MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. 3
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm. 3
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 3
1.2. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. 4
1.2.1. Nội dung chủ yếu về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 4
1.2.2. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp. 12
1.3. Hoạt động marketing và mối quan hệ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 13
1.4. Trình tự phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 14
1.4.1. Phân tích khái quát kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 14
1.4.2. Phân tích chi tiết tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 14
1.4.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ. 15
1.4.4. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ. 16
1.5. Các loại dữ liệu và nguồn dữ liệu giúp phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm. 17
1.5.1. Các dữ liệu bên trong doanh nghiệp. 17
1.5.2. Các dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp. 17
1.6. Phương pháp phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm. 17
1.6.1. Phương pháp so sánh. 17
1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. 17
1.6.3. Phương pháp hồi quy. 17
1.7. Các phương hướng nâng cao kết quả tiêu thụ sản phẩm. 18
1.7.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tăng quảng cáo, khuyến mãi. 18
1.7.2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm, xây dựng chính sách giá hợp lý. 18
CHƯƠNG II 19
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI 19
CÔNG TY ĐƯỜNG MALT. 19
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Đường Malt. 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đường Malt. 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Công ty. 20
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Đường malt. 21
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty Đường Malt. 25
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của công ty Đường Malt. 26
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 29
2.2.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty. 29
2.2.2. Đặc điểm về công tác lao động tiền lương của công ty. 30
2.2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất. 30
2.2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ. 31
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Đường Malt. 31
2.3.1. Thị trường tiêu thụ của công ty. 31
2.3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng qua 2 năm hoạt động 2004-2005. 32
2.3.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm thông qua các kênh phân phối. 33
2.3.4. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường. 35
2.4. Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Đường Malt. 35
2.4.1. Công tác thu thập thông tin marketing và đối thủ cạnh tranh của công ty. 35
2.4.2. Chính sách marketing chung của công ty. 36
2.4.3. Nhận xét về công tác marketing của công ty. 38
2.5. Phân tích các nhận tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Đường malt. 39
2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong công ty tới quá trình tiêu thụ. 39
2.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài công ty tới quá trình tiêu thụ. 42
2.5.3. Nhận xét chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty Đường Malt. 42
CHƯƠNG III 45
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 45
TẠI CÔNG TY ĐƯỜNG MALT. 45
3.1. BIỆN PHÁP 1: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM, XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH GIÁ HỢP LÝ. 45
3.1.1. Cơ sở khoa học và nội dung của biện pháp. 45
3.1.2. Thời gian và tiến độ thực hiện biện pháp. 49
3.1.3. Chi phí thực hiện biện pháp. 49
3.1.4. Hiệu quả kinh tế và những tác dụng của biện pháp. 49
3.1.5. Phân công trách nhiệm thực hiện biện pháp. 49
3.1.6. Những kiến nghị để thực hiện biện pháp. 49
3.2. BIỆN PHÁP 2: ĐẨY MẠNH NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG - TĂNG CƯỜNG QUẢNG CÁO, KHUYẾN MÃI. 50
3.2.1. Nội dung, cơ sở khoa học và thực tiễn của biện pháp. 50
3.2.2. Thời gian và tiến độ thực hiện biện pháp. 52
3.2.3. Chi phí thực hiện biện pháp. 52
3.2.4. Hiệu quả kinh tế và những tác dụng của biện pháp. 52
3.2.5. Phân công trách nhiệm thực hiện biện pháp. 52
3.2.6. Những kiến nghị để thực hiện biện pháp. 52
53 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Đường malt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 đã được tổ chức Global – Vương Quốc Anh cấp chứng chỉ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Lĩnh vực chính của Công ty hiện nay là cung cấp lượng Malt – nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất Bia. Sản phẩm công ty cung cấp là sản phẩm có tính chuyên ngành cao. Sản phẩm malt đã nhanh chóng được các nhà máy Bia trong nước đón nhận và đánh giá cao về chất lượng. Nhiều khách hàng vốn được xem là khó tính như : Bia Việt Pháp, Nghệ An, Nada Nam Định, Bia á Châu Ngoài ra công ty còn kinh doanh các máy móc và vật liệu dùng trong sản xuất ngành Bia và sản xuất Malt.
Trong thời gian tới Công ty còn dự kiến xây dựng xưởng sản xuất các sản phẩm cơ khí dùng trong ngành hoá thực phẩm.
Công ty hiện đang đi tiên phong trong lĩnh vực này,vì vậy hướng tới công ty còn tư vấn và tham gia thiết kế, tạo hướng phát triển trong ngành công nghệ bia.
2.1.2.2. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh.
Công ty TNHH Đường Malt chuyên sản xuất Malt – nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất Bia. Tuỳ theo yêu cầu mà công ty cho ra đời các loại sản phẩm malt khác nhau.Tuy nhiên các loại malt này đều đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu của khác hàng.
Bên cạnh đó Công ty còn cung cấp cho khách hàng các thiết bị nồi hơi, các thiết bị trong ngành thực phẩm đặc biệt là thiết bị sản xuất malt. Thông qua các đối tác nước ngoài Công ty có thể cung cấp và chuyển giao được một phần kỹ thuật trong công nghệ sản xuất Malt.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Đường malt.
2.1.3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất hàng hoá của công ty.
Malt là sản phẩm được chế biến từ các loại hạt hoà thảo như đại mạch, tiểu mạch, thóc, ngô Sau khi cho nảy mầm ở điều kiện nhân tạo và sấy đến độ ẩm nhất định với những điều kiện bắt buộc.
Malt là một loại bán thành phẩm nhưng rất giầu chất dinh dưỡng : chứa 16 – 18 % các chất thấp phân tử dễ hoà tan, chủ yếu là đường đơn giản, dextrin bậc thấp, các axit a min, các khoáng chất các nhóm vitamin và đặc biệt có hệ enzim phong phú chủ yếu là proteaza và amylaza.
Malt có thể dùng để chế biến các loại thực phẩm có chất lượng cao như như bột dinh dưỡng cho trẻ em, các loại đồ uống tổng hợp cho người già và phụ nữ có thai. Dùng làm tác nhân dịch hoá trong công nghệ sản xuất rượu cồn tinh bột, làm tác nhân đường hoá trong sản xuất kẹo mạch nhaNhưng công dụng lớn nhất của Malt là dùng để sản xuất bia, các loại đồ uống có nồng độ cồn.
Malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất các loại bia. Quá trình quan trọng nhất mà qua đố các hạt đại mạch hạt malt là sự nảy mầm.Mục tiêu lớn nhất của quá trình nảy mầm và cũng là mục tiêu chủ yếu của quá trình sản xuất malt là để hoạt hoá, tích luỹ về khối lượng và hoạt lực của hệ enzim có trong hạt đại mạch.
Thành phần và tính chất của malt là những yếu tố quyết định đến vị, hương, mầu sắc, khả năng tạo bọt và độ bền của bia. Mặt khác, chất lượng của malt lại được xác định bởi thành phần và chất lượng của hạt nguyên liệu ban đầu và những giải pháp công nghệ và thiết bị sản xuất ra malt.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất Malt khép kín của Công ty.
Malt là một sản phẩm đặc trưng nhất có nhiều hàm lượng đường và các chất dinh dưỡng sau quá trình sản áp dụng tiêu chuẩn tốt.
Để có được sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn thì cần thiết phải áp dụng nghiêm ngặt trong qua trình tạo ra malt. Nhận biết được tầm quan trọng của sản phẩm công ty kinh doanh nên ngay từ ban đầu công ty đã chọn nhà cung cấp và xây dựng là nhóm chuyên gia Đức(đứng đầu trong lĩnh vực thiết kế lắp đặt dây truyền sản xuất malt).
Mỗi khâu trong qua trình sản xuất đều được chú trọng, ngày từ đầu đưa nguyên liệu vào đã được cân và qua 2 lần làm sạch, sau đó barley mới được chuyển tới các silo ngâm và làm nảy mầm,lọc rễ cũng như sấy làm sạch và tạo ra nhiều lại malt khác nhau.
Trong quá trình sản xuất nhiệt độ trong giường nảy mầm và sấy được tự động thay đổi sao cho phù hợp để đạt được lượng malt nảy mầm tốt và sấy ra thành phẩm tốt.
