MỤC LỤC
Lời mở đầu. 1
Phần I: Lý luận chung.3
I- Vai trò , nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm.3
1, Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm.3
2, Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
3, Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm.
II- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm.
1, Mục đích phân tích.
2, Nội dung phân tích.
3, Phương pháp phân tích.
Phần II: Phân tích tình hình.
I, Khái quát về công ty.
1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2, Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty.
3, Đặc Điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
II- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm .
1, Phân tích chung.
2, Phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu.
3, Phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu.
4, Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn.
5, Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ.
Phần III: Một số phương hướng và biện pháp.
I-Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ tại công ty.
1, Thuận lợi.
2, Khó khăn.
3, ưu điểm.
4, Nhược điểm
II- Một số phương hướng và mục tiêu của công ty trong vài năm tới .
III- Một số phương hướng và biện pháp góp phần đẩy mạnh.
1, Giải pháp thị trường.
2, Tăng cường đổi mới.
3, Giảm bớt các chi phí.
4, Không ngừng nâng.
5, Xây dựng chiến lược quảng cáo tổng hợp.
6, Tăng cường và áp dụng.
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5319 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty điện máy – xe đạp – xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm
( tại công ty điện máy - xe đạp - xe máy )
I. Khái quát chung về công ty điện máy - xe đạp - xe máy
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty điện máy- xe đạp- xe máy có tên giao dịch quốc tế là TODIMAX, là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc bộ thương mại, có trụ sở chính tại 229 Phố Vọng- Hà Nội, co tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
Tiên thân của công ty là cục điện máy xăng dầu TW, thành lập theo quyết định 711- NT ngày 28/09/1966
Đến tháng 01/1971 do đòi hỏi của nền kinh tế, chính phủ quyết định thành lập tổng công ty điện máy để thực hiện chức năng kinh doanh trên toàn quốc về mặt hàng này.
Sau tháng 06/ 1981 tổng công ty điện máy bị giải thể đồng thời thành lập 2 công ty TW lớn thuộc bộ thương mại, đó là:
+ Công ty điện máy TW đống tại 163 A Đại La- Hai Bà Trưng- Hà Nội
+ Công ty xe đạp- xe máy TW đóng tại 21 ái Mộ- Gia Lâm- Hà Nội.
Cả hai công ty đều chịu sự chỉ đạo của bộ Thương Mại cho đến tháng 12/1985, hai công ty sát nhập thành tổng công ty điện máy- xe đạp- xe máy.Lúc này thị trường của công ty đã được mở rộng ra ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh.
Ngày 22/12/1995, căn cứ vào thông báo số 11/TP ngày 2/2/1995 của chính phủ về việc thành lập lại Tổng công ty Điện máy. Bộ Thương Mại đã ra quyết định 165/TM thành lập công ty Điện máy- xe đạp- xe máy trên cơ sơ giảI thể tổng công ty.
Trải qua gần 40 năm hoạt động, đến nay mạng lưới kinh doanh của công ty đã phát triển rộng lớn, bao gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó có 3 trung tâm, 5 của hàng và 2 chi nhánh trải dài từ Bắc xuống Nam.
Chi nhánh Điện máy- xe đạp- xe máy Hà Nam Ninh, đóng tại số 11 Quang Trung- Nam Định.
Chi nhánh điện máy- xe đạp- xe máy Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại số 06 Phạm Ngũ Lão- Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy trụ sở tại số 05- ái Mộ- Gia Lâm- Hà Nội.
Cửa hàng kinh doanh điện may kim khí số 01 trụ sở 229 Phố Vọng- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí 163A Đại La- Hà Nội.
Cửa hàng kinh điện máy kim khí số 05 chợ Mơ- Hai Bà Trưng- Hà Nôi.
Cửa hàng kinh doanh sơn 33 Lê Văn Hưu – Hà nội.
Cửa hàng điện tử điện lạnh 92 Hai Bà Trưng – Hà Nội
Trung tâm kinh doanh xe đạp – xe máy trụ sở 31 Nguyễn văn Cừ – Gia lâm – Hà Nội.
Trung tâm kho Đức Giang thị trấn Đức Giang Gia lâm – Hà Nội.
Trung tâm kinh doanh phố Vọng, 229 Phố Vọng – Hà Nội.
