Chuyên đề Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ của công ty Máy tính Đồng Tâm

MỤC LỤC

Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ

I. Thực chất của hoạt động tiêu thụ

1. Khái niệm về tiêu thụ

2. Nội dung của doanh thu tiêu thụ sản phẩm

3. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ

4. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm

II. Những nội dung cơ nản của quá trình tiêu thụ

1. Điều tra, nghiên cứu thị trường

2. Quyết định về sản phẩm kinh doanh

3. Tổ chức hoạt động điều hành kinh doanh

4. tiến hành hoạt động tiêu thụ và thanh toán

5. Dịch vụ sau bán hàng

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ

1. Bản thân doanh nghiệp

2. Về khách quan

Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Máy tính Đồng Tâm

I. Quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm của công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển

2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty

II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty

1. Tổng quan về tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2000- 2004

2. Những việc mà công ty đã làm để đây mạnh tiêu thụ

3. Tình hình tổ chức thực hiện tiêu thụ của công ty

4. Các biện pháp kinh tế mà công ty đã sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ trong năm 2004

5. Kết quả đã đặt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm năm 2004

Phần 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ của công ty Đồng Tâm

1. Phấn đấu hạ gia thành để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

2. Sử dụng đa dạng hoá các đòn bẩy kinh tế tài chính

3. Quan tâm củng cố mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

4. Hoàn thiện công tác bán hàng

5. Xây dựng chiến lược quảng cáo tiết kiệm, hiệu quả

 

 

 