Bảng 2.1. Quá trình sản xuất ra malt khép kín
Nhập barley
Qua máy làm sạch sơ bộ
Qua hệ thống cân Barley dẫn vào
Vào Silô chứa Barley
Qua máy phân loại hạt
Qua máy làm sạch Barley
Chuyển sang nhà ngâm
Qua máy tách mầm và đánh bóng hạt
Qua hệ thống cân Malt
Vào Silô chứa Malt
Qua hệ thống làm sạch Malt
Vào Silô chứa thành phẩm
Qua hệ thống cân
Đóng bao
Đến Khách hàng
Barley từ Container
- Loại bỏ bụi, các cọng rơm,làm sạch sơ bộ hạt.
-Loại bỏ hết bụi, loại bỏ hạt vỡ.
-Loại bỏ rễ thừa, loại vỏ hạt vỡ
Vào Silô chứa Q 1
Chọn loại hạt tốt nhất
Qua máy tách mầm và đánh bóng hạt
Qua các Box nảy mầm
Qua hệ thống sấy khô
Vào Silô chứa Q 1
Chuyển về Silô
Quy trình chế biến Malt được mô tả trên sơ đồ trên là toàn bộ quá trinh của nhà máy nhưng tất cả đều khép kín theo dây truyền tự động.
Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ
1.Làm sạch nguyên liệu đầu vào lúa đại mạch.
Trước khi đưa nguyên liệu vào sản xuất để cho ra đời sản phẩm Malt có chất lượng cao thì bước đầu tiên là phải làm sạch hạt đại mạch ngay từ khi đưa vào. Trước khi đưa vào làm sạch và vào chu trình thì toàn bộ lượng đại mạch qua một thiết bị cân điện tử sau đó được chuyển vào qua các băng chuền vào các buồng chứa gọi là các xilo. Tại Công ty có 3 silô chứa các loại hạt ban đầu này, tại đây cũng đã qua quá trình phân loại các hạt khác nhau chứa tại các xilo 1,2,3. Chỉ có silo 2,3 là đạt chỉ tiêu để dùng còn xilo 1 cho ta các loại hạt kém chất lượng và được chuyển ra ngoài dùng vào việc chế biến thức ăn gia súc.
Các silo tiếp được chuyển tới một xilô bảo quản đại mạch vì tại đây đại mạch được bảo quản với chất lượng và kỹ thuật cao.Tuy nhiên trước khi đưa vào sản xuất thì đại mạch lại được làm sạch một lần nữa bởi vì theo thời gian bảo quản dài, những biến đổi cơ học xảy ra đối với hạt không thể nói là không có.
2. Ngâm đại mạch.
Sau khi được làm sạch lần 2 thì toàn bộ số hạt đó được băng tải chuyển lên bồn ngâm. Ngâm đại mạch là quá trình đầu tiên và rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ươm mầm, hao phí chất khô trong quá trình sản xuất Malt và ở mức độ cao, chi phối chất lượng của malt thành phẩm.
Ngâm đại mạch có mục đích sau:
Loại bỏ những hạt lép, những mẩu hạt bị gãy nhưng chưa được tách ở phần đầu,các tạp chất mà quá trình làm sạch không loại hết khỏi khối hạt.
Tạo điều kiện để hạt hút thêm một lượng nước tự do, sao cho tổng hàm lượng ẩm của hạt đạt 43-45%.Chỉ quá trình cao như vậy thì quá trình ươm mầm sau này mới đảm bảo được tiến trình bình thường.
Rửa sạch bụi và mốt số vi sinh vật, côn trùng bám trên hạt, đồng thời có biện pháp để sát trùng toàn bộ khối hạt bằng cách đưa vào nước ngâm các hoá chất hoặc các phế phẩm cần thiết.
3. Ươm mầm đại mạch.
