LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
I. DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
2. Tổng quan về quản trị tài chính Doanh nghiệp 3
3. Tầm quan trọng và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 5
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6
1. Phân tích bảng cân đối kế toán 6
2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 7
3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp. 8
CHƯƠNG II 14
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAGIMEX 14
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAGIMEX 14
1. Lịch sử phát triển công ty vinagimex 14
2. Hệ thống tổ chức và điều hành kinh doanh của công ty. 16
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁOCÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. 19
1.Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 19
2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả bảng báo cáo kết quả kinh doanh . 23
III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY VINAGIMEX. 27
1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty. (Bảng 5) 27
2. Phân tích hệ số kết cấu tài chính 30
3. Phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh 31
4. Đánh giá khả năng sinh lời. 35
CHƯƠNG III 37
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 37
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI KHI XEM XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY . 37
1. Những ưu điểm: 37
2 .Những tồn tại : 37
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINAGIMEX 38
1. Cải thiện kết cấu tài sản của công ty. 38
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 38
3. Giảm giá vốn hàng bán. 39
4. Lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ quy định 40
5. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing 40
KẾT LUẬN 41
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ - VINAGIMEX, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trunh bình càng nhỏ và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn
a, Đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định có thể sử dụng các chỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân sử dụng
Vòng quay vốn cố định =
b, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta dùng các chỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân sử dụng
Vòng quay vốn lưu động =
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Kỳ luôn chuyển vốn lưu động =
c, Đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
Các chỉ tiêu sinh lời.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Do đó, khả năng sinh lời là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chu kỳ sống của doanh nghiệp dài hạn hay ngắn phụ thuộc vào khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, vốn của sở hữu, là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (doanh lợi doanh thu)
Tỷ suất này cho biết khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp thu được mấy đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà nhà quản trị rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng sẽ có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
*100%
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = x 100
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = * 100%
Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh= x100 * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền lãi vay.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh =
Chỉ iêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quẫn
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu = x *100%
Các chỉ tiêu này dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đã đạt lợi nhuận (mục tiêu của đầu tư và sản xuất kinh doanh) trong mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu, với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh và lợi nhuận được xem xét một cách tương xứng với chi phí vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra với khối lượng tài sản và tiền vốn đã được sử dụng, mặc dù chưa được xem xét đến giá trị thời hạn của lợi nhuận đạt được.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAGIMEX
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAGIMEX
1. Lịch sử phát triển công ty vinagimex
1.1) lịch sử hình thành công ty.
Công ty kinh doanh tổng hợp – Hợp tác xã Việt Nam VINACOOPS được thành lập ngày 23/3/1988 theo quyết định số 31NT/ QĐ1 của Bộ Thương Mại. Năm 1994 để phù hợp với nền kinh tế thị trường, Công ty đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ. Có tên giao dịch là: Viet Nam Comporation for General Im- export and Transfer Technology. Gọi tắt là VINAGIMEX.
Trụ sở : 62 Giảng Võ - Đống Đa – Hà Nội, theo quyết đinh số 4285/QĐ - UB ngày 29/12/1994 của UBNDTP Hà Nội.
1.2) Chức năng và quyền hạn của Công ty.
Chủ động giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức khác theo quy định của nhà nước và pháp luật quốc tế. Được tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức xã hội và cá nhân để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu.
Được tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.
Được cử cán bộ ra nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán kí kết hợp đồng kinh doanh, xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh phụ thuộc công ty ( kể cả đại diện nước ngoài) theo quy định chung và phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Có quyền tố tụng và khiếu lại trước cơ quan pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân khác vi phạm hợp đồng. Được áp dụng các chức danh, hình thức trả lương, thưởng, đề bạt, kỉ luật cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành của nhà nước và hội đồng trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam.
1.3) Những nhiệm vụ chính của công ty
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp.
Tự tạo nguồn vốn cho kinh doanh và dịch vụ, quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo tự bù đắp chi phí, và có lãi, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Thực hiện đầy đủ cam kết có trong hợp đồng và các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh cuả công ty, tuân thủ mọi quy định, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng kinh doanh, thu hút nhiều ngoại tệ.
Quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lao động, thực hiện tốt chính sách cán bộ.
Chấp hành tốt công tác bảo hộ và an toàn người lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
1.4) Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty xuất khẩu các mặt hàng : Rau, quả, nông sản, lâm sản, hải sản, lương thực, hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan, may mặc, tinh dầu .v.v.
