MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI 1
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2
1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.4.1. Mục tiêu lý luận 3
1.4.2. Mục tiêu thực tiễn 3
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu 4
1.6. NGUỒN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.6.1. Số liệu thứ cấp 5
1.6.2. Số liệu sơ cấp 5
1.7. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ 5
1.8. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.8.1. Một số khái niệm về cầu, hàm cầu 6
1.8.2. Phân định nội dung nghiên cứu 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CẦU VỀ MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 12
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 12
2.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu 13
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM 14
2.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam 14
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 – 2010 15
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam 17
2.3. PHÂN TÍCH CẦU MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P QUA PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG 17
2.3.1. Đánh giá về đối tượng khách hàng của công ty 17
2.3.2. Đánh giá về công tác quảng bá sản phẩm của công ty 17
2.3.3. Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng 18
2.3.4. Đánh giá về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty 18
2.3.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng 19
2.3.6. Đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách và một số ý kiến đóng góp của khách hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm 20
2.3.7. Đánh giá mối tương quan giữa các câu trả lời của khách hàng 21
2.4. PHÂN TÍCH CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG QUA ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU 22
2.4.1. Kết quả ước lượng 22
2.4.2. Phân tích ý nghĩa của các hệ số 23
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ DỰ BÁO CẦU TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2015 25
3.1. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU 25
3.1.1. Một số thành tựu 25
3.1.2. Một số hạn chế 26
3.1.3. Nguyên nhân hạn chế 26
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 27
3.2.1. Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới: 27
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực: 28
3.2.3. Nâng cao các dịch vụ chăm sóc khách hàng, hoàn thiện dịch vụ trước trong và sau bán 27
3.3. DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 28
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM 31
3.4.1. Hoàn thiện công tác phân tích và dự báo cầu 31
3.4.2. Hoàn thiện kênh phân phối 31
3.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 32
3.4.4. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 32
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 33
3.5.1. Kiến nghị với Bộ xây dựng 33
3.5.2. Kiến nghị với Nhà nước 33
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và dự báo câu mặt hàng trạm trộn bê tông của công ty cổ phần phát triển công nghiệp TAP Việt Nam ở thị trường miền Bắc đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên thị trường miền Bắc.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Cách tiến hành: sử dụng các nguồn dữ liệu trên internet, tạp chí, bảng báo các kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam
Cách xử lý dữ liệu: từ những kết quả thu thập được ta chọn lấy những thông tin cần thiết phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Tác giả có những phỏng vấn chuyên sâu đối với nhân viên kinh doanh, phòng kế toán, phó giám đốc và một số khách hàng nhập sản phẩm của công ty.
Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Phương pháp phân tích quy nạp, diễn dịch, ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích cầu theo phương pháp hồi quy thông qua mô hình kinh tế lượng. Thông qua hàm cầu đã ước lượng được, đề tài đưa ra một số kết luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến lượng cầu về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty. Tổng hợp phương pháp này dùng để phân tích trong bài. Kết hợp đồng thời các phương pháp đề cho bài làm hấp dẫn.
Phương pháp hệ quả: Sử dụng phương pháp này ta có thể phân tích mối quan hệ giữa thái độ của người tiêu dùng bán hàng, chất lượng hàng hóa, mẫu mã hàng hóa… với doanh thu bán hàng. Từ mối liên hệ này ta có thể phân tích được nguyên nhân làm đẩy mạnh hoặc hạn chế vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sử dụng phương pháp này để so sánh với các đối thủ cạnh tranh, so sánh giữa khu vực này với khu vực khác… Để thấy được sự thay đổi trong doanh số bán ra, từ đó ta tìm hiểu được nguyên nhân về sự thay đổi doanh số này và có những giải pháp thích hợp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM
Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam được thành lập năm 2006, trụ sở chính tại Số 12 - ngách 51 - ngõ 1 - Bùi Xương Trạch - Phường Khương Đình - Quận Thanh Xuân - Hà nội. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng như trạm trộn bê tông, bơm bê tông, cẩu tháp…Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trạm trộn bê tông được 5 năm và đã tạo được thương hiệu và uy tín trên thị trường. Hiện nay, Công ty có thị trường tiêu thụ khắp cả nước Việt Nam, tập trung chủ yếu vẫn là Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh các tỉnh phía Bắc, Đà Nẵng. Ngoài ra, Công ty cũng xuất khẩu sản phẩm trạm trộn bê tông sang thị trường Philipin, Trung Quốc.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam ước tính đến cuối năm 2010 là hơn 60 người, trong đó có hơn 35 cán bộ có trình độ đại học trở lên và có gần 18 người tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh và 2 người tốt nghiệp từ Truờng đại học Thương mại. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được thể hiện ở Phụ lục 2.