Ngâm hạt là giai đoạn đầu tiên và là bước tạo tiền đề cho các quá trình này. ở giai đoạn ngâm cường độ của các quá trình còn rất thấp, nhiều quá trình chỉ phát hiện thấy vết mà chưa thể nào định lượng được.Đến giai đoanh ươm mầm này do được đặt trong điều kiện thích hợp hơn tất cả các quá trình đó được sảy ra một cách mạnh mẽ và đồng đều, kết quả của quá trình này là nguyên nhân của quá trình kia, chúng cùng thúc đẩy lẫn nhau và tạo ra những hình thái cơ bản về hạt về cấu trúc bên trong của tế bào và sắp xếp lại các cấu tử trong hạt đại mạch
4. Sấy Malt tươi.
Giai đoạn cuối cùng của quá trình Malt hoá đại mạch là sấy malt tươi. ở giai đoạn này tính chất công nghệ của malt được định hình và ở chừng mực nào đó nó quyết định tính chất quan trọng của malt. Trong thời gian sấy malt tươi chịu tác động của một số quá trình sinh hoá như sự thay đổi độ ẩm, thể tích, khối lượng Những thay đổi về cấu tử malt khác nhau ở thời điểm khác nhau tạo cho chất lượng malt rất cần thiết cho giá trị của sản phẩm. Chính vì vậy malt tươi là một quá trình công nghệ cần thiết nhằm thu nhận bán thành phẩm có đầy đủ tính chất và tiêu chuẩn về chất lượng, đặc điểm là tính chất cảm quan, như một nguyên liệu dùng để sản xuất bi
5. Lấy rễ Malt khô và bảo quản malt thành phẩm.
Quá trình lấy rễ malt khô là khâu cuối cùng để chuyển qua các silô chứa để tự động đóng bao khi khách hàng có nhu cầu. Khi lượng malt thành phầm đã đóng bao sẽ được chuyển vào kho theo dây chuyền. Hệ thống trong nhà máy hoàn toàn là tự động tới khâu lưu kho. Malt thành phẩm sẽ được xuất bán cho khách hàng khi có nhu cầu.
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty Đường Malt.
2.1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở Công ty.
Qua công việc và sản phẩm mà hiện nay Công ty đang cung cấp thì Công ty sản xuất chuyên môn hoá kết hợp. Công ty hiện chuyên môn hoá kết hợp giữa chuyên môn hoá theo sản phẩm và chuyên môn hoá theo sản phẩm đặc trưng của Công ty mình. Với sản phẩm chủ yếu là Malt dùng cho công nghệ sản xuất Bia Công ty đã tạo cho mình một hình thức tổ chức theo sản phẩm chuyên môn hoá cao và nhất là khả năng đồng bộ, tự động cao trong một dây truyền khép kín.
2.1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty.
Công ty TNHH Đường Malt có 3 phân xưởng chính và 3 phân xưởng phụ trợ.
Hình 2.2. Sơ đồ Kết cấu sản xuất của công ty
Phân xưởng cơ điện
Nguyên liệu
Barley
Thành phẩm
Phân xưởng
Silo
Phân xưởng
Ngâm-nảy mầm-sấy
Bộ phận
đóng bao
Bộ phận
Lò hơi
Bộ phận phục vụ
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
Các phân xưởng sản xuất chính:
- Phân xưởng Silo
- Phân xưởng ngâm, nảy mầm,sấy
- Bộ phận đóng bao
Phân xưởng phụ trợ:
- Phân xưởng cơ điện.
- Bộ phận lò hơi.
- Bộ phận phục vụ
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của công ty Đường Malt.
2.1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Có thể nói trong Công ty TNHH Đường Malt có 3 cấp quản lý rất rõ nét được thể hiện qua sơ đồ tổ chức của Công ty. Các Phó giám đốc chịu sự quản lý của Giám đốc, Các trưởng phòng, giám đốc nhà máy chịu sự quản lý của Phó giám đốc và Giám đốc, Nhân viên và Công nhân chịu sự quản lý của trưởng phòng và Giám đốc nhà máy.
Sơ đồ tổ chức của Công ty Đường Malt.
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức của Công ty đường malt.
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ điều hành
Phòng
kế toán
tiền
lương
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Tổng
hợp
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
Vật
Tư
Phòng
KT &
KCS
Phân
xưởng
cơ
điện
Phân
xưởng
Silô
Phân
xưởng
sấy
nảy
mầm
Phân
xưởng
đóng
bao
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cho thấy cho thấy Công ty hiện đang tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng sẽ khắc phục được nhược điểm thông tin, quyết định trực tiếp từ trung tâm cấp cao nhất tới các bộ phận phát huy chuyên môn. Các bộ phận chức năng điều hành cấp dưới theo chức năng của mình không phải bằng trực tiếp thông qua lãnh đạo Công ty, phòng ban với tư cách là tư vấn về mặt chuyên môn nào đó thuộc lĩnh vực của mình cho lãnh đạo làm cơ sở để quản lý điều hành.