Nhập khẩu: Vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho công – nông nghiệp, vật tư xây dựng, phương tiện vận chuyển, hàng tiêu dùng thiết yếu.
Kinh doanh bán buôn , bán lẻ, đại lý nguyên liệu vật tư, hàng hoá vật liệu xây dựng và thiết bị máy móc, kinh doanh cây con giống phục vụ cho nông nghiệp, tổ chức dịch vụ xuất nhập khẩu và ăn uống giải khát.
2. Hệ thống tổ chức và điều hành kinh doanh của công ty.
2.1) Cơ cấu tổ chức công ty
Căn cứ vào điều lệ hoạt động của công ty, được Trung ương Liên minh các Hợp tác xã Việt nam phê duyệt ngày 10/01/1995 thì cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Ban Giám Đốc
Phòng Tài chính, Kế toán
Phòng dịch vụ du lịch
Phòng kinh doanh nhập khẩu I, II, III
phòng
tổ chức hành chính
TTTM Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Chi nhánh XNK Lạng Sơn
Chi nhánh KD Tổng hợp Gia Lâm
Cửa hàng KD Tổng hợp Hà Nội
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức công ty VINAGIMEX
CHỨC NĂNG PHÒNG BAN ĐƯỢC DIỄN GIẢI NHƯ SAU:
Giám Đốc : Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, trước Trung ương Liên minh HTX Việt Nam, trước pháp luật. Phó Giám Đốc là người giúp việc cho Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc công việc được phân công.
Phòng tổ chức Hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, đôn đốc cán bộ công nhân viên chấp hành điều lệ, kỷ luật lao động, giải quyết các chế độ đối với cán bộ công nhân viên theo quy định
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I, II, III.: Có chức năng thực hiện các kế hoạch tác nghiệp, tiến hành giao dịch đàm phán, thực hiện các hoạt động mua bán ngoại thương cũng như nội thương. Khai thác các nguồn hàng trong nước để xuất khẩu và nghiên cứu thị trường trong nước để có kế hoạch nhập khẩu cho phù hợp. Thực hiên chế độ thống kê, báo cáo định kỳ theo pháp luật hiện hành.
Phòng Dịch vụ Du lịch : Tổ chức các hoạt động liên quan đến dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, tổ chức các tua du lịch trong nước.
Phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc quản lý tài sản, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kế toán theo chế độ hiện hành của pháp luật.
các đơn vị trực thuộc:
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Hà Nội : Nằm tại 62 Giảng võ – Hà nội. Chủ yếu làm nhiệm vụ bán lẻ hàng tiêu dùng, có trưởng cửa hàng thực hiện chế độ hạch toán báo sổ.
Chi nhánh kinh doanh tổng hợp Gia Lâm: Chủ yếu kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng, thực hiện chế độ kế toán báo sổ.
Chi nhánh Lạng Sơn : Làm nhiệm vụ XNK qua Trung Quốc, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc.
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh: Làm nhiệm vụ thu gom hàng hoá trong miền Nam , đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Trung tâm Thương mại và Đầu tư Phát triển Nông nghiệp: Mới hình thành bộ máy, có trụ sở riêng, có GĐ trung tâm đảm trách.
2.2) Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành ở phòng tài chính kế toán. ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức riêng mà chỉ theo dõi bố trí các nhân viên thống kê với nhiệm vụ kiểm tra công tác thống kê ban đầu, thu thập ghi chép số liệu.
Sơ đồ 2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINAGIMEX.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT tiền mặt ngân hàng và thanh toán
KT NVL tập hợp CP và tính giá thành
KT tiêu thụ TSCĐ, thuế
Kế toán tổng hợp
Kế toán thống kê ở các đơn vị trực thuộc
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁOCÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.1. Phân tích sự biến động của tài sản( Bảng 01 – cơ cấu tài sản)
Qua bảng số liệu cho thấy tài sản của công ty tăng dần. Năm 2003 tổng giá trị tài sản là 17.639 tr. đ, tăng 17% so với năm 2002.