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ của công ty Máy tính Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong lĩnh vực tin học, điện tử và viễn thông. ` - Sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh - Kinh doanh thiết bị âm thanh, trang âm phòng họp, phòng hội thảo. chiếu sáng, thiết bị bảo vệ, thiết bị giáo dục, thiết bị nội thất và thiết bị y tế. 2.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm : Thị trường của lĩnh vực công nghệ thông tin là một thị trường đang phát triển, nhu cầu khách hàng hàng năm vẫn tăng khá mạnh. Có thể khẳng định đây là một thị trường rất hấp dẫn các doanh nghiệp các công ty bởi khả năng lợi nhuận của nó rất cao. Chính vì thế mà mức mạo hiểm cũng rất lớn. Do sản phẩm kinh doanh của công ty mang đặc tính là sản phẩm công nghệ cao như các loại máy tính, máy in, máy chiếu … nên thị trường tiêu thụ chủ yếu là các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những thành phố dân cư đông và nhu cầu sử dụng cũng tập trung ở đây. Có thể thấy rằng đây là một thị trường cạnh tranh khá hoàn hảo, trên thị trường hầu như không có sự độc quyền của công ty nào. Tất cả các công ty muốn tồn tại và phát triển đều phải cố gắng hết sức để không những đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà còn thắng được đối thủ. 2.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý : Để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, bởi vì bộ máy là hình ảnh vẽ nên bức tranh tươi sáng của công ty, cơ cấu bộ máy hợp lý và tổ chức quản lý tốt cũng góp phần không nhỏ trong những bước đi của công ty. Qua gần 10 năm xây dựng, ổn định và phát triển, công ty DTC đã xây dựng được một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, chặt chẽ, hiệu quả và vững mạnh. Các phòng ban, bộ phận đều hiểu rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động. Công ty Đồng Tâm là một đơn vị kinh tế với cơ cấu được sắp xếp theo các phòng ban và mỗi phòng ban thực hiện một chức năng. Cơ cấu tổ chức được biểu hiện qua sơ đồ dưới đây: ` 5.1. Hội đồng quản trị: chủ yếu giám sát và đưa ra quyết định về tài chính của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền hành cao nhất trong công ty. 5.2. Ban giám đốc: được thành lập bởi hội đồng quản trị. Ban giám đốc có quyền quyết định về các hoạt động kinh doanh của công ty và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, có quyền giám sát kiểm tra hoạt động của các phòng chức năng cấp dưới, bao gồm: a. Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ bảp đảm chất lượng sản phẩm a1. Bộ phận triển khai: có chức năng lắp ráp, kiểm tra sản phẩm về mặt cấu trúc, kỹ thuật trước khi cung cấp ra thị trường a2. Dịch vụ sau bán hàng: là bộ phận có chức năng chăm sóc khách hàng như hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm cũng như giải đáp những vấn đề mà khách hàng gặp phải khi sử dụng sản phẩm. a3. Bộ phận bảo hành: là bộ phận chịu trách nhiệm sửa chữa những sự cố khi khách hàng sử dụng sản phẩm theo điều kiện bảo hành. b. Phòng kinh doanh: có chức năng triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm b1. Bộ phận phân phối: là bộ phận bán hàng dưới hình thức bán buôn b2. Bộ phận bán lẻ: trực tiếp bán hàng cho các cá nhân, tổ chứ dưới hình thức mua lẻ b3. Bộ phận hỗ trợ: có nhiệm vụ xây dựng các chiến dich quảng cáo, cac chương trình kích thích và thu hút khách hàng. c. Phòng kế toán: có nhiệm vụ thống kê kết qủa kinh doanh, ghi chép, tính toán tình hình thực hiện doanh thu, chi phí d. Bộ phận hành chính nhân sự: - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy chế của công ty - Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sa thải nhân viên, lập kế