Công ty luôn quan tâm tích cực đầu tư vào con người, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ hợp lý, đào tạo, thu hút công nhân kx thuật có trình độ cao, có đạo đức nhằm đáp ứng được những yêu cầu cũng như nhiệm vụ phát triển lâu dài của Công ty.
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
1 Giám đốc
a) Đối với hoạt động chung của Công ty.
Tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty.
Chịu trách nhiệm trước luật pháp về các hoạt động SXKD của Công ty.
b) Đối với HTQLCL.
Tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLCL theo ISO 9001: 2000 một cách có hiệu quả và hiệu lực.
Thiết lập và ban hành CSMTCL thích hợp của Công ty.
Định kỳ xem xét HTQLCL, CSMTCL đã thiết lập.
Đảm bảo các nguồn lực thích hợp cho HTQLCL
2. Phó Giám đốc điều hành
Trực tiếp quản lý các phòng (phòng kỹ thuật, phòng thí nghiệm, văn phòng). trợ giúp TGĐ điều hành các hoạt động khác khi được TGĐ uỷ quyền.
3. Phó Giám đốc sản xuất
Trực tiếp quản lý các khâu (vận hành sản xuất, kho nguyên liệu và thành phẩm, phòng bảo vệ và đội xe). trợ giúp TGĐ điều hành các hoạt động khác khi được TGĐ uỷ quyền.
4. Đại diện lãnh đạo về chất lượng
a.Trách nhiệm:
Đảm bảo cho các quá trình cần thiết của HTQLCL được thiết lập, thực hiện và duy trì.
Báo cáo Giám đốc Công ty về kết quả hoạt động của HTQLCL và mọi nhu cầu cải tiến.
Đảm bảo để toàn bộ mọi người trong Công ty nhận thức được các yêu cầu nhằm thoả mãn khách hàng.
Là đại diện của Công ty khi liên hệ với tổ chức tư vấn, tổ chức đánh giá liên quan đến HTQLCL, phụ trách hoạt động đánh giá nội bộ, phản ánh của khách hàng, tổ chức các cuộc họp xem xét của lãnh đạo nhằm duy trì việc áp dụng và cải tiến liên tục HTQLCL của Công ty.
b. Quyền hạn:
Có quyền tạm đình chỉ những công việc không phù hợp yêu cầu của HTQLCL.
5. Trưởng phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động sản xuất và các hoạt động bổ sung đột xuất khác.
Nắm và tổng hợp kết quả thực hiện sản xuất báo cáo Giám đốc điều hành và các cấp có thẩm quyền.
Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.
Thực hiện chức năng KCS trong giám sát chất lượng nguyên liệu và sản phẩm trong quá trình sản xuất và thành phẩm
Soạn thảo và duy trì thực hiện các văn bản liên quan đến chức năng của phòng trong hệ thống quản lý chất lượng.
Uỷ quyền khi vắng mặt cho người khác nhưng phải báo cáo Giám đốc điều hành và phải được Giám đốc điều hành đồng ý
6. Trưởng phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm khai thác, mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước.
Giao dịch với khách hàng, làm văn bản hợp đồng trình giám đốc điều hành và GĐ, phối hợp với các bộ phận khác thực hiện tốt các hợp đồng đã ký.
Thực hiện việc tiếp thị quảng cáo
Theo dõi sự biến động của thị trường, khai thác nguồn hàng, dự báo khả năng tiêu thụ.
Phối hợp với các bộ phận thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng với khách hàng, chủ động báo cáo Giám đốc điều hành để giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
7. Trưởng phòng vật tư.
Thực hiện việc mua vật tư phục vụ sản xuất chịu trách nhiệm cân đối vật tư, cấp phát đảm bảo vật tư cho sản xuất, giải quyết mọi vướng mắc về vật tư trong cả quá trình sản xuất.
Theo dõi lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty về malt thành phẩm và nguyên liệu để sản xuất ra malt.
Chịu trách nhiệm về kho và hàng hoá nhập xuất kho.