Tổng quan tình hình tài chính của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh bộ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 -2010 được thể hiện ở bảng 2.1
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam tăng đều tăng từ năm 2008 đến năm 2010. Tổng doanh thu năm 2008 là 542,394 tỷ đồng tăng 2,457 % so với năm 2007. Năm 2009 tổng doanh thu đạt 583,928 tỷ đồng tăng 7,657 % so với năm 2008. Năm 2010 tổng doanh thu lên tới 655.751 tỷ đồng tăng 12,299 % so với năm 2009. Ta thấy tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng ít, nguyên nhân là do đợt khủng hoảng từ cuối năm 2007 và kéo dài đến hết năm 2008. Đến năm 2009 thì tổng doanh thu đạt cao hơn. Đạt được các kết quả đó là do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do đời sống của dân cư không ngừng tăng lên, theo đó nhu cầu xây dựng cũng ngày càng cao, dẫn đến Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam có nhiều cơ hội kinh doanh trên thị trường hơn. Thứ hai, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam đã không ngừng phát triển và đưa ra các chiến lược kinh doanh, công tác nghiên cứu thị trường một cách hiệu quả. Vì vậy, Tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên.
Bảng 2.1 Bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 -2010
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
Năm
2007
2008
2009
2010
Tổng doanh thu
529,385
542,394
583,928
655.751
Tổng chi phí
450,026
460,129
496,3
558,484
Lợi nhuận trước thuế
79,359
82,265
87,628
97,267
Thuế TNDN
19,839
20,566
21,907
24,316
Lợi nhuận sau thuế
59,519
61,699
65,721
72,951
(Nguồn: Báo cáo tài chính – phòng KTTC Công ty CPPTCN T.A.P Việt Nam)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2008 – 2010
Tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh của công ty nên chiến lược tiêu thụ sản phẩm của công ty rất được coi trọng. Công ty luôn chăm sóc tốt khách hàng cũ và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường do đó lượng hàng tiêu thụ không ngừng tăng.
Biểu đồ 2.1. Sản lượng tiêu thụ bộ trạm trộn bê tông của Công ty trên thị trường miền Bắc theo quý trong 3 năm 2008, 2009, 2010
Năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tổng
2008
142
144
150
153
589
2009
145
146
154
156
601
2010
150
151
157
160
618
Nguồn: Báo cáo kết quả KD – Phòng KD Công ty CPPTCN T.A.P Việt Nam
Từ đồ thị ta thấy rằng sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua các năm từ 2008 đến năm 2010. Tổng lượng hàng hóa tăng qua các năm, ta thấy năm 2008 công ty tiêu thụ được 589 bộ trạm trộn bê tông, năm 2009 thì công ty tiêu thụ được 601 bộ tăng 2,067 % so với năm 2008. Năm 2010 tiêu thụ được 618 bộ tăng 2,8286 % so với năm 2009. Như vậy, sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng qua các năm và có xu hướng tăng cao trong quý 4 của mỗi năm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam
Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất là các yếu tố liên quan đến sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty, bao gồm chất lượng sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã, giá cả,… Căn cứ vào đặc điểm của thị trường tiêu thụ, đối tượng khách hàng mà mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tình hình tiêu thụ sản phẩm là khác nhau.
