêm của tổng tài sản; khoản mục vốn bằng tiền tăng 8.663,6 triệu đồng chiếm 48,4% tổng số tăng lên của TSLĐ và chiếm 33,2% tổng số tăng thêm của tổng tài sản. Việc tăng thêm của hai khoản mục này tơng ứng với tăng khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ phải trả và tăng khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Còn khoản mục hàng tồn kho giảm 652,8 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 2% điều này cho thấy việc quản lý hàng tồn kho có tiến bộ so với năm trớc. Tuy nhiên để xem xét đánh giá vấn đề này còn phải xem xét đến tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Còn khoản mục tài sản lu động khác tăng 452 triệu đồng so với đầu năm tơng ứng với tỷ lệ tăng 314% so với đầu kỳ chủ yếu là do khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc và tạm ứng tăng. Trong đó chi chờ kết chuyển là tiền chi phí cho công tác tiếp nhận dây chuyền thiết bị chế biến nguyên liệu thuốc lá 2T/h của công ty nguyên liệu thuốc lá Nam bàn giao cho công ty: 154,3 triệu đồng, chi phí tạm ứng tăng 197,2 triệu đồng chủ yếu là do tạm ứng cho CBCNV đi công tác, mua sắm vật t phục vụ SXKD, và tạm ứng chi phí vận chuyển đi giao hàng. Chi phí trả trớc tăng 59,7 triệu đồng là do chi phí mua bảo hiểm tài sản 2004. Về phần TSCĐ & ĐTDH cuối năm so với đầu năm đã tăng lên 8.217 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 39% chiếm 31,4% tổng tài sản tăng thêm. Chủ yếu là do chi phí XDCB dở dang tăng 3.238 triệu đồng với tỷ lệ tăng 47% chiếm 39.4% tổng giá trị TSCĐ & ĐTDH tăng thêm, TSCĐ tăng thêm 3.646,7 triệu đồng với tỷ lệ tăng 22% chiếm 44,4% tổng giá trị TSCĐ & ĐTDH tăng thêm. Trong đó nguyên giá TSCĐ mới tăng thêm là 12.524,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng 57%, giá trị hao mòn luỹ kế tăng 8.877,8 triệu đồng với tỷ lệ tăng 175%. Trong đó do công ty nhận bàn giao TSCĐ sáp nhập công ty thuốc lá Lạng sơn chuyển sang nguyên giá: 2.886 triệu đồng; Giá trị hao mòn luỹ kế: 971,2 triệu đồng và nhận bàn giao thiết bị nồi hơi 2T/h điều chuyển nội bộ Tổng công ty với nguyên giá: 6.818,9 triệu đồng; giá trị hao mòn luỹ kế: 6.787,7 triệu đồng. Chi phí trả trớc dài hạn tăng 490,6 triệu với tỷ lệ tăng 10% chiếm tỷ trọng 6% tổng TSCĐ & ĐTDH tăng, là khoản chi trả lãi vay quỹ hỗ trợ phát triển về lãi vay tiền thuê đất dự án đầu t xởng chế biến nguyên liệu thuốc lá 2T/h đang trong giai đoạn đầu t. Và trong tổng chi phí trả trớc dài hạn ở cuối năm thì có 4.285,7 triệu đồng là công ty trả trớc tiền thuê đất theo HĐ thuê đất số 23-09/HĐKT ngày 23/9/2002 về việc thuê 10.000 m2 đất tại khu công nghiệp Tiên Sơn Bắc Ninh để xây dựng Xởng chế biến nguyên liệu thuốc lá 2T/h trong thời gian 49 năm 3 tháng với Tổng giá trị thuê 18.550,4 triệu đồng (gồm cả thuế VAT 5%). Nh vậy qua đánh giá về sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản cho thấy tình hình tài chính của công ty có xu hớng đi lên, biểu thị sự tăng trởng về quy mô và năng lực sản xuất của công ty. Nguyên nhân của sự tăng lên là Công ty đã chú trọng đầu t mở rộng quy mô năng lực sản xuất, thể hiện ở chỗ: Nhà cửa vật kiến trúc tăng, máy móc thiết bị tăng, dụng cụ phơng tiện quản lý tăng… Nhng việc tăng các khoản phải thu dù là do chính sách tài chính của công ty nhằm mở rộng thị phần thị trờng tiêu thụ sản phẩm… dù với bất cứ lý do gì chúng ta cũng khẳng định công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn, làm giảm khả năng thanh toán nợ nhanh, cũng nh ảnh hởng tới khả năng huy động vốn của công ty- đó là điều không tốt. * Phần nguồn vốn: So với đầu năm về cuối năm tổng nguồn vốn tăng lên 26.063 triệu đồng với tốc độ tăng tơng ứng 35,81%. Trong đó chủ yếu là do nợ phải trả tăng 25.312 triệu đồng với tỷ lệ tăng 48% chiếm 97,3 tổng số nguồn vốn tăng thêm. Còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng 751 triệu đồng với tỷ lệ tăng 4% chỉ chiếm 2,7% tổng số nguồn vốn tăng thêm. Qua đó ta thấy việc tăng thêm của tổng nguồn vốn chủ yếu là do tăng lên của khoản mục nợ phải trả. Trong đó chủ yếu lại là nợ ngắn hạn tăng, cụ thể tăng 22.212 triệu đồng với tốc độ tăng 55% chiếm tỷ trọng 87,3% tổng số nợ phải trả tăng thêm. Còn trong nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm chủ yếu là do tăng nguồn vốn kinh doanh 379,2 triệu đồng chiếm 68,9%; tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm là do công ty đợc bổ sung vốn kinh doanh. Số còn lại là do nguồn vốn quỹ tăng thêm 297 triệu đồng chiếm tỷ trọng 42,1% tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm, nguồn vốn quỹ tăng thêm là biểu hiện tốt của hiệu quả kinh doanh bởi nguồn vốn quỹ tăng là kết qủa phân phối lợi nhuận để lại doanh nghiệp. Đi sâu phân tích các khoản mục nợ phải trả ta thấy: Về nợ ngắn hạn: khoản mục này cuối năm chiếm 80,52% tổng nợ phải trả và tăng lên so với đầu năm 22.212 triệu đồng. Đặc điểm của nợ ngắn hạn là có thời hạn hoàn trả dới một năm, cho nên tỷ trọng cao nó sẽ gây áp lực cho công ty về việc trả nợ trong thời gian gần và điều này công ty đặc biệt phải quan tâm. Nợ ngắn hạn tăng lên nói chung cũng nh khoản tiền vay ngắn hạn tăng lên nói riêng nếu để đáp ứng cho nhu cầu vốn lu động tăng thêm thì đó đợc xem nh là hợp lý, còn nếu việc tăng thêm đó để đầu t một phần hay toàn bộ tài sản dài hạn thì đó đợc xem nh một điều bất hợp lý. Vì vậy ta cần xem xét việc tăng thêm của nợ ngắn hạn nhằm mục đích tài trợ cho cho nhu cầu nguồn vốn nào để từ đó có những kết luận xác thực hơn. Nợ ngắn hạn của công ty tăng chủ yếu là do công ty tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng 8.395,5 triệu đồng. Cụ thể là vay của chi nhánh ngân hàng công thơng Đông Anh với hạn mức tín dụng vay 20 tỷ đồng để thu mua thuốc lá lá, thời hạn vay 9 tháng với lãi suất 0,75%/tháng và vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sóc Sơn với hạn mức tín dụng 10 tỷ đồng thời hạn vay một năm với lãi suất 0,78%/tháng, để thu mua thuốc lá lá. Việc vay ngắn hạn của công ty để tài trợ cho TSLĐ là đúng mục đích. Nợ dài hạn đến hạn trả tăng 1.129 triệu đồng chiếm 6,5% tổng số nợ ngắn hạn phải trả với tỷ trọng trong tổng nợ ngắn hạn phải trả giảm 0,9%. Tuy đó là một tỷ trọng không lớn nhng công ty cần có những biện pháp thiết thực trong việc trả các khoản nợ này. Các khoản phải trả phải nộp khác tăng phần nào thể hiện vốn chiếm dụng của công ty tăng. Trong đó khoản phải trả ngời bán và ngời mua trả tiền trớc tăng 7.085 triệu đồng với tỷ lệ tăng 98.75% so với đầu năm, đối chiếu với khoản phải thu của khách hàng và khoản trả trớc ngời bán tăng 9.671,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng 89% ta thấy công ty đã chiếm dụng vốn phải trả khách hàng để tài trợ cho vốn bị chiếm dụng xong công ty để khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn là đi chiếm dụng. Đứng trên góc độ huy động vốn thì điều này kém tích cực và hợp lý. Tuy nhiên có thể là để làm tăng uy tín đối với các khách hàng của công ty. Trong nợ phải trả thì vốn vay dài hạn tăng lên 3.238,7 triệu đồng với tỷ lệ tăng 28% làm tỷ trong nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả tăng 3% so với đầu năm. Việc tăng lên này làm nguồn vốn thờng xuyên của công ty tăng lên, giúp công ty chủ động trong công tác tài chính của mình. Trong tổng vay dài hạn 14.808,88 triệu đồng đó là khoản vay quỹ hỗ trợ phát triển Bắc Ninh theo hợp đồng vay số 173/HĐTD/2002 ngày 19/12/2002 để đầu t dây chuyền chế biến 2T/h với hạn mức tín dụng 18 tỷ đồng, nh vậy việc sử dụng vốn vay dài hạn để tài trợ cho tài sản và đầu t dài hạn là hợp lý. Kết luận: qua việc phân tích trên cho thấy nợ phải trả cuối kỳ và đầu năm chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và có xu hớng tăng lên. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu tỷ trọng cuối năm có xu hớng giảm, điều đó cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty cha cao. Đặc biệt nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ phải trả gây áp lực không nhỏ cho công ty trong việc thanh toán nợ nhanh. Nhìn một cách sơ bộ ta cũng thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm (Tốc độ tăng TSLĐ & ĐTNH 40,35% trong khi đó tốc độ tăng nợ ngắn hạn là 54,69%). Xem xét tình hình tài trợ vốn của công ty ta có thể thấy cơ cầu nguồn tài trợ nh sau: TSLĐ 61,97% Nguồn tạm thời 60,79% Nguồn thờng xuyên 39.21% TSCĐ 38,03% Qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2003 ta thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty cha cao, nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu tăng lên của tài sản mà chủ yếu phải bù đắp từ nguồn vốn vay. Công ty còn để khách hàng chiếm dụng một lợng vốn tơng đối lớn, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn và tăng nhanh về cuối kỳ do tính chất mùa vụ. Chính vì vậy mà công ty phải đi vay để đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm, đây là một điểm yếu trong hoạt động tài chính và thế yếu trong cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể bị bỏ lỡ những cơ hội trong kinh doanh do phụ thuộc vào vốn vay. Trong những năm tới để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình công ty cần có những biện pháp thích hợp để làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chẳng hạn nh xin cấp bổ sung vốn từ ngân sách nhà nớc, lợi nhuận không chia để lại phát triển SXKD, rà soát lại hiệu quả sử dụng TSCĐ, thanh lý những tài sản không cần sử dụng… và giảm mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ, xây dựng chính sách nợ mua chậm trả cũng nh việc thanh toán đúng hạn của công ty và có biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi công nợ phải thu đúng hạn. 2.1.2-Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (bảng 2): Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch ST % ST % Tuyệt đối % Doanh thu thuần 83,346,101 100.00 84,500,280 100.00 1,154,179 101.38 2 Giá vốn hàng bán 74,423,950 89.30 75,066,669 88.84 642,719 100.86 3 