Quản lý kho vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm.
Kiểm soát số lượng, chất lượng nguyên liệu, thành phẩm được lưu kho.
8. Trưởng phòng hành chính tổng hợp.
Tiến hành thanh lý hợp đồng, chịu trách nhiệm giải quyết những phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
Tham mưu cho TGĐ trong các công việc về tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí và tuyển dụng nhân sự, thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động trong Công ty,Tham mưu cho TGĐ, Giám đốc điều hành về các quyết định điều động, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cho người lao động trong Công ty.
Tham mưu cho TGĐ, Giám đốc điều hành về việc ban hành các nội quy, quy chế các văn bản liên quan đến công tác tổ chức cán bộ;
Đề xuất ý kiến về công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác chất lượng sản phẩm.
9. Trưởng phòng kế toán tiền lương
Phụ trách toàn bộ hệ thống kế toán trong công ty và chịu trước giám đốc công ty về báo cáo tài chính.
Tổng hợp tính giá thành và chi phí sản xuất trong công ty, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng và hàng quí với giám đốc.
Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý trước cơ quan pháp luật về tình hình hoạt động tài chính của công ty.
Tham gia cùng giám đốc công ty trong việc hoạch định chiến lược, kế hoạch tài chính cho năm kế hoạch và cho các dự án xây dựng mở rộng của công ty.
10. Phân xưởng sản xuất
Cán bộ điều hành trong PXSX chịu trách nhiệm trước Giám đốc sản xuất về các công việc đã được Giám đốc sản xuất phân công.
Theo dõi thường xuyên quá trình vận hành của dây chuyền, báo cáo kịp thời nếu có sự cố sảy ra vì máy móc vẫn đang trong quá trình chạy thử nghiệm.
Phải thường xuyên báo cáo, cập nhật báo cáo lượng malt hiện có bao nhiêu trong dây truyền và trong các silô cho phòng vật tư.
Chịu trách nhiệm soạn thảo và tổ chức thực hiện các văn bản thuộc HTQLCL được giao. Triển khai áp dụng và duy trì các yếu tố của HTQLCL có liên
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty.
Quy trình công nghệ hiện nay của công ty toàn bộ dây truyền khép kín có công suất là 40.000tấn/năm. Với toàn bộ thiết bị nhập ngoại của CHLB Đức công ty đã cho ra đời lượng malt có hàm lượng dinh dưỡng tốt đáp ứng yêu cầu của các công ty sản xuất bia.
Thiết bị hoàn toàn tự động, hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, làm nảy mầm malt đều tự động. Do đó cho dù thời tiết khó khăn nhưng với quy trình công nghệ khép kín, toàn bộ lượng malt được sản xuất ra đều đạt chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
2.2.2. Đặc điểm về công tác lao động tiền lương của công ty.
2.2.2.1. Cơ cấu lao động tiền lương của công ty.
Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 92 người ( bao gồm toàn bộ công nhân viên chính thức và thử việc ). Trong đó trình độ đại học 25 người chiếm tỷ lệ = 27.2%, trung cấp 22 người chiếm tỷ lệ =23,9%, công nhân kỹ thuật 15 người chiếm tỷ lệ = 16,3%, lao động phổ thông 30 người chiếm tỷ lêh 32,6%. Trong công ty nữ 18 người chiếm tỷ lệ 19,6%, nam 74 người chiếm tỷ lệ 80,4%
2.2.2.2. Định mức lao động tiền lương của công ty.
Hiện nay công ty có mức lương bình quân là 1.500.00đ/người/tháng. Cùng với ngày càng lớn mạnh về quy mô và khả năng xâm nhập nhanh vào thị trường thì mức lương ngày càng được cải thiện và chế độ lương tăng lên. Do đặc thù của nhà máy, toàn bộ máy móc vận hành 24/24h nên toàn bộ công nhân, kỹ sư vânh hành nhà máy đều phải làm ca. Trong chế độ làm ca đều có mức đãi ngộ chính đáng, với từng bộ phận khác nhau.