Trong hai năm này, cơ cấu cũng có sự thay đổi.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng giá trị. Tài sản giảm dần theo thời gian. Năm 2002 chiếm 27,2% tương đương 4108tr.đ. Năm 2003 tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm đi về cả mặt giá trị lẫn tỷ trọng (3.500 tr chiếm 19,8%)
Năm 2002 trong mục đầu tư dài hạn có lượng tiền là 2.880tr.đ chiếm 19% tổng giá trị tài sản đầu tư thêm vào trang thiết bị của công ty. Do năm 2001 công ty tham gia góp vốn liên doanh với công ty cổ phần XNK Thiên An xây dựng nhà máy chế biến lâm sản tại Nha Trang với tổng giá trị hơn 6 tỷ đồng . Năm 2002 đầu tư thêm vào cho dự án này. Năm 2003 hợp đồng xây dựng nhà máy chế biến lâm sản kết thúc, giá trị đầu tư dài hạn bằng không. Bên cạnh đó, tài sản cố định tăng lên 3.500 tr.đ chiếm 19,8% so với năm 2002 là 8,% tương đương 1.228 tr.đ. Mặc dù TSCĐ tăng mạnh nhưng không còn khoản đầu tư dài hạn nên năm 2003 TSCĐ và ĐTDH là thấp hơn năm 2002 ( chiếm 19,8% tổng giá trị tài sản)
Tài sản lưu động
Ngược với TSCĐ và ĐTDH, TSLĐ tăng dần. Năm 2002 TSLĐ và ĐTNH là 10.973 tr.đ chiếm 72,8% tổng giá trị tài sản. Năm 2003 gía trị TSLĐ tăng lên 14.139 tr.đ chiếm 80,2% tổng giá trị tài sản, tăng 28,8% tương đương 3.166 tr.đ
Nguyên nhân là do hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng lên.
Năm 2002 các khoản phải thu là 1.188 tr.đ chiếm 7,9%tổng giá trị tài sản. Năm 2003đã tăng lên 5.351 tr. đ chiếm 30,3% tổng giá trị tài sản.
Năm 2002 Lượng tồn kho là 1.784 tr.đ chiếm 47,7% tổng giá trị tài sản, năm 2003 đã giảm xuống còn 6.781 tr.đ chiếm 38,5% tổng giá trị tài sản.
Lượng vốn bằng tiền của công ty đang ngày một giảm xuống. Năm 2002 số tiền này là 2.103 tr.đ chiếm 13,9% tổng giá trị tài sản. Năm 2003 đã giảm xuống còn 1.914 tr.đ chiếm 8% giá trị tài sản. Mặc dù lượng vốn bằng tiền đã giảm đi nhưng với giá trị thấp lên ảnh hưởng không nhiều đến sự tăng lên về tỷ trọng của tài sản lưu động trong giá trị tổng tài sản.
1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn tăng dần theo thời gian. Năm 2002 tổng nguồn vốn là 15.081 tr.đ đến năm 2003 con số đó là 17.503 tr.đ tăng 17% so với năm 2002
Để phân tích sâu hơn sự biến động bên trong cuả nguồn vốn, ta xem xét sự biến động của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu ( Bảng 2 – Phân tích cơ cấu nguồn vốn)
Nợ phải trả: Công ty VINAGIMEX, với đặc điểm riêng về chính sách kinh doanh là sản xuất xuất nhập khẩu theo đơn đặt hàng nên để hoạt động có hiệu quả công ty không vay vốn dài hạn mà chỉ vay vốn ngắn hạn.
Số liệu cho thấy nợ ngắn hạn tăng dần theo từng năm. Năm 2002 là 6.671 tr.đ chiếm 44,2% tổng nguồn vốn. Năm 2003 tăng là 7.065 tr.đ chiếm 40% tổng nguồn vốn, tăng 5,9% so với năm 2002. Mặc dù nợ ngắn hạn tăng nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lại giảm.
Qua phân tích trên ta có thể kết luận việc chiếm dụng vốn của khách hàng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Đó là dấu hiệu cho thấy công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao uy tín trên thị trường.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng dần qua các năm. Năm 2003, nguồn vốn chủ sở hữu là 10.574 tr.đ tăng 25,7% so với năm 2002. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả.
Năm 2003 Nợ phải trả tiếp tục tăng ( tăng 5,9% so với năm 2002) nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng (tăng 25,7% so với năm 2002). Nên tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn năm 2003 cao hơn 2002.
Với cơ cấu tổ chứ c như vậy ta có thể rút ra kết luận khái quát như sau:
Thứ nhất: Giá trị tài sản cố định của công ty chiếm tỷ lệ thấp trong tổng tài sản, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt tới nhiều mặt hoạt động của công ty.