Giá cả ảnh hưởng tới 2 nhân tố chính đó là khối lượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của công ty. Như vậy nếu giá cả bán ra càng cao thì lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm tăng lên nhưng khối lượng bán ra lại giảm đi và ngược lại.
Nguồn nhân lực của công ty cũng là một yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh, đặc biệt cầu về trạm trộn bê tông của công ty bị ảnh hưởng rát lớn bởi lực lượng kinh doanh của công ty, do họ là những người tiếp xúc tác động đến quyết định mua hay không của khách hàng.
Các yếu tố khách quan
Thứ nhất là Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế trong nước và thế giới trong những năm gần đây rất phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm suy thoái kinh tế GDP các nước giảm mạnh, lạm phát tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao làm cho giá tăng ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tiếp theo là đối thủ cạnh tranh trong ngành sản xuất, kinh doanh trạm trộn bê tông ngày càng tăng. Đặc biệt là từ khi hội nhập kinh tế thế giới. Các đối thủ cạnh tranh như công ty Vĩnh Xinh,Vạn Xuân, Hoàng Thịnh,… ngày càng gia tăng nhiều hơn. Những chính sách mà đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Phát Triển T.A.P Việt Nam.
Thứ ba là chính sách pháp luật, bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập. Đây là một nhân tố tác động tích cực đên tình hình tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trong thời gian tới.
PHÂN TÍCH CẦU MẶT HÀNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P QUA PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Để biết được thực trạng tiêu thụ sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam và phục vụ cho công tác dự báo và ước lượng cầu mặt hàng này tác giả đã phát 30 phiếu điều tra tới các cửa hàng và đại lý kinh doanh mặt hàng trạm trộn bê tông trên thị trường miền Bắc. Dữ liệu thu thập được tổng hợp lại và phân tích bằng phần mềm SPSS, từ đó thu được kết quả như sau:
Đánh giá về đối tượng khách hàng của công ty
Về quy mô vốn kinh doanh của các công ty khách hàng, dựa vào phụ lục số 4 ta có: có tới 36,7 % công ty có quy mô vốn kinh doanh là trên 20 tỷ và 30% công ty có quy mô vốn kinh doanh từ 10 – 20 tỷ. Về thời gian hoạt động, trong tất cả 30 công ty được điều tra có đến 33,3 % khách hàng hoạt động được trên 5 năm, và có 26,7 % khách hàng hoạt động từ 3 – 5 năm. Như vậy, hầu hết các công ty nhập mặt hàng trạm trộn bê tông là có quy mô vốn kinh doanh lớn, hoạt động lâu năm trên thị trường.
Đánh giá về công tác quảng bá sản phẩm của công ty
Dựa vào phụ lục 5 ta thấy, hầu hết các công ty biết đến Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam qua internet và khách hàng cũ giới thiệu với tỷ lệ phần trăm là 30 %. Các khách hàng đó chủ yếu là các khách hàng thân thiết, quen thuộc đối với công ty. Các khách hàng biết đến công ty qua đài truyền hình thì rất ít chiếm 6,7 %. Từ đó, ta có thể thấy rằng công ty chưa khai thác triệt để công cụ quảng cáo qua báo, tạp chí, đài truyền hình.