2.2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
Quá trình tuyển dụng và đào tạo lao động được thực hiện bởi Phòng Tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức lao động xem xét và lên kế hoạch tuyển dụng. Người lao động có nhu cầu xin việc phải gửi hồ sơ xét tuyển và được hẹn gặp phỏng vấn
Đối với những nhân viên muốn nâng cao trình độ và có nhu cầu gắn bó lâu dài với công ty, họ sẽ được tạo điều kiện để có thể đi học thêm và sẽ trở lại công ty khi quá trình học tập kết thúc. Đặc biệt với các nhân viên quản lý cấp cao, công ty còn chủ động gửi đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ.
2.2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất.
2.2.3.1.Các loại nguyên vật liệu dùng cho công ty.
- Có thể nói Công tylà một Công ty duy nhất tại Việt Nam và Đông Nam á sản xuất Malt – Nguyên liệu chính để sản xuất ra Bia. Sản phẩm của Công tyhiện nay lại là nguyên liệu đầu vào tạo ra sản phẩm khác đó chính là Bia.
- Nguyên liệu để sản xuất ra Malt lại là các hạt lúa Đại Mạch, Tiểu MạchCó tên goi là Metcalse, Gairder, tên gọi chung của các hạt này mà đó là từ chuyên ngành Barley.
- Từ Barley là ngôn ngữ dùng chung cho nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra Malt. Nguyên liệu này được nhập từ các nước như Ustralia,Canada
- Bên cạnh nguyên liệu chính dùng cho sản xuất Malt là Barley, Công ty còn cần những nguyên liệu phục vụ cho khâu sản xuất phụ trợ của Nhà Máy như : Than, bao gói, các loại chỉ khâu
- Nhà máy đang hoạt động trong giai đoạn vẫn còn bảo hành, công suất hoạt động chưa hết lượng đơn đặt hàng của khách hàng lớn. Do đó Công ty cũng có kế hoạch sản xuất và mức sử dụng nguyên vật liệu chưa thật cụ thể, khi có lượng khách hàng có đơn đặt hàng lớn. Công ty sẽ có kế hoạch nhập Barley và sản xuất ra Malt. Chính vì nhu cầu thị trường chưa cao và công ty chưa hoàn thiện hết các nhà kho lớn, vì vậy mức sử dụng nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Trong hoạt động kinh doanh vật tư hàng hoá rất được coi trọng nhất là sản phẩm nhập barley từ nước ngoài về được bảo quản kỹ lưỡng vì khí hậu tại Việt Nam khác với nơi trồng.
- Các nguyên vậtliệu phụ trợ như than,bao bì,nhãn máccũng được công ty coi trọng và quản lý chặt chẽ.
2.2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ.
- Công ty Đường malt khi đi vào hoạt động là toàn bộ dây truyền sản xuất malt bia tự động, khép kín của hãng Lausman của CHLB Đức ( một trong những hãng sản xuất thiết bị làm malt lớn nhất thế giới). Toàn bộ các thiết bị công ty đang hoạt động là hoàn toàn tự động do vậy khả năng sản xuất đạt kết quả tốt, hiệu quả cao.
- Dây truyền công nghệ hiện đại, nhà máy hoạt động vẫn chưa hết công suất do vậy nâng cao khả năng tiêu thụ là yêu cầu đầu tiên của công ty. Để có được đội ngũ lành nghề vận hành hệ thống thiết bị hiện đại, công ty đã tuyển các kỹ sư điện, tự động hoá của BK rất kỹ lưỡng sau đó cho đi đào tạo một thời gian tại Đức sau đó mới được vận hành chính thức.
- Đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng của sản phẩm malt, cùng với chiến lược cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài, công ty đã mạnh dạn đầu tư một dây truyền hiện đại nhất hiện nay.
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Đường Malt.
2.3.1. Thị trường tiêu thụ của công ty.
Một trong những thành công lớn nhất của công ty Đường malt cho tới thời điểm này đó là trở thành một trong những nhà cung cấp malt cho công ty Rượu bia NGJ – Sài Gòn- công ty lớn nhất hiện nay tại Việt nam về lĩnh vực Bia và nước giải khát. Sau nhiều lần lấy mẫu phân tích chất lượng sản phẩm của Đường malt, Sài Gòn Bia đã công nhận sản phẩm malt của Đường malt đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe áp dụng cho malt ngoại nhập. Điều này cho thấy chất lượng malt của đường malt ngang hàng và có phần vượt trội hơn so các loại malt vẫn được nhập vào Việt Nam.