Lợi nhuận gộp 8,922,151 10.70 9,433,611 11.16 511,460 105.73 4 Doanh thu hoạt động TC 267,436 0.32 249,559 0.30 (17,877) 93.32 5 Chi phí hoạt động tài chính 1,535,776 1.84 2,033,551 2.41 497,775 132.41 6 Chi phí bán hàng 2,242,706 2.69 2,602,865 3.08 360,159 116.06 7 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 5,128,662 6.15 5,207,725 6.16 79,063 101.54 8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 282,443 0.34 (160,971) (0.19) (443,414) (56.99) 9 Thu nhập khác 266,754 0.32 705,097 0.83 438,343 264.32 10 Chi phí khác 29,271 0.04 38,140 0.05 8,869 130.30 11 Lợi nhuận khác 237,483 0.28 666,957 0.79 429,474 280.84 12 Tổng lợi nhuận trớc thuế 519,926 0.62 505,986 0.60 (13,940) 97.32 13 Thuế TNDN phải nộp 166,376 0.20 161,916 0.19 (4,461) 97.32 14 Lợi nhuận sau thuế 353,550 0.42 344,070 0.41 (9,479) 97.32 Qua bảng (2) phân tích cho ta thấy lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2003 so với năm 2002 giảm 13,94 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 2,7%. Với cùng mức thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 so với năm 2002 cũng giảm đi với một mức và tỷ lệ tơng ứng. Nguyên nhân giảm sút lợi nhuận kinh doanh là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 giảm 443,4 triệu đồng với tỷ lệ giảm 57%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm là do chi phí hoạt động tài chính (cụ thể là lãi vay ngân hàng) tăng 497,78 triệu đồng với tỷ lệ tăng 32,41%; chi phí bán hàng năm 2003 so với năm 2002 tăng 360,16 triệu đồng với tỷ lệ tăng 16,06%. Hai loại chi phí này tăng lên đáng kể không tơng ứng với tỷ lệ tăng của doanh thu. Qua xem xét chi tiết các khoản chi trong chi phí bán hàng ta thấy chi phí này tăng lên là hợp lý vì đây chủ yếu là khoản chi phí vận chuyển hàng bán và nó tơng ứng với cung đờng vận chuyển và thu nhập từ giá bán cho khách hàng ở xã công ty về mặt địa lý (N/m thuốc lá Sài Gòn, N/m thuốc lá Vĩnh Hội…). Nh vậy hiệu quả kinh doanh giảm sút chủ yếu là do công ty đã phải trả chi phí lãi vay vốn ngân hàng tăng trong khi giá bán nguyên liệu không tăng và sản lợng nguyên liệu không tăng làm hiệu quả sử dụng vốn của công ty sụt giảm. Còn xét về mặt quản lý chi phí đầu vào của công ty là khá tốt, nó biểu hiện ở chỗ giá vốn hàng bán năm 2003 chiếm tỷ trọng 88,84% / doanh thu so với năm 2002 giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng 89,3% /doanh thu giảm 0,46% làm lợi nhuận gộp tăng 511,46 triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,73% (trong khi chính sách thuế của nhà nớc thay đổi: không khấu trừ khống 3% thuế đầu vào đối với hàng mua nông thuỷ sản của ngời sản xuất trực tiếp) đây là kết quả tích cực trong quản lý giá thành của công ty. Đối với hoạt động bất thờng năm 2003 thu nhập từ hoạt động bất thờng là 705,097 triệu đồng là do: trong năm công ty đã thanh lý một số TSCĐ, cho thuê hoạt động TSCĐ nhà xởng mới hoàn thành cha khai thác hiệu quả và kho trạm thu mua trong thời gian nhàn rỗi do mùa vụ. Với chi phí của hoạt động này là 38,14 triệu đồng làm cho lợi nhuận từ hoạt động này đem lại là 666,957 triệu đồng tăng lên so với năm 2002 là 429,474 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 180% so với năm 2002. Việc tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5.doc
Tài liệu liên quan