Đánh giá mức độ trung thành của khách hàng
Với 30 khách hàng trên thị trường miền Bắc được điều tra, có 33,3 % công ty trả lời là nhập thêm trạm trộn bê tông của công ty Vĩnh Xinh. Đây chính là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh đối với Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. 13,3 % số khách hàng là chỉ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam và xu hướng là không nhập thêm sản phẩm của công ty khác. Theo phụ lục 6, ta có 63,3 % khách hàng trả lời sẽ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trong thời gian tới. Như vậy, Công ty đã có một số lượng khách hàng trung thành trên thị trường miền Bắc khá cao, công ty cần phải duy trì và chú trọng hơn nữa tìm kiếm khách hàng trung thành trên thị trường. (xem phụ lục 6)
Đánh giá về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty
Các công ty khách hàng đều cho rằng chất lượng, giá cả, dịch vụ bảo hành, mẫu mã, phương thức thanh toán sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam là tốt. Theo kết quả tính toán của tác giả ở bảng 2.1 thì khách hàng đánh giá cho rằng chất lượng của trạm trộn bê tông Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam là khá tốt với điểm trung bình là 4,3 , thứ hai là dịch vụ bảo hành được đánh giá với số điểm trung bình là 3,933, tiếp đó là giá với số điểm là 3,766, sau đó là mẫu mã với số điểm là 3,366. Các yếu tố như phương thức lắp đặt, vận chuyển vẫn chưa tốt với mức điểm là 2,266, tiếp theo là mức chiết khấu với số điểm là 1,4.
Bảng 2.2. Bảng đánh giá các tiêu chí về sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Điểm TB
Giá
0
0
11
15
4
3,766
Chất lượng
0
0
3
15
12
4,3
Mẫu mã
0
7
8
12
3
3,366
Dịch vụ bảo hành
0
0
7
18
5
3,933
Phương thức thanh toán
0
3
12
13
2
3,466
Phương thức lắp đặt, vận chuyển
5
16
5
4
0
2,266
Mức chiết khấu
18
12
0
0
0
1,4
(Nguồn: Thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng
Dựa vào bảng 2.3, ta thấy rằng các yếu tố hầu hết đều ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định nhập hàng của công ty khách hàng. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất với số điểm trung bình 4,3 là lợi nhuận cao, yếu tố thứ hai là đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng về sản phẩm được đánh giá ở mức 3,966 điểm, thứ ba là dịch vụ bảo hành tốt với 3,533 điểm, yếu tố ảnh hưởng thứ tư là khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty về số lượng với 3,2 điểm, và mức chiết khấu cao được đánh giá ở mức 2,966 điểm, phương thức vận chuyển được đánh giá là 2,733 điểm, phương thức thanh toán thuận tiện là 2,633 điểm. Như vậy, lợi nhuận cao là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất và phương thức vận chuyển là yếu tố ít ảnh hưởng nhất.
Bảng 2.3. Bảng đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định nhập hàng của các công ty khách hàng
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Điểm TB
Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng về sản phẩm
0
0
7
17
6
3,966
Lợi nhuận cao
0
0
3
15
12
4,3
Mức chiết khấu cao
0
10
11
9
0
2,966
Phương thức thanh toán thuận tiện
4
7
15
4
0
2,633
Dịch vụ bảo hành tốt
0
4
9
14
3
3,533
Phương thức vận chuyển thuận tiện
0
15
8
7
0
2,733
Khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty về số lượng
0
7
12
9
2
3,2
(Nguồn: Thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách và một số ý kiến đóng góp của khách hàng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam là theo đuổi lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao. Điều đó luôn phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải có các chính sách thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
Bảng 2.4. Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty
Chính sách
1
2
3
4
5
Điểm TB
Giá
0
0
11
13
6
3,833
Sản phẩm
0
0
4
11
15
4,366
Quảng cáo
0
5
5
4
17
4,2
Kênh phân phối
0
5
14
9
2
3,266
(Nguồn: Thu thập dữ liệu từ phiếu điều tra và tính toán của tác giả)
Qua bảng 2.4 ta thấy, các công ty khách hàng đều cho rằng các chính sách trên đều ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Các chính sách đều được đánh giá với số điểm cao hơn 3. Chính sách về sản phẩm được đánh giá ở mức quan trọng nhất với 4,366 điểm, chính sách quan trọng thứ hai là quảng cáo với 4,2 điểm, tiếp theo là chính sách giá được đánh giá ở mức 3,833 điểm và cuối cùng là chính sách kênh phân phối với 3,266 điểm.