Hiện nay thị trường tiêu thụ đã mở rộng khắp cả nước, Nhiều khách hàng lớn, khó tính công ty cũng đã xâm nhập được vào như : Bia Việt Pháp, Việt Hà, Thái Bình, Nghệ An, Nada Nam Định, Bia á Châu, Bia Huda HuếCông ty cũng đã có chiến lược xuất khẩu sản phẩm tới các nước trong khu vực Đông Nam á. Tuy nhiên, chiến lược này đang xúc tiến triển khai nhằm mở rộng thị trường xang các khu vực lân cận.
2.3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng qua 2 năm hoạt động 2004-2005.
- Qua 2 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành công đáng kể góp phầm đáp ứng nhu cầu về malt ngày càng cao. Lượng malt trong nước đã cung cấp ra thị trường ngày càng nhiều. Các công ty và nhà máy lớn, yêu cầu về kỹ thuật cao đã nồng nhiệt đón nhận như một sản phẩm ngoại nhập, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quốc tế. Trong quá trình hoạt động công ty áp dụng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của các chuyên gia Đức, vì vậy chất lượng sản phẩm được sản xuất ra không thua kém các sản phẩm ngoại nhập.
Bảng 2.2. Tình hình tiêu thụ Malt trong 2 năm qua.
Đơn vị : 1000kg
Tên khách hàng
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch(tấn)
Thanh Tùng
5.625.250
8.635.400
3.010.150
TTùng M.Nam + Trung
3.585.950
3.585.950
Hoà Bình
646.050
720.300
74.250
Hằng Khôi
1.544.500
55.500
(1.489.000)
Huyền Anh
803.050
1.926.200
1.123.150
Bà Thịnh
440.350
2.071.550
1.631.200
Phúc Quang
397.500
727.300
329.800
Thái Tân
491.450
(491.450)
Thái Duyên
351.650
(351.650)
Ngân Hạnh
723.250
1.699.500
976.250
Bia Hơng Sen
33.000
304.550
271.550
Việt Hà
243.500
(243.500)
Bắc Âu
5.000
(5.000)
Bia Thanh Hoá
50.000
(50.000)
C.ty Thăng Long
83.000
(83.000)
Bia Đồng Tâm - Hải Phòng
33.000
(33.000)
Đường Malt
104.500
104.500
Bia Đức Dũng
310.000
310.000
Bia á Châu
105.000
105.000
Bia Đồng Tâm Hải Phòng
47.000
47.000
Khách lẻ
32.900
121.950
89.050
Bia Sài Gòn
4.759.000
4.759.000
Cộng
11.503.450
25.173.700
13.670.250
Nguồn : Phòng kinh Doanh
Qua bảng tình hình tiêu thụ của Công ty trong 2 năm qua ta có thể thấy sản phẩm Malt đã khẳng định được chất lượng của mình trên thị trường ngành Bia Việt Nam. Năm 2004 sản lượng là 11.503.450 tấn nhưng trong năm 2005 sản lượng đã tăng vọt lên 25.173.700 tấn tăng 218,84%. Điều này khẳng định được sản phẩm của Công ty đã xâm nhập vào thị trường lớn nhà máy bia mà tiêu biểu là là Bia Sài Gòn. Hiện nay công ty đã có nhiều hợp đồng mới với một số hãng bia lớn như : Bia Huda-Huế, bia Vida-Nghệ An, công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Dương...
2.3.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm thông qua các kênh phân phối.
Phân phối là toàn bộ quá trình, công việc mà người bán đưa sản phẩm và dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người sử dụng cuối cùng có nhu cầu.
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá đưa hàng hoá từ người sản xuất tới nơi người tiêu dùng cuối cùng
Qua tìm hiểu về Công ty em nhận hiện nay có kênh phân phối như sau:
Hình 2.3. Kênh phân phối của Công ty.
CÔNG TY đường malt
Nhà buôn Đại lý cấp 1
cửa hàng
1
2
3
Khách hàng
* Kênh 1: Công ty cung cấp sản phẩm trực tiếp đến khách hàng mà ở đây khách hàng là các nhà máy sản xuất Bia lớn. Do vậy kênh phân phối này tỏ ra