hoạch về nhu cầu nhân sự của công ty e. Bộ phận xuất nhập khẩu: thực hiện các giao dịch, mua bán với các công ty nước ngoài. f. Phòng dự án: có chức năng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình của công ty từ đó lập kế hoạch kinh doanh, phát triển trong tương lai. II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Đồng Tâm 1. Tổng quan về tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2000- 2004 Bảng1: kết qủa kinh doanh của công ty từ năm 2000- 2004 Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Doanh thu Trđ 52004 45256 74004 41512 66930 Tổng vốn Trđ 8060 8121 8356 11107 13020 Tổng số nhân viên Người 27 30 38 42 50 Thu nhập/ tháng Nghìnđ 820 850 930 980 1050 Nộp ngân sách Trđ 9062 11690 12590 14460 6550 Tổng chi phí Trđ 50450 42350 72514 40873 65130 Lợi nhuận Trđ 1554 2960 1490 649 1800 Từ năm 2000 đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã có những kết qủa đáng khích lệ. Nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng buôn bán. Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường cũng đặt ra nhiều thử thách lớn, buộc công ty phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hướng vào thị trường hợp lý, lại phù hợp với thế và lực của công ty. Trên cơ sở đó, ban lãnh đạo công ty Máy tính Đồng Tâm đã nhận định chiến lược kinh doanh của mình là đa dạng hoá sản phẩm, ngành hàng, các dịch vụ kỹ thuật, phương thức kinh doanh, không ngừng tận dụng và tìm kiếm thời cơ, xây dựng củng cố địa bàn mới. Từ bảng thống kê kết qủa trên ta có thể phân tích cụ thể tình hình phát triển của công ty như sau: Bảng 2: Tình hình thực hiện doanh thu/ lợi nhuận từ năm 2000- 2004 Doanh thu Lợi nhuận Chi phí +(-) % +(-) % +(-) % 2001/2000 (6748) (12,9) 1352 87 (8100) (16) 2002/2001 28748 63,5 (1416) (48,7) 30161 71,2 2003/2002 (32492) (43,9) (841) (56,4) (31641) (43,6) 2004/2003 25418 61,2 4151 177,3 24257 59,3 Từ bảng tính toán trên, ta thấy: Năm 2001, doanh thu đã giảm 6748 trđ, tức là giảm 12,9% so với năm 2000. Nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng 1352 trđ, ứng với 87%. Như vậy, doanh thu của công ty tuy có giảm nhưng vẫn đạt được mục tiêu cuối cùng là có lợi nhuận. Sở dĩ, doanh thu giảm mà lợi nhuận lại tăng là do chi phí đã giảm khá nhiều, giảm 81000 trđ, giảm 16%. Năm 2002 so với năm 2001, doanh thu bất ngờ tăng mạnh, tăng 28748 trđ, tăng 63,5%. Song lợi nhuận lại giảm xuống khá lớn, giảm 1416 trđ, ứng với 48,7 %. Điều này là do chí phí đã tăng 30161 trđ, tăng 71,2 %. Năm 2003 so với năm 2002, tất cả ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều giảm. Doanh thu đã giảm 32492 trđ, giảm 43,9%.Và chi phí cũng giảm hơn 43%, giảm 31641 trđ. Nhưng lợi nhuận giảm 841 trđ, giảm 56,4%. Năm 2004 so với năm 2003, do có sự quan tâm đầu tư phát triển kinh doanh mà chi phí đã tăng 24257 trđ, tăng 59,3%. Và sự đầu tư ấy là quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty và kết qủa là doanh thu đã tăng 25418 trđ, tăng 61,2%. Kéo theo đó, lợi nhuận cũng tăng 4151 trđ, tăng 177,3%. Qua phân tích ta thấy, hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Bởi hoạt động kinh doanh luôn có lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh vẫn còn những biến động đáng kể. Ngoài các chỉ tiêu trên, thì các chỉ tiêu khác như vốn đầu tư, số nhân viên, thu nhập bình quân của nhân viên và tình hình nộp ngân sách đều tăng hàng năm. Điều này chứng tỏ công ty vẫn đang kinh doanh phát triển. Công ty đang không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh và ngày càng tạo đìêu kiện nâng cao mức sống của nhân viên. Song ban lãnh đạo của công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để doanh thu và lợi nhuận tăng ứng với mức đầu tư . 