Hiện nay, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam các chính sách vẫn chưa được triển khai hiệu quả. Giá của các bộ trạm trộn bê tông vẫn ở mức khá cao, mạng lưới phân phối cần phải mở rộng thêm ở các thị trường tiềm năng mới, phải hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ bảo hành. Những điều đó sẽ đóng góp rất nhiều đến sản lượng tiêu thụ các sản phẩm, doanh thu của công ty.
Đánh giá mối tương quan giữa các câu trả lời của khách hàng
Qua phân tích phiếu điều tra, đề tài rút ra được các kết luận sau:
Các công ty khách hàng hầu hết họ biết đến Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam qua internet và khách hàng thân thiết, người thân giới thiệu cho họ, vì trên thực tế công tác quảng bá sản phẩm của công ty chưa thực sự tốt, công tác quảng bá sản phẩm trên đài truyền hình, báo chưa thu hút người xem.
Công ty Vĩnh Xinh là đối thủ cạnh tranh mạnh đối với Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam. Tuy nhiên công ty cũng đã có được nhóm khách hàng thân thiết, trung thành trên thị trường miền Bắc.
Sản phẩm trạm trộn bê tông của công ty được đánh giá là tốt về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với một số khách hàng trên thị trường thị trường miền Bắc. Bên cạnh đó phương thức vận chuyển chưa thuận tiên, chưa có mức chiết khấu phù hợp cũng có ảnh hưởng không tốt đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm này.
Chính sách ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty là chính sách về sản phẩm, chính sách quảng cáo, chính sách giá.
PHÂN TÍCH CẦU VỀ SẢN PHẨM TRẠM TRỘN BÊ TÔNG QUA ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU
Kết quả ước lượng
Bằng phương pháp OLS (bình phương nhỏ nhất). Từ bảng số liệu ở phụ lục 1, tác giả sử dụng mô hình Eviews được kết quả sau:
Bảng 2.5. Ước lượng cầu trạm trộn bê tông của công ty T.A.P
(Nguồn: chạy số liệu bằng EVIEWS)
Với bảng kết quả trên thì dấu của các hệ số là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cầu. Phương trình ước lượng cầu về trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trên thị trường miền Bắc là:
Q = - 180,3517 – 229,9908 P + 582,8887 PR + 8,947562 V
Ta có: <0, , Như vậy dấu phù hợp với lý thuyết.
Phân tích ý nghĩa của các hệ số
Ý nghĩa kinh tế của các hệ số
Kết quả ước lượng như trên cho thấy tất cả các hệ số ước lượng đều có ý nghĩa về mặt kinh tế.
= - 229,9908 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu giá bán trung bình tăng thêm 1 tỷ đồng thì số lượng bộ trạm trộn bê tông bán ra trên thị trường miền Bắc của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trong một quý sẽ giảm 229,9908 đơn vị ( bộ).
= 582,8887 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu giá hàng hóa thay thế tăng thêm 1 tỷ đồng thì số lượng bộ tạm trộn bê tông bán ra trên thị trường miền Bắc của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam trong một quý sẽ tăng 582,8887 đơn vị ( bộ).
= 8,947592 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì trong quý 3 và quý 4 của mỗi năm sẽ tăng thêm 8,947592 đơn vị (bộ)
Ý nghĩa thống kê của các hệ số
Để đánh giá ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng chúng ta sẽ xem xét đến các giá trị p_value tương ứng của nó.
P_value của = 0,0041 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số a là 0,41%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,41 % thì ước lượng hệ số a đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0,0058 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số b là 0,58%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,58 % thì ước lượng hệ số b đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0,0000 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số c là 0,00%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,00 % thì ước lượng hệ số c đều có ý nghĩa thống kê.