Trong suốt quá trình hình thành, hoạt động, công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng vơí sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ Thương mại, các cơ quan nhà nước, cùn với sự nỗ lự phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã giữ vững và không ngừng lớn mạnh về mọi mặt: quản lý, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của công ty.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty điện máy- xe đạp- xe máy là một doanh hgiệp thương mại lớn, hotạ động trên địa bàn rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng, được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa và công ty thiên về nhập khẩu, cũng có xuất khẩu nhưng số lượng quá nhỏ và nếu có thì chỉ là hình thức tái xuất.
Sản phẩm của công ty đựơc tiêu thụ theo hình thức bán buôn kết hợp với bán lẻ tập trung tại các thành phố lớn, khu vực đông dân cư : Hà nội , Nam Định, Tp Hồ Chí Minh...
Hiện nay hàng hoá chủ yếu của công ty là : xe đạp, xe máy, ô tô
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thành lập theo mô hình trực tuyến chức năng. Bao gồm:
- Ban giám đốc: Gồm có GĐ công ty và 2 phó GĐ
- Các phòng ban chức năng
- Các đơn vị kinh doanh trực thuộc
Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty, giúp việc cho GĐ là 2 phó GĐ và các phòng ban theo sơ đồ sau:
Ban GĐ
Giám đốc và 2 phó Giám đốc
Phũng tổ chức hành chớnh
P.Tài chớnh kế toỏn
Phũng.Thanh tra bảo vệ
Phũng kiểm tra bảo vệ
Phũng tiờu thụ xuất nhập khẩu
Phũng kinh doanh húa chất
Phũng kinh doanh điện mỏy thiết bị
Trung tõm kinh doanh xe đạp xe mỏy
Trung tõm kho Đức Giang
Chi nhỏnh Nam Định
Xớ Nghiệp sản xuất kinh doanh
Trung tõm Kho Vọng
Chi nhỏnh TP Hồ Chớ Minh
Trong đó:
3.1 Ban giám đốc công ty gồm có:
- Giám đốc công ty: Phụ trách chung trực tiếp điều hành công tác tổ chức cán bộ.
- Phó giám đốc (giúp việc cho giám đốc công ty) phụ trách công tác kinh doanh.
- Phó giám đốc (giúp việc cho giám đốc công ty) phụ trách tài chính.
Ban giám đốc công ty có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành Đảng ủy và tổ chức Công Đoàn triển khai nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa công ty vào thế ổn định.
3.2 Phòng tổ chức hành chính:
* Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất, phương tiện, tổ chức phục vụ hoạt động của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ cung nhân viên của công ty.
* Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng lao động.
3.3 Phòng kế toán tài chính
Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng luật kế toán thống kê của nhà nước quy định.
Định kỳ, báo cáo kêt quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của nhà nước.
3.4 Phòng tổ chức thanh tra bảo vệ.
Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, đảm bảo an toàn của hàng hoá và trật tự an toàn của công ty.
3.5 Các phòng kinh doanh phòng quản lý kho
Giúp Giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm các đối tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được cấp.
Xây dựng kế hoạch tháng, quý năm, lập phương án kinh doanh phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng đảm bảo có hiệu quả.
3.6 Phòng thị trường xuất nhập khẩu
Trực tiếp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo các kế hoạch, phương án đã được duyệt.
3.7 Các trung tâm xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc:
Trong quá trình kinh doanh tự chịu trách nhiêm về doanh thu, tự trang trải quỹ lương và các chi phí. Lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Về nguồn hàng có thể lấy từ công ty hoặc mua ngoài. Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng, định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các hoạt động khác về văn phòng công ty theo quý, năm.
3.8. Các cưả hàng trực thuộc công ty:
Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ tại các đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thức bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ.
Cửa hàng trưởng của các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy cửa hàng, bố trí lao động hợp lý, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
II/ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Điện máy- xe đạp- xe máy
Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy hiện kinh doanh các mặt hàng về xe đạp, xe máy, ti vi….