2. Những việc mà công ty đã làm để thúc đẩy tiêu thụ 2.1. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Để quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hàng năm mang lại hiệu quả cao, phát triển kịp với xu thế thời đại, theo kịp với những biến động củ thị trường thì việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp hiện nay. Việc lập kế hoạch phải dựa trên khả năng thực tế của doanh nghiệp, phải căn cứ vào thị trường thông qua việc xử lý các thông tin về kinh tế, khoa học, kỹ thuật… kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thực chất là dự đoán số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá bán sản phẩm kỳ kế hoạch, doanh thu sẽ đạt được trong kỳ để có thể chủ động tổ chức tiêu thụ sản phẩm. * Phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty Đồng Tâm Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập cho cả năm và theo từng quý. Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm có dự kiến số lượng cho từng quý, trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng quý lại dự kiến số lượng sản phẩm cho từng. Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm của công ty căn cứ vào các hợp đồng của các đơn vị, cá nhân… được ký kết trong năm kế hoạch, căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm năm trước, nhu cầu thị trường trong năm kế hoạch. * Thời điểm lập kế hoạch Thời điểm công ty Đồng Tâm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thường vào giữa tháng 10 năm báo cáo, đây cũng là thời điểm mà công ty tiến hành lập các kế hoạch tài chính. 2.2. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2004 Sản phẩm tiêu thụ của công ty bao gồm rất nhiều chủng loại, mặt hàng chẳng hạn như máy tính, máy in, máy chiếu, máy huỷ tài liệu… nhưng ở đây em chỉ đi sâu vào nghiên cứu ba mặt hàng chính là máy tính, máy in và máy chiếu. Trong năm 2004 kế hoạch tiêu thụ được xác định như bảng số 3 sau Bảng 3: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2004 công ty Đồng Tâm Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Đơn giá kế hoạch Doanh thu dự kiến chiếc chiếc chiếc chiếc USD/ c USD Máy tính 673 4000 4319 354 569 2.453.193 Máy in 310 1800 1965 145 447 878.355 Máy chiếu 186 1000 1100 86 875 962.500 Các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ năm 2004 được xác định như sau: " Tên sản phẩm" được lập cho mặt hàng máy tính, máy in và máy fax. " Tồn đầu kỳ" được lập từ số lượng sản phẩm tồ năm trước. " Nhập trong kỳ" được căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2003 và dự đoán nhu cầu năm kế hoạch. " Xuất trong kỳ" được căn cứ vào hoá đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký kết. " Tồn cuối kỳ" được xác định bằng cách cộng số sản phẩm ở cột " dư đầu kỳ" với số liệu tương ứng ở cột " nhập trong kỳ" rồi trừ đi cột " xuất trong kỳ". " Doanh thu dự kiến" được xác định bằng cách nhân số sản phẩm ở cột " xuất trong kỳ" với số liệu tương ứng ở cột "đơn giá kế hoạch". Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2004 của công ty Đồng Tâm, doanh thu tiêu thụ dự kiến của máy tính, máy in, máy chiếu đạt 67.846 trđ, tăng 26.334 trđ so với thực tế tiêu thụ của năm 2003( số liệu ở bảng số2). Cụ thể là: Doanh thu dự kiến máy tính năm 2004 là 38.761 trđ Doanh thu dự kiến của máy in năm 2004 là 13.878 trđ Doanh thu dự liến của máy chiếu là 15.207 trđ Nguyên nhân của kết qủa trên là: - Do đơn đặt hàng tăng, số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ tăng dẫn đến doanh thu tiêu thụ dự kiến sản phẩm cũng tăng. Máy tính số lượng tiêu thụ năm 2003 là 3450 chiếc, dự kiến tiêu thụ năm 2004 là 4319 chiếc, tăng 869 chiếc, tỷ lệ tăng là 