Thứ hai: các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một lượng lớn trong tổng tài sản của công ty. Mặc dù công ty sản xuất, XNK theo đơn đặt hàng. do đó hàng tồn kho nhiều nghĩa là công ty đã ký được nhiều hợp đồng, mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng nếu một khoản tiền lớn bị giữ lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh và bị chiếm dụng bởi khách hàng trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động tài chính của công ty.
Thứ ba: Công ty không vay dài hạn điều này xuất phát từ đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng có tính phụ thuộc vào khách hàng. Điều này có nghĩa khi có nhiều hợp đồng công ty thường sử dụng vốn vay ngắn hạn hoặc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, khi thu được tiền sẽ hoàn trả ngay. Mặt khác nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tài trợ cho các tài sản cố định, không cần phải vay vốn dài hạn.
Bảng 1 – Phân tích cơ cấu tài sản.
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chênh lệch
%
A–TSLĐvà ĐTNH
10.973
72,8
14.139
80,2
3.166
28,8
Tiền
2.103
13,9
1.419
8,0
(684)
(32,5)
2. Các khoản phải thu
1.188
7,9
5.351
30,3
4.163
350,4
Hàng tồn kho
7.184
47,7
6.781
38,5
(403)
(5,6)
4. Tài sản lưu động khác
498
3,3
588
3,4
90
18,1
B-TSCĐ và ĐTDH
4.108
27,2
3500
19,8
(608)
(14,8)
Tài sản cố định
1.228
8,2
3500
19,8
2.272
185
2. Đầu tư dài hạn
2.880
19
-
-
(2.880)
(100)
Tổng tài sản
15.081
100
17.639
100
2.558
17
Bảng 2 – phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
2003/2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chênh lệch
%
Nợ phải trả
6.671
44,2
7.065
40,0
394
5,9
1. Nợ ngắn hạn
6.671
44,2
7.065
40,0
394
5,9
2. Nợ dài hạn
-
-
-
-
-
-
II. Nguồn vốn CSH
8.410
55,8
10.574
60,0
2.164
25,7
Tổng nguồn vốn
15.081
100
17.639
100
2.558
17,0
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả bảng báo cáo kết quả kinh doanh .
Bảng 3 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
2002
2003
Số tiền
%
Tổng doanh thu
20.958
23.376
2.418
11,5
Giảm giá hàng bán
468
251
(217)
(46,4)
Doanh thu thuần
20.490
23.125
2.635
12,8
4. Giá vốn hàng bán
18.579
20.393
1.814
9,8
5. Lợi nhuận gộp
1.911
2.732
821
43,0
6. Chi phí bán hàng
63
165
102
161,9
7. Chi phí quản lý DN
1.517
1.716
199
13,1
8. Lợi nhuận HĐKD
330
851
521
157,9
9. lợi nhuận từ HĐTC
(171)
(52)
119
(69,6)
10. Lợi nhuận từ HĐ bất thường
-
(572)
(572)
-
11. Lợi nhuận trước thuế
159
227
68
42,7
12.Thuế thu nhập doanh nghiệp
50
73
23
46,0
13. Lợi nhuận sau thuế
108
154
46
42,6
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 Là 23.376tr.đ cao hơn năm 2002 là 20.958tr.đ tăng 11,5%, phản ánh khả năng phát triển công ty của công ty.
Tuy doanh thu năm 2003 tăng với tốc độ cao so với năm 2002, nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng cao đã ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Năm 2003 giá vốn hàng bán là 20.393tr.đ tăng 9,8% tương đương 1.814tr.đ so với năm 2002 là 18.579tr.đ. Công ty cần tìm cách hạ thấp chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó mọi chi phí của năm 2003 đều tăng cao hơn so với năm 2002 chi phí bán hàng tăng 161,9% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 13,1%.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng cao và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí (157,9%). Điều này cho thấy việc tăng chi phí để tăng lợi nhuận của công ty là hợp lý
Tóm lại từ phân tích trên ta thấy năm 2003 lợi nhuận của công ty tăng 68tr.đ so với năm 2002. Công ty nộp ngân sách nhà nước tăng 23tr.đ tương đương 46,0%. Chứng tỏ công ty VINAGIMEX đã và đang phát triển, quy mô sản xuất kinh doanh đang được mở rộng.