Trong bài báo cáo này em xin phân tích tình hình tiêu thụ của các mặt hàng chủ yếu của các mặt hàng sau:
Xe máy:
+ Xe WASE KING’THAI
+ XE DRAHA
Xe đap:
+ Xe đạp SKA
+ Xe đạp AKA
Ti vi:
+ Tivi PLASMA
+Tivi SYNC
Tủ lạnh:
+ Tủ lạnh SANYO 15CN
+ Tủ lạnh SANYO 21CN
Máy giặt:
+ Máy giặt U950T
+ Máy giặt F82AT
1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ tại công ty Điện máy- xe đạp- xe máy
Là xem xét đánh giá tình hình tiêu thụ về khối lượng sản phẩm ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản phẩm. Đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa lượng hàng nhập vào, dự trữ và tiêu thụ
Bằng phương pháp so sánh, ta có thể so sánh:
So sánh doanh thu thực tế tính theo gía bán cố định với doanh thu kế hoạch tính theo gía bán cố định.
Ta có:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp
Tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế* giá bán cố định
=
Tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch* giá bán cố định
công ty điện máy- xe đạp- xe máy
Todimax
Báo cáo tình hình tiêu thụ
Năm 2006
Tên hàng
Đơn giá (1000đ)
Tồn đầu kỳ
Nhập (sản xuất) trong kỳ
tiêu thụ trong kỳ
tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Xe KING'STHAI
6500
175
1137500
900
5850000
875
5687500
200
1300000
Xe DRAHA
3750
51
191250
750
2812500
801
3003750
0
0
Xe ĐAP MINI
850
250
212500
2700
2295000
2850
2422500
100
85000
Xe DAP AKA
490
300
147000
3500
1715000
3200
1568000
600
294000
Tivi PLASMA
1950
170
331500
1970
3841500
1990
3880500
150
292500
Tivi SYNC
2150
270
580500
2000
4300000
1850
3977500
420
903000
Máy giặt U950T
3100
100
310000
650
2015000
720
2232000
30
93000
Máy giặt F82AT
3300
59
194700
550
1815000
600
1980000
9
29700
ĐH SANYO 15CN
4850
75
363750
770
3734500
750
3637500
95
460750
ĐH SANYO 21CN
3700
80
296000
870
3219000
800
2960000
150
555000
Tổng
1530
3764700
14660
31597500
14436
31349250
1754
4012950
Bảng 2.1
Công ty có kế hoạch tiêu thụ hàng hóa như sau
Kế hoạch thiêu thụ sản phẩm
Tên hàng
Đơn giá
Tiêu thụ thực tế năm 2005
Kế hoạch tiêu thụ năm 2006
Xe máy KING’STHAI
6500
825
925
Xe DRAHA
3750
600
700
Xe đạp SKA
850
2900
2690
Xe đạp AKA
490
3150
3550
Tivi PLASMA
1950
1850
2010
Tivi SYNC
2150
1800
1800
Máy giặt U95T
3100
800
700
Máy giặt F82AT
3300
700
560
ĐH SANYO 15CN
4850
770
810
ĐHSANYO 21CN
3700
750
870
Bảng 2.2
Qua 2 bảng trên ta có bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ như sau:
Bảng phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch TTSP:
Tên hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập (sản xuất) trong kỳ
Tiêu thụ trong kỳ
Tồn cuối kỳ
KH
TT
KH
TT
KH
TT
KH
TT
Xe KING'STHAI
100
175
1000
900
925
875
175
200
Xe DRAHA
0
51
800
750
700
801
100
0
Xe đạp SKA
230
250
270
2700
2690
2850
240
100
Xe đạp AKA
250
300
3500
3500
3550
3200
200
600
Tivi PLASMA
190
170
2000
1970
2010
1990
180
150
Tivi SYNC
200
270
2000
2000
1800
1850
400
420
Máy giặt U95T
50
100
700
650
700
720
50
30
Máy giặt F82AT
70
59
500
550
560
600
10
9
ĐH SANYO15CN
100
75
800
770
810
750
90
95
ĐHSANYO21CN
100
80
870
870
870
800
100
150
Bảng 2.3
Xét toàn bộ doanh nghiêp, ta có:
Tỷ lệ HTKH tiêu thụ chung
Tổng( KLSP tiêu thụ thực tế * giá bán cố định)
=
Tổng( KLSP tiêu thụ kế hoạch* giá bán cố định)Tổng (KLSP Tiêu thụ TT* giá bán CĐ)= 31349250 (ngđ)
Tổng (KLSP tiêu thụ KH* giá bán CĐ)= 925*6500+ 700*3750+ 2690*850 +3550*490 +2010*1950+ 1800*2150+ 700*3100+ 560*3300+ 810*4850+ 870*3700=
31618500 (ngđ)
Vậy
Tỷ lệ HTKH tiêu thụ chung
31349250
= * 100% = 99.15%
31618500
Như vậy doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch đặt ra, cụ thể doanh thu giảm 269250(ngđ) (31618500ngđ- 31349250ngđ), tức giảm 0.85% so với kế hoạch đặt ra.