25,1%. Máy in số lượng tiêu thụ năm 2003 là 1600 chiếc, dự kiến tiêu thụ năm 2004 là 1965 chiếc, tăng 365 chiếc, tỷ lệ tăng là 22,81%. Máy chiếu số lượng tiêu thụ năm 2003 là 893 chiếc, dự kiến tiêu thụ trong năm 2004 là 1100 chiếc, tăng 207 chiếc, tỷ lệ tăng là 23,18%. - Do giá tính cho một chiếc máy tiêu thụ, được biểu hiện ở bảng sau: Bảng 4: Giá bán sản phẩm Đơn vị: USD Tên sản phẩm 2003 2004 Máy tính 568 569 Máy in 445,5 447 Máy chiếu 874 875 Nhìn chung, giá cả đối với các loại sản phẩm năm 2004 đều tăng lên so với năm 2003. Sở dĩ có được giá kế hoạch năm 2004 tăng lên như vậy là do sự biến động tỷ giá hối đoái( công ty áp dụng tỷ giá trung bình giữa tỷ giá tự do và tỷ giá của ngân hàng Nhà nước) và nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên. Dưới sự tác động của 2 nhân tố trên: số lượng, giá cả sản phẩm kỳ kế hoạch năm 2004 so với thực tế năm 2003 đã dẫn đến kết qủa doanh thu dự kiến tiêu thụ sản phẩm năm 2004 tăng lên. Công tác lập kế hoạch của công ty nhìn chung mang tính khả thi. Bởi vì, những đơn đặt hàng là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty. Song bên cạnh đó, công ty cần quan tâm đến dự báo nhu cầu của khách lẻ nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu của mình. Ngoài kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được lập chung cho cả năm, công ty còn tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng quý, tháng để cụ thể hoá hơn nữa hoạt động tiêu thụ ở công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng quý được lập khá chi tiết. 3. Tình hình tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty Đồng Tâm Công tác tổ chức thực hiện tiêu thụ của công ty Đồng Tâm bao gồm 2 kênh phân phối: bán buôn và bán lẻ. Nghiệp vụ bán buôn thuộc phòng Kinh doanh phân phối cò nghiệp vụ bán lẻ thuộc phòng Kinh doanh bán lẻ. Nhìn chung, dù bán hàng dưới hình thức nào thì phương thức giao hàng được thực hiện như sau: Để đáp ứng nhu cầu thị trường và ký kết hợp đồng một cách thuận lợi với khách hàng, công ty đã có phương thức bán hàng riêng cho mình phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường. Để có thể bán hàng cho khách hàng với số lượng sản phẩm lớn công ty cần phải có các hợp đồng ký kết trước khi có đơn đặt hàng. Công ty luôn có khách hàng thường xuyên nên hàng năm công ty đều có thời điểm thoả thuận công việc một cách thích hợp và hợp đồng phải được ký kết theo quy định của công ty. Khách hàng đã ký kết hợp đồng với công ty có thể nhận hàng tại kho của công ty hoặc công ty sẽ giao hàng tại địa điểm thoả thuận trong hợp đồng. Khi khách hàng nhận được hàng thì việc thanh toán sẽ thực hiện trực tiếp hay chuyển qua tài khoản sau một thời gian thoả thuận trong hợp đồng. Ngoài việc xuất giao cho hợp đồng, công ty còn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xuất bán cho mọi đối tượng. Hiện nay, công ty đã có thêm một cơ sở nữa nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng. Việc theo dõi tiêu thụ sản phẩm do phòng Kế toán trực tiếp làm việc. Bên cạnh đó, các nhân viên phòng Kinh doanh bán lẻ cũng có nhiệm vụ về tình hình tiêu thụ hàng ngày. Từng loại sản phẩm hàng hoá theo dõi trên sổ chi tiết, được lập cho từng quý; kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong quý để lập sổ và công ty cũng thực hiện công việc theo dõi tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng quý, từng tháng. Cuối mỗi quý, phòng Kế toán lại tập hợp các kết qủa tiêu thụ sản phẩm trong quý theo các chỉ tiêu số lượng, số tiền chi tiết cho từng loại hàng hoá và số thuế doanh thu trực tiếp cho từng loại sản phẩm. 4. Các biện pháp kinh tế đã được sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong năm 2004 của công ty Đồng Tâm * Chính sách giá cả linh hoạt: Như nhiều doanh nghiệp kinh doanh khác, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty đã áp dụng hình thức giảm giá đối với những khách hàng mua với khối lượng sản phẩm lớn. Do đó, số lượng khách mua buôn cũng như khách hàng mua lẻ trở thành khách quen chiếm tỷ trọng rất cao, đây là nguồn tiêu thụ quan trọng giúp công ty đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. * Đa dạng hoá phương thức bán hàng: Nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cũng như đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường cho mọi khách hàng thuộc mội đối tượng với số lượng không hạn chế, công ty tiến hành mở rộng và đa dạng hoá các ohương thức bán hàng. Để mua được hàng với số lượng lớn, khách hàng phải ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với công ty. Tiêu thụ hàng hoá ở công ty được tiến hành theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Nghiệp vụ bán lẻ thực hiện tại trụ sở của công ty, đối với hàng hoá bán buôn công ty chỉ thực hiện phương thức bán buôn qua kho với hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho: đây là chứng từ duy nhất có giá trị làm căn cứ cho việc thanh toán. Công tác bán buôn do phòng Kinh doanh phân phối đảm nhận, cuối tháng gửi chứng từ lên phòng tài vụ của công ty để phòng Kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ. Về cơ bản, phương thức bán hàng của công ty: tạo điều kiện cho khách hàng hiểu được giá trị của mặt hàng mà họ sắp mua qua trang Web của công ty. Tuy vậy, công ty còn thụ động trong việc tìm kiếm bạn hàng lớn và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty được trưng bày tại 2 địa điểm : - 93 Chùa Bộc - 270 Trần Khát Chân * Đa dạng hoá các hình thức thanh toán: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, công ty đã vận ụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, bằng sec, uỷ nhiệm chi, tiêu thụ chuyển khoản, hàng đổi hàng… Hiện nay, việc thanh toánb của công ty chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản, theo phương thức trả tiền ngay hoặc thanh toán sau một thời gian tuỳ theo sự thoả thuận giưa hai bên. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán lập chứng từ ban đầu là phiếu thu tiền, phiếu thu tiền còn là chứng từ chứng minh cho việc thanh toán bằng ngân phiếu. Phiếu thu tiền được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu, 1 liên dùng cho kế toán thanh toán. Nếu khách hàng thanh toán bằng sec thì số sec đó được phòng kế toán nộp vào tài khoản của công ty ở ngân hàng Công thương Đống Đa. Hàng tháng, hàng quý phòng kế toán đối chíêu công nợ, gửi giấy báo đòi nợ đến khách hàng, nếu quá hạn mọi số nợ đều phải chịu lãi suất vốn vay của ngân hàng. Những quy định trên của công ty không những đảm bảo cho tài sản, tiền vốn của công ty được an toàn, mà còn giúp công ty thu hồi vốn nhanh. 5. Kết qủa đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004 Năm 2004, công ty Đồng Tâm đã đạt được kết qủa rất khả quan trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có việc tăng cường giới thiệu sản phẩm, chào bán hàng ra thị trường mà số lượng đơn đặt hàng và số lượng hàng bán lẻ tăng lên đáng kể so với năm 2003, điều này được biểu hiện ở bảng sau Bảng 5: Tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm năm 2004 Tên sản phẩm Máy tính Máy in Máy chiếu Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Đơn đặt hàng 3250 3250 1200 1200 850 850 Hàng bán lẻ 1069 1065 765 764 250 250 Tổng 4319 4315 1965 1964 1100 1102 Số lượng tiêu thụ của máy tính theo kế hoạch là 4319 chiếc( bảng 3) nhưng thực tế công ty chỉ tiêu thụ được 4315 chiếc, bằng 99,9%. Cụ thể