P_value của = 0,0000 nghĩa là mức ý nghĩa chính xác của ước lượng hệ số d là 0,00%. Với mọi mức ý nghĩa > 0,00% thì ước lượng hệ số d đều có ý nghĩa thống kê.
Như vậy
Với mức ý nghĩa > 0,58 % thì mọi ước lượng hệ số trong bài đều có ý nghĩa thống kê.
R2 = 96,7140 % có nghĩa là các biến giải thích trong mô hình đã giải thích được 96,7140 % sự biến động của lượng tiêu thụ trạm trộn bê tông trên thị trường miền Bắc.
Phân tích độ co dãn
Tại mức giá P = 0,92 (tỷ đồng/bộ) ;PR = 0,925(tỷ đồng/bộ); V = 0. Ta có sản lượng Q = 146 bộ (vào quý 2 năm 2009)
Độ co dãn của cầu theo giá:
à àđiều này cho thấy rằng mặt hàng trạm trộn bê tông có cầu co dãn nhiều theo giá.
Độ co dãn của cầu theo giá chéo:
= = 582 = 1,56325 > 1 ] ] Cầu co dãn nhiều theo giá.
Như vậy:
Qua việc phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được có thể thấy sản phẩm trạm trộn bê tông là một sản phẩm rất tiềm năng. Đặc biệt là hiện nay, khi nhu cầu xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nước ngày càng lớn, mở ra cơ hội kinh doanh cho các ngành sản xuất, kinh doanh các vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất kinh doanh trạm trộn bê tông nói riêng.
Các nhân tố ảnh hưởng mạnh tới nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với sản phẩm trạm trộn bê tông được chủ yếu là các yếu tố về giá cả của trạm trộn bê tông ( giá bộ trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển T.A.P Việt Nam, chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc đẩy mạnh nhu cầu của người dân về sản phẩm này.
CHƯƠNG III:
KẾT LUẬN VÀ DỰ BÁO CẦU TRẠM TRỘN BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2015
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU
Qua phần phân tích thực trạng ở chương 2, đề tài rút ra được một số kết luận và phát hiện vấn đề của công ty như sau:
Một số thành tựu
Thứ nhất: Hệ thống các trạm trộn của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam có mặt tại mọi miền của đất nước. Tại Việt nam, Trạm trộn bê tông TAP đã có mặt trong các dự án trọng điểm của quốc gia như: Xi măng Nghi Sơn, Xi măng Hải Phòng, Nhiệt điện Phả Lại,... khách hàng trực tiếp gần đây như: Hazama Corporation; Songda Hydro Power Construction; Taisei Corporation; Construction No 5. Như vậy, ta thấy rằng trạm trộn bê tông T.A.P là nhãn hiệu có chất lượng tốt, giá cả hơp lý, rẻ, hiệu quả. Đó là những ưu điểm vượt trội dẫn đến công ty thu hút được nhiều khách hàng.
Thứ hai: Khách hàng đã đánh giá chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam khá cao với số điểm là 4,3. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt do được kiểm soát từ khâu kiểm tra nguyên liệu đầu vào, giám sát kiểm tra trong quá trình sản xuất, làm các thiết bị phụ trợ, có kế hoạch bảo dưỡng thiết bị,… Các dịch vụ trước và sau bán sản phẩm của công ty cũng được khách hàng đánh giá rất cao. Các hoạt động này của công ty giúp khách hàng yên tâm về sản phẩm và tin dùng trên thị trường.
Thứ ba: 13,3 % số khách hàng chỉ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam và xu hướng là không nhập thêm sản phẩm của công ty khác. 63,3 % khách hàng trả lời sẽ nhập sản phẩm trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam trong thời gian tới.Như vậy, công ty đã có được tập khách hàng trung thành với mình trên thị trường miền Bắc. Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng chính sách phân biệt giá đối với các khách hàng khác nhau, đưa ra các chính sách ưu tiên đối với khách hàng trung thành, tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng này.