Đây là biểu hiện không tốt của doanh nghiệp. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên đi sâu phân tích từng loại sản phẩm ta có bảng sau:
Tên hàng
KLSP tiêu thụ
Chênh lệch
KH
TT
Mức
%
Xe KING'STHAI
925
875
-50
-5.40541
Xe DRAHA
700
801
101
14.42857
Xe Đạp SKA
2690
2850
160
5.947955
Xe đạp AKA
3550
3200
-350
-9.85915
Tivi PLASMA
2010
1990
-20
-0.99502
Tivi SYNC
1800
1850
50
2.777778
Máy giặt U950T
700
720
20
2.857143
Máy giặt F82AT
560
600
40
7.142857
ĐH SANYO 15CN
810
750
-60
-7.40741
ĐH SANYO 21CN
870
800
-70
-8.04598
Bảng 2.4
Như vậy những sản phẩm: xe KING’STHAI, xe đạp AKA, tivi PLASMA, điều hòa SANYO 15CN, điều hòa SANYO 21CN là những sản phẩm không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, thể hiện sự không cân đối giữa lượng hàng nhập vào, lượng hàng dự trữ và lượng hàng tiêu thụ.
Các sản phẩm: Xe DRAHA, xe đạp MINI, tivi SYNC, máy giặt U950T, máy giặt F82AT là những sản phẩm hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ đặt ra. Đây là một biểu hiện tốt của doanh nghiệp.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: doanh thu theo từng nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc…
Việc phân tích doanh thu theo từng nhóm hàng ở công ty sẽ cho chúng ta thấy đâu là nhóm hàng chủ yếu, sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Dựa vào bảng báo cáo tình hình tiêu thụ của công ty năm 2005 và năm 2006 ( bảng 2.1 $ bảng 2.6) ta có bảng tổng hợp sau:
Nhóm hàng
DT năm trớc
DT năm nay
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Xe máy
7612500
25.3
8691250
27.7
1078750
14.1
Xe đạp
3912000
13
3990500
12.7
78500
2
Tivi
7920500
26.3
7858000
25
-62500
-0.79
Máy giặt
4315000
14.3
4212000
13.4
-103000
-2.4
Điều hòa
6318000
21.1
6597500
21.1
279500
4.4
Cộng
30078000
100
31349250
100
1271250
4.2
Bảng 2.5
Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy
TODIMAX
Báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hoá
Năm 2005
Tên hàng
Đơn giá (1000đ)
Tồn đầu kỳ
Nhập(sản xuất) trong kỳ
tiêu thụ trong kỳ
tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Xe KING'STHAI
6500
0
0
1000
6500000
825
5362500
175
1137500
Xe DRAHA
3750
20
75000
631
2366250
600
2250000
51
191250
Xe ĐAP MINI
850
200
170000
2750
2337500
2700
2295000
250
212500
Xe DAP AKA
490
250
122500
3350
1641500
3300
1617000
300
147000
Tivi PLASMA
1950
205
399750
1965
3831750
2000
3900000
170
331500
Tivi SYNC
2150
220
473000
1920
4128000
1870
4020500
270
580500
Máy giặt U950T
3100
90
279000
710
2201000
700
2170000
100
310000
Máy giặt F82AT
3300
60
198000
649
2141700
650
2145000
59
194700
ĐH SANYO 15CN
4850
70
339500
705
3419250
700
3395000
75
363750
ĐH SANYO 21CN
3700
88
325600
782
2893400
790
2923000
80
296000
Tổng
1203
2382350
14462
31460350
14135
30078000
1530
3764700
Bảng 2.6
Ta nhận thấy tổng doanh thu của công ty tăng 1271250(ngđ), tỷ lệ tăng 14.1% là do doanh thu của nhóm hàng xe máy, xe đạp, điều hòa, trong đó doanh thu của nhóm hàng xe máy tăng nhiều nhất: tăng 1078750(ngđ), tỷ lệ tăng 14.1%.Đây là biểu hiện tốt.
Nhóm hàng máy giặt giảm doanh thu đáng kể: 103000(ngđ), tỷ lệ giảm 2.4%. Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục.