Bảng 4 – Bảng phân tích mức độ sử dụng chi phí.
ĐV: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002(%)
2003(%)
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
90,7
88,2
- Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
0,3
0,7
- Tỷ suất chi phí quản lý DN trên doanh thu thuần
7,4
7,4
- Tỷ suất tổng chi phí trên doanh thu thuần
98,4
96,3
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
9,3
11,8
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần
0,8
1,0
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
0,5
0,6
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Qua bảng phân tích mức độ sử dụng chi phí ta thấy năm 2003 tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần giảm, đây là một dấu hiệu tốt (tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần càng giảm thì lợi nhuận càng tăng). Riêng năm 2003, chi phí bán hàng chiếm tỷ lệ thấp, chỉ chiếm 0.7%, do chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, quảng cáo…. Hàng hoá sau khi tập hợp được chuyển trực tiếp tới nơi nhận hàng hoặc xuất luôn cho người mua, nên chi phí bán hàng chỉ bao gồm khâu vận chuyển hàng hoá. Cộng toàn bộ chi phí ta thấy, mức độ sử dụng 2003 là 96.3%, thấp hơn 2002 là 98.4%. Cho ta thấy Công ty đã sử dụng tiết kiệm vốn. Nhìn chung doanh thu và lợi nhận của công ty đều tăng. Tuy nhiên tăng chưa cao, Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong những năm tới.
Qua đây ta rút ra một số nhận xét :
Giá vốn hàng bán của công ty còn cao, làm cho lợi nhuận thu về thấp. Ngoài ra công ty chưa quan tâm lắm đến việc tìm cách hạ chi phí lưu thông nên những năm qua tỷ xuất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần thay đổi chưa đáng kể (năm 2002 là 90.7%, năm 2003 là 88.2%).
Chi phí bán hàng của công ty còn thấp chứng tỏ các hoạt động tiếp thị quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức.
Thông qua việc phân tích tài chính của công ty từ 2 báo cáo tài chính của công ty ta thấy : mặc dù còn những khó khăn nhất định nhưng công ty đã nỗ lực khắc phục với chiều hướng tốt đó là doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng.
Tuy nhiên, những đánh giá khái quát này chỉ là bước đi ban đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì vậy để đi sâu hơn nữa cần phân tích một số chỉ tiêu cơ bản.
III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY VINAGIMEX.
1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty. (Bảng 5)
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục công ty cần phải vay nợ và trả nợ. Do đó, cần phải tiến hành phân tích khả năng thanh toán của công ty để biết được tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Nếu doanh nghiệp có ít các khoản công nợ thì khả năng thanh toán tốt, tự chủ về tài chính. Ngược lại các khoản thu lớn, công nợ nhiều, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, nếu muốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ lý do đó ta xét các khoản phải thu và phải trả của công ty.
Bảng 5 – Các khoản phải thu, trả của công ty
ĐV: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ lệ chênh lệch
A. Các khoản thu
1.188
5.351
350,4
1. Phải thu khách hàng
818
4.870
495,3
2. Trả trước cho người bán
216
207
- 4,1
B. Các khoản phải trả
6.671
7.065
5,9
1. Vay ngắn hạn
551
0
- 100
2. Phải trả cho người bán
4.247
4.325
1,8
3. Người mua trả tiền trước
1.622
1.868
15,1
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
13
18
38,4
II. Nợ dài hạn
0
0
0
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
1.1 Các khoản phải thu – phải trả của công ty
Xét về các khoản phải thu : Qua bảng trên ta thấy năm 2003 là 5.351Tr .đ, tăng 350,4%. So với năm 2002 là 1.188 tr.đ.Tỷ trọng các khoản phải thu là rất lớn và tăng nhanh từ 7,9% năm 2002 lên 30,3% năm 2003, phản ánh chính sách tiêu thụ tách rời chính sách tín dụng của công ty. Các khoản nợ do bán hàng chịu chưa được quản lý chặt chẽ. Như vậy số vốn kinh doanh bị chiếm dụng nhiều ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của dòng vốn và hiệu quả tài chính của công ty. Trên thực tế, năm 2003 công ty đã mở rộng thị trường, nhiều hợp đồng được ký kết với đối tác trong và ngoài nước là nguyên nhân chính làm cho tiền bán hàng bị đọng trong khâu thanh toán.