là: - Máy tính PentiumIV550 tăng 02 chiếc so với kế hoạch, đạt 100, 15% - Máy tính PentiumIV500 tăng 01 chiếc so với kế hoạch, đạt 100, 1% - Máy tính PentiumIV600 giảm 01 chiếc so với kế hoạch, đạt 99,8% - Máy tính Celeron giảm06 chiếc so với kế hoạch, đạt 99,5% Số lượng tiêu thụ kế hoạch của máy in là 1965 chiếc, thực tế công ty tiêu thụ được là 1964 chiếc, đạt 99,95%. Cụ thể là: - Máy in HL tiêu thụ tăng 03 chiếc so với kế hoạch, chỉ đạt 100,5% - Máy in HP Laser tiêu thụ giảm 04 chiếc so với kế hoạch, đạt 99,6% - Máy in HP670 tiêu thụ giảm 02 chiếc so với kế hoạch, đạt 99,8% - Máy in HP2180 tiêu thụ tăng 02 chiếc so với kế hoạch, đạt 100,13% Số lượng tiêu thụ kế hoạch của máy chiếu là 1100 chiếc, thực tế công ty đã tiêu thụ được 1099 chiếc, đạt 99,97%. Cụ thể là: - Máy chiếu9080 tiêu thụ tăng 03 chiếc, đạt 100,15% - Máy chiếu 400 tiêu thụ giảm 02 chiếc, đạt 99,88% Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính PentiumIV550 thực tế đạt 100,3% Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính PentiumIV500 thực tế đạt 99,6% Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính PetiumIV600 thực tế đạt 100,2% Giá bán bình quân 01 chiếc máy tính Celeron thực tế đạt 97,9% Giá bán bình quân 01 chiếc máy in HL thực tế đạt 100, 25% Giá bán bình quân 01 chiếc máy in Hp Laser đạt 100,57% Giá bán bình quân 01 chiếc máy in 670 thực tế đạt 100,6% Giá bán bình quân 01 chiếc máy in 2180 thực tế đạt 100,23 Giá bán bình quân 01 chiếc máy chiếu 9080 thực tế đạt 102,16% Giá bán bình quân 01 chiếc máy chiếu 400 thực tế chỉ đạt 100,18% Doanh thu tiêu thụ của máy tính chỉ đạt .. Doanh thu tiêu thụ của máy in chỉ đạt.. Doanh thu tiêu thụ của máy chiếu chỉ đạt.. Qua xem xét tình hình của công ty ta rút ra nhận xét sau: - Số lượng sản phẩm nhập vào và số lượng sản phẩm tiêu thụ có sự chênh lệch, cụ thể là: Tổng số máy tính nhập vào là 4000 chiếc, kế hoạch tiêu thụ là 4319 chiếc, nhưng thực tế tiêu thụ là 4315 chiếc. Tổng số máy in nhập vào là 1800 chiếc, kế hoạch tiêu thụ là 1965 chiếc, thực tế tiêu thụ là 1964 chiếc. Tổng số máy chiếu nhập vào là 1000 chiếc, kế hoạch tiêu thụ là 1100 chiếc, thực tế đạt được 1102 chiếc Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này là: - Sau khi công ty và khách hàng đã thoả thuận và ký kết hợp đồng kết hợp với dự kiến bán lẻ sản phẩm, công ty đã nhập kho sản phẩm. Nhưng thực tế khi sản phẩm đã nhập kho chỉ đợi đến hạn giao hàng thì khách hàng thông báo có một vài đơn đặt hàng không thực hiện được nên sẽ đình chỉ việc giao hàng theo thời hạn. Để đạt được kế hoạch công ty phải tìm cách tháo gỡ bằng cách đưa ra thị trường và tìm cách tiêu thụ phù hợp để bù đắp chi phí hoặc đợi phía khách hàng xử lý đối với toàn bộ số sản phẩm đó. - Số lượng tồn kho cuối năm nhỏ hơn đầu năm, chẳng hạn như máy tính tồn đầu kho là 675 chiếc, nhưng cuối năm chỉ còn 356 chiếc, máy in đầu năm là 310 chiếc, cuối năm là 146 chiếc, và máy chiếu đầu năm tồn là 186 chiếc đến cuối năm còn 87 chiếc. Điều đó cho ta thấy số lượng tồn kho năm 2004 thấp hơn so với năm 2003. Vì thế ta có thể kết luận được việc công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không chỉ tính đến số dư đầu kỳ và cuối kỳ mà phải xem xét lại và phải tính đến các khả năng có thể xảy ra trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Ta có thể thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố, đó là số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán sản phẩm. (1) Số lượng sản phẩm tiêu thụ : Trong năm 2004, công ty dự kiến tiêu thụ 4319 chiếc máy tính nhưng thực tế công ty chỉ tiêu thụ được 4315 chiếc, đạt 99,9%; máy in dự kiến tiêu thụ là 1965 chiếc nhưng thực tế chỉ tiêu thụ được 