Nhóm hàng điều hòa giảm doanh thu 62500(ngđ), tỷ lệ giảm 0.79%. Tuy tỷ lệ giảm không quá lớn nhung công ty cũng cần tìm cách khắc phục tình trạng này.
Cùng với sự biến động của tổng doanh thu thì cơ cấu tổng doanh thu của công ty cũng thay đổi. Tỷ trọng doanh thu của nhóm hàng xe máy năm 2006 so với năm 2005 tăng và vẫn đóng vai trò chủ đạo đối với công ty.
Ngược lại nhóm hàng xe đạp, ti vi, máy giặt tỷ trọng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005. cụ thể: nhóm hàng xe đạp tỷ trọng doanh thu giảm từ 13% xuông còn 12.7%, nhóm hàng ti vi giảm từ 26.3% xuống còn 25%, nhóm hàng máy giặt giảm từ 14,3 xuống 13.4%.
Nhóm hàng ti vi vẫn giữ vị trí quan trọng thứ 2 ( năm 2005 chiếm tỷ trọng là 26.3%, năm 2006 chiếm 25%), tuy nhiên tỷ trọng của nhóm hàng này năm 2006 so với năm 2005 bị giảm xuống.
Nhóm hàng điều hòa tỷ trọng doanh thu vẫn giữ nguyên là 21.1%.
Doanh thu tiêu thụ của công ty tuy chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra nhưng cũng tăng đáng kể so với năm 2005. Đây là một tín hiệu đáng mừng của công ty.
Qua việc phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu ta thấy công ty cần chú trọng đầu tư về các mặt hàng xe máy, ti vi vì các mặt hàng này là những mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao, là những mặt hàng chủ yếu của công ty, có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
3. Phân tích tình hình tiêu thụ về mặt hàng chủ yếu
Mặt hàng chủ yếu là mặt hàng đang được sử dụng làm sản phẩm tiêu thụ chính trong công ty, doanh nghiệp không thực hiện tốt kế hoạch mặt hàng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
áp dụng phương pháp so sánh ta có:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ:
Tỷ lệ HTKH mặt hàng tiêu thụ
Tổng(KLTT thực tế của những SP ko HTKh*ĐGCĐ+ Tổng(KLTTKH của những Sp HT vượt mức*ĐGCĐ)
=
Tổng(KLSP TTKH * ĐGCĐ)
Bảng phân tích tình hình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ:
Tên hàng
Sản lượng SP tiêu thụ
Giá bán
Kế hoạch
Thực tế
Xe KING'STHAI
925
875
6500
Xe DRAHA
700
801
3750
Xe Đạp SKA
2690
2850
850
Xe đạp AKA
3550
3200
490
Tivi PLASMA
2010
1990
1950
Tivi SYNC
1800
1850
2150
Máy giặt U950T
700
720
3100
Máy giặt F82AT
560
600
3300
ĐH SANYO 15CN
810
750
4850
ĐH SANYO 21CN
870
800
3700
Bảng 2.7
Ta có:
Tổng ( KLTT thực tế của những sản phẩm ko hoàn thành kế hoạch* giá bán)= 875*6500+3200*490+ 1990*1950+ 750*4850+ 800*3700= 17733500(ngđ)
Tổng ( KLTTKH của những sản phẩm hoàn thành vượt mức*Giá bán)= 700*3750+2690*850+1800*2150+700*3100+560*3300= 12799500(ngđ)
Tổng (KLSP TTKH* giá bán)= 925*6500+700*3750+2690*850+3550*490+2010*1950+1800*2150+700*3100+560*3300+810*4850+870*3700= 31618500(ngđ)
Vậy :
Tỷ lệ HTKH mặt hàng
17733500+ 12799500
= *100
31618500
= 96.57%
Như vậy doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về mặt hàng. Nguyên nhân của tình trạng này do doanh ngiệp không hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ một số mặt hàng như : xe máy wase KING’STHAI, Ti vi PLASMA, điều hòa SANYO 15CN, điều hòa SANYO 21CN. Trong đó có một số mặt hàng chủ yếu của công ty như: xe máy Wase KING’STHAI, ti vi PLASMA.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch tiêu thụ đối với những mặt hàng chủ yếu của mình để nâng cao doanh số bán hàng, cần biết rõ đâu là mặt hàng chính, đâu là mặt hàng thứ yếu để có chiến lược bán hàng cụ thể cho từng mặt hàng. Cần nhập vào những mặt hàng có khả năng tiêu thụ tốt và có những biện pháp xử lý đối với những mặt hàng chậm tiêu thụ
Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy
TODIMAX
Bảng tổng hợp xuất bán hàng hóa
TT
Loại hàng
Số biên bản
Số lợng hàng xuất bán đủ chữ ký 2 bên
Số lợng hàng xuất chưa ký
Tổng công số lợng hàng tiêu thụ
1
Xe KING'STHAI
875
875
2
Xe DRAHA
801
801
3
Xe đạpSKA
2850
2850
4
Xe đạp AKA
3200
3200
5
Tivi PLASMA
1990
1990
6
Tivi SYNC
1850
1850
7
Máy giặt U950T
720
720
8
Máy giặt F82AT
600
600
9
ĐH SANYO15CN
750
750
10
ĐHSANYO21CN
800
800
Bảng 2.8
4. Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hòa vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó biểu thị sản lượng hoặc doanh số hay thời gian mà số doanh thu của doanh nghiệp đủ trang trảI các chi phí.