Một số hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được đã nêu ở trên, Công ty cổ phần phát triển công nghệ T.A.P Việt Nam cũng có nhiều hạn chế như sau:
Thứ nhất, Công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích và dự báo cầu, chưa có ý thức chuẩn bị trước bị trước để chủ động ứng phó với những biến động thị trường, công tác lập kế hoạch vẫn còn dựa trên những phân tích mang tính cảm tính, kinh nghiệm, và nhiều khi rơi vào thế bị động, ví dụ như tình trạng thiếu hàng vẫn còn diễn ra.
Thứ hai là công tác xúc tiến. Công ty chủ yếu quảng cáo trên internet và thông qua các nhân viên kinh doanh. Qua điều tra, ta thấy khách hàng hầu hết biết đến sản phẩm của công ty thông qua người thân quen. Đó là những khách hàng trung thành với công ty, họ đã biết sản phẩm của công ty với chất lượng tốt và hoạt động hiệu quả cao. Như vậy, ta thấy công tác xúc tiến, quảng bá thương hiệu của công ty còn chưa tốt. Tuy đã có sự quảng bá trên một số phương tiện thông tin đại chúng như báo, internet, đài nhưng chưa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, Các kênh phân phối của công ty còn chưa đa dạng và hoạt động chưa hiệu quả. Khách hàng chủ yếu đặt hàng công ty thông qua website trực tuyến và thông qua các nhân viên kinh doanh của phòng kinh doanh.
Thứ tư là về sản phẩm, bao gồm các yếu tố chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã… Mặc dù được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, tuy nhiên vẫn có những trường hợp khách hàng phản hồi và đổi hàng do sản phẩm không đạt chất lượng. và những trường hợp này đã làm ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu. Về kiểu dáng mẫu mã, do bộ phận thiết kế của công ty hoạt động chưa hiệu quả nên vẫn bị các đối thủ cạnh tranh trên thị trường lấn áp và việc này không thu hút được thêm khách hàng cho công ty.
Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Thiếu đội ngũ chuyên gia về việc nghiên cứu và dự báo. công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác phân tích và dự báo cầu thị trường, hoạt động này được giao cho phòng kinh doanh thực hiện, tuy nhiên họ phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc nên khó có thời gian chuyên tâm cho hoạt động phân tích và dự báo cầu.
Công ty vẫn có nhiều xáo trộn trong lĩnh vực nhân sự, một số nhân viên có kinh nghiệm đã chuyển công tác, một số nhân viên mới chưa bắt kịp với công việc trong công ty, thiếu nguồn nhân lực quản lý cấp cao cũng như nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn đảm nhiệm hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Nguồn lực tài chính của công ty còn hạn chế, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh. Nhưng thực tế tình trạng khả năng thu hồi vốn của công ty còn chậm làm mất đi cơ hội kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Thị trường mấy năm gần đây luôn biến động như khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, lạm phát cao, biến động về chính trị, xã hội,… Những biến động đó đã gây khó khăn cho công tác phân tích và dự báo cầu của công ty.
Sự gia tăng của các doanh nghiệp dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong ngành
Bộ xây dựng chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức cho sản phẩm trạm trộn bê tông. Vì vậy các đơn vị thị công tham gia đấu thầu rất khó giải thích các tiêu chuẩn mình đưa ra. Đây là điều kiện cho các hàng nhái, hàng chất lượng thấp có thể trúng thầu vì giá rẻ hơn.
Tóm lại, Công ty đã có một số thành tựu nhưng bên cạnh đó còn có một số hạn chế mà công ty cần khắc phục. Do đó trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp hiệu quả nhằm phát huy những thành tựu đạt được đồng thời khắc phục những tồn tại để công tác phân tích và dự báo cầu được hoàn thiện hơn.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ T.A.P VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
Củng cố thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích và dự báo cầu mặt hàng trạm trộn bê tông của Công ty cổ phần phát triển công nghệ TAP Việt Nam ở thị trường miền bắc đến năm 2015.doc