1964 chiếc, đạt 99,95%; máy chiếu dự kiến là 1100 chiếc và thực tế tiêu thụ là 1099 chiếc, đạt 99,97%. Như vậy đối với các loại máy đều chưa đạt mức kế hoạch. Song hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu qủa. Bởi mức doanh thu , lợi nhuận vẫn tăng lên so với năm 2003. Cụ thể được biểu hiện ở bảng dưới đây: Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 4 quý trong năm 2004 Tên sản phẩm Quý I Quý II Quý III Quý IV KH TT KH TT KH TT KH TT Máy tính 750 753 825 827 1350 1351 1394 1394 Máy in 479 477 485 485 510 510 490 491 Máy chiếu 270 269 260 261 290 293 280 279 Từ bản trên ta thấy: Trong quý I - Kế hoạch tiêu thụ máy tính là 750 chiếc nhưng trong thực tế ta thấy công ty chỉ tiêu thụ được 753 chiếc bằng 100,4%. - Kế hoạch tiêu thụ máy in là 479 chiếc nhưng công ty chỉ tiêu thụ được 477chiếc, đạt 99,58%. - Kế hoạch tiêu thụ máy chiếu là 270 chiếc, thực tế công ty tiêu thụ được 269 chiếc, đạt 99,62%. Trong quý II - Kế hoạch tiêu thụ máy tính là 825 chiếc, thực tế công ty đã tiêu thụ được 827 chiếc, như vậy công ty đã vượt mức kế hoạch, đạt 100,24%. - Kế hoạch tiêu thụ máy in là 485 chiếc, và thực tế công ty chỉ tiêu thụ được 485 chiếc, bằng 100% mức kế hoạch. - Kế hoạch tiêu thụ máy chiếu là 260 chiếc, thực tế đã tiêu thụ được 261 chiếc, bằng 100,38%. Trong quý III - Kế hoạch tiêu thụ máy tính là 1350 chiếc, thực tế tiêu thụ là 1351 chiếc, đạt 100,07% - Kế hoạch tiêu thụ máy in là 510 chiếc và thực tế công ty đã hoàn thành kế hoạch, đạt 100% - Kế hoạch tiêu thụ máy chiếu là 290 chiếc, thực tế công ty đã vượt mức kế hoạch bán được 293 chiếc, đạt 101,03%. Trong quý IV - Kế hoạch tiêu thụ máy tính là 1394 chiếc, và thực tế công ty đã tiêu thụ được 1394 chiếc, bằng 100% - Kế hoạch tiêu thụ máy in là 490 chiếc, nhưng thực tế công ty đã tiêu thụ được 491 chiếc, đạt 100,2% - Kế hoạch tiêu thụ máy chiếu là 280 chiếc, nhưng trong thực tế công ty tiêu thụ được 279 chiếc, bằng 99,64%. Như vậy ta thấy chỉ có máy in kỳ I và máy chiếu kỳ IV là chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra, còn lại đều hoàn thành kế hoạch, thậm chí còn vượt mức kế hoạch. Có được kết quả trên là do: + Khi lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm công ty đã bám sát nhu cầu thị trường và nhờ dựa vào các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã được ký kết nên dự đoán khả năng tiêu thụ khá chính xác( sai số lớn nhất chỉ là 4 sản phẩm ) + Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty có tính thời vụ nên trong quý III và quý IV các doanh nghiệp, trường học… mua máy về sử dụng cho việc kết toán sổ sách, nghiên cứu về giảng dạy và học tập… Việc không hoàn thành kế hoạch số lượng tiêu thụ sản phẩm của máy in ỏ kỳ I và máy chiếu ở kỳ IV là do việc lập kế hoạch và khi thực hiện thì bị ảnh hưởng bởi các đơn vị cá nhân nào đó không thực hịen việc trao đổi hàng hoá. Tóm lại, về cơ bản các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động chính của công ty trong cả năm đều có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao hơn năm trước. Tuy vậy, công ty vẫn phải duy trì tiến độ hoạt động, không ngừng đầu tư, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty để củng cố hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình. (2) Giá bán sản phẩm Đây là nhân tố chủ yếu tác động làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong năm 2004, chúng ta thấy giá bán máy in và máy chiếu của công ty đều tăng lên so với dự kiến ban đầu, duy chỉ có hai loại máy tính là giảm so với kế hoạch ban đầu. Cụ thể là: Máy tính PetiumIV550 tỷ lệ tăng là 0,3% Máy tính PetiumIV500 tỷ giả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1724.doc
Tài liệu liên quan