Chúng ta sẽ đI sâu nghiên cứu về điểm hoà vốn của một số sản phẩm do công ty trực tiếp sản xuất lắp ráp như xe đạp, xe máy để xem xét xem doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng này có đủ bù đắp được các chi phí bỏ ra hay không.
4.1. Xác định số lượng tiêu thụ từng loại sản phẩm hàng hoá tại điểm hoà vốn
Để đạt điểm hoà vốn ta phảI tiêu thụ một lượng sản phẩm là:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ= tổng chi phí cố định/(giá bán ĐVSP- chi phí khả biến cho 1 ĐVSP)
*Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm xe máy
ta có:
Công ty điện máy- xe đạp- xe máy
TODIMAX
Baó cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xe máy
KING'STHAI
DRAHA
1. Doanh số
5687500
3003750
2.Tổng CP khả biến
2897500
1122700
3. Số d đảm phí
2790000
1881050
4. Tổng CP bất biến
1975000
1975000
5. Thu nhập thuần
815000
-93950
Bảng 2.9
Xét từng loại sản phẩm
Xe máy KING’STHAI
2897500
Chi phí khả biến 1 ĐVSP= = 3219(ngđ)
900
Khối lượng SP tiêu thụ tại điểm hoà vốn
1975000
= = 602 sản phẩm
6500-3219
Như vậy nếu doanh nghiệp càng tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở mức trên 602 sản phẩm thì lợi nhuận càng tăng, nếu tiêu thụ sản phẩm dưới mức 602 sản phẩm, doanh nghiệp bị lỗ.
Số lượng xe tiêu thụ thực tế của công ty là 875 chiếc đã vượt qua điểm hoà vốn. Tuy công ty không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đặt ra nhưng mức tiêu thụ thực tế của công ty vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cho công ty.
Xe DRAHA
1128750
Chi phí khả biến cho 1 ĐVSP = = 1505(ngđ)
750
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn
1975000
= = 880 sản phẩm
3750-1505
Với sản phẩm xe Draha doanh nghiệp càng tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên mức 880 sản phẩm thì lợi nhuận càng tăng, nếu tiêu thụ sản phẩm dưới mức 880 sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ lỗ.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ xe Draha thực tế là 801sản phẩm vừa không hoàn thành kế hoạch đặt ra vừa không đạt điểm hoà vốn, không đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm xe đạp
Công ty điện máy- xe đạp- xe máy
TODIMAX
Baó cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xe Đạp
Xe SKA
Xe AKA
1. Doanh số
2422500
1568000
2.Tổng CP khả biến
775000
750800
3. Số d đảm phí
1647500
817200
4. Tổng CP bất biến
1250000
1250000
5. Thu nhập thuần
397500
-432800
Bảng 2.10
Xe đạp SKA
775000
Chi phí khả biến cho 1 ĐVSP = = 287(ngđ)
2700
Số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn
1250000
= =2220(sản phẩm)
850- 287
Với sản phẩm xe SKA doanh nghiệp càng tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm trên mức 2220 sản phẩm thì lợi nhuận càng tăng, nếu số lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp dưới mức 2220 sản phẩm doanh nghiệp sẽ lỗ.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp sản phẩm này là 2850 sản phẩm, số lượng sản phẩm tiêu thụ đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và vượt qua điểm hoà vốn của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận cho công ty
- Xe đạp AKA
750800
Chi phí khả bíên cho 1 ĐVSP = = 214 sản phẩm
3500
Số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn
1250000
= = 4528 sản phẩm
490- 214
Số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn của xe AKA là 4528 sản phẩm. Doanh nghiệp càng tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên 4528 Sản phẩm thì lợi nhuận càng tăng, ngược lại nếu số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp đạt mức dưới 4528 sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp là 3200 sản phẩm vừa chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra, vừa chưa vượt qua điểm hoà vốn. Doanh nghiệp cần phẩi xem xét lại chi phí bỏ ra để sản xuất, lắp ráp loại sản phẩm này.