Xét các khoản phải trả : các khoản phải trả tăng dần. Năm 2003 là 7.065 tr.đ, tăng 5,9% so với năm 2002 là 6.671 tr.đ. Điều này cho thấy công ty đang có uy tín trên thị trường trong nước cũng như các thị trường truyền thống của công ty ở nước ngoài.
Cuối mỗi năm các khoản phải trả lớn hơn nhiều so với các khoản phải thu. Năm 2003 các khoản phải trả là 6.671 tr.đ nhiều gấp 5 lần các khoản phải thu : 1.188 tr.đ.
Điều này cho thấy công ty có nhiều đơn đặt hàng, khi có đơn đặt hàng, là nhập nguyên liệu sản xuất, sơ chế để xuất khẩu. Mặt khác hợp đồng xuất khẩu thường là những hợp đồng dài hạn, phải qua nhiều công đoạn để xuất khẩu nên các khoản thu trong năm thường bé hơn các khoản phải trả trong năm .
1.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty.
Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm, như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung cấp…họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán cho các món nợ tới hạn không ?
Khả năng thanh toán của công ty Vinagimex thể hiện qua bảng sau :
Bảng 6 : Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán :
Chỉ tiêu
2002
2003
Tỷ lệ chênh lệch
Hệ số thanh toán hiện thời
1,64
2,0
21,9
Hệ số thanh toán nhanh
0,56
1,04
85,7
Hệ số thanh toán tức thời
0,31
0,2
- 35,4
Nguồn từ công ty VINAGIMEX
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng hanh toán ngắn hạn của công ty. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đối với khoản nợ ngắn hạn. Nếu như chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là tốt.
Năm 2002, cứ 1 đồng nợ thì được đảm bảo bằng 1,64 đồng tài sản lưu động. Năm 2003 tăng lên 2 đồng như vậy hệ số này bằng 2 được coi là hợp lý và được chủ nợ chấp nhận, do nó vừa đảm bảo thanh toán nợ, vừa đảm bảo vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
Hệ số thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của công ty. Giả thiết rằng, nếu tất cả các các khoản nợ tới hạn đều yêu cầu thanh toán ngay, thì tài chính của công ty có đáp ứng được không? nghiên cứu khả năng thanh toán sẽ trả lời vấn đề trên.
Năm 2002, hệ số thanh toán nhanh là 0,56. Đến năm 2003 là 1,04, tăng 85,7%. Điều này chứng tỏ rằng công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả mà không cần phải sử dụng đến lượng hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán tức thời :
Qua bảng số liệu cho thấy hệ số vốn bằng tiền có chiều hướng giảm xuống. Khoản thanh toán của công ty giảm từ 0,31 năm 2002 xuống 0,2 năm 2003. Nguyên nhân tình hình này có thể thấy rõ qua bảng cân đối kế toán, tỷ trọng vốn bằng tiền mặt trên tổng tài sản thấp. Năm 2002 lượng tiền mặt là : 2.103 tr đồng chiếm 13, 9% đến 2003 còn 1.419 tr đồng chiếm 8% tổng tài sản. Không những thế nợ ngắn hạn công ty tăng dần, để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, hai yếu tố này kết hợp với nhau đã trực tiếp làm giảm khả năng thanh toán tức thì của công ty. Các doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định để thanh toán cho nhà cung cấp các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng.
Công ty Vinagimex trong những năm gần đây đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn nên đã tâp trung vốn mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh chỉ để lại một lượng tiền nhỏ, điều này sẽ làm cho công ty gặp khó khăn khi phải đối mặt cùng một lúc với nhiều khoản nợ tới hạn.
Tóm lại, việc phân tích các chỉ tiêu trên cho ta thấy :
Hệ số thanh toán hiện thời của công ty cao, tạo cảm giác an toàn cho nhà đầu tư và khách hàng, nhưng thực tế là do lượng tồn kho nhiều dẫn đến có hệ số thanh toán cao. Do đó khi có nhiều khoản nợ phải trả đến hạn công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán.
Các hệ số năm 2002 thấp vì công ty ký được nhiều hợp đồng với nước ngoài Inđonexia, Đài Loan, Nga, Ba Lan… nên công ty đã vay tài chính ngắn hạn hoặc chiếm dụng vốn nhà cung cấp cho nên hệ số thanh toán thấp.
2. Phân tích hệ số kết cấu t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2067.doc