4.2. Xác định doanh số bán tại điểm hoà vốn
Căn cứ vào công thức xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn tao có doanh số bán tại điểm hoà vốn:
Doanh số bán tại điểm hoà vốn = tổng chi phí cố định / (1 – chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu)
Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu= tổng chi phí khả biến / tổng doanh thu
Bảng phân tích doanh thu hoà vốn trong sản xuất nhiều loại sản phẩm
+ các loại sản phẩm xe máy:
Xe KING'S THAI
DRAHA
Tổng cộng
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Doanh số
5687500
100
3003750
100
8691250
100
2. Tổng CP khả biến
2897500
51
1128750
37.58
4026250
46.3
3. Số d đảm phí
2790000
49
1875000
62.42
4665000
53.7
4. Tổng CP bất biến
1975000
5. Thu nhập thuần
2690000
Bảng 2.11
Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu
4026250
= = 0.46
8691250
Vậy ta có doanh thu tại điểm hoà vốn là
1975000 = 3657407(ngđ)
1-0.46
Như vậy nếu doanh nghiệp càng tăng doanh thu ở mức trên 3657407(ngđ) doanh nghiệp sẽ lãI, ngược lại doanh thu dưới mức 3657407(ngđ) doanh nghiệp sẽ lỗ.
+ Phân tích với các loại sản phẩm xe đạp:
Xe SKA
Xe AKA
Tổng cộng
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Doanh số
2422500
100
1568000
100
3990500
100
2. Tổng CP khả biến
775000
32
750800
47.8
1525800
38.2
3. Số d đảm phí
1647500
68
817200
52.2
2464700
61.8
4. Tổng CP bất biến
1250000
5. Thu nhập thuần
1214700
Bảng 2.12
Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu
1525800
= = 0.38
3990500
Vậy ta có doanh thu tại điểm hoà vốn là:
1250000
= 2016129(ngđ)
1-0.38
ở mức doanh thu 2016129(ngđ) doanh nghiệp vừa bù đắp được chi phí bỏ ra. nếu doanh nghiệp đạt doanh thu trên mức 2016219(ngđ) thì doanh nghiệp sẽ có lãI, còn nếu doanh nghiệp đạt mức doanh thu thấp hơn 2016219(ngđ) doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
5. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
5.1 .Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty điện máy xe đạp xe máy nói riêng thì nói về nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lý, uy tín doanh nghiệp...ở đây chỉ phân tích gía bán ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thu sản phẩm.
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến sản lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và đến bản thân doanh nghiệp, đặc biệt là đối với công ty điện máy – xe đạp – xe máy thì giá bán lại là một yếu tố quyết định nhiều nhất đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì, công ty kinh doanh tương đối đa dạng các loại sản phẩm nhưng sản phẩm của công ty được rất ít người biết đến, đặc biệt là một số sản phẩm về xe đạp – xe máy. Cạnh tranh về giá là cách thức duy nhất để công ty tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Giá những chiếc xe máy của công ty tương đối thấp. Ví dụ như: Xe KING’STHAI : 6500(ngđ), xe DRAHA: 3750(ngđ),...các sản phẩm về tivi , máy giặt, điều hoà cũng có gía thấp hơn so với các hãng khác trên thị trường.
Vì giá cả hàng hoá thấp nên đối tượng khách hàng của công ty hướng tới là những người có thu nhập thấp. Một sự chênh lệch nhỏ về giá cả cũng có thể tạo ra khoảng cách lớn về khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp cần có những quyết định về giá cả hàng hoá hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công ty. Nhưng không phải vì thế mà lúc nào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 439.doc