Chuyên đề Phân tích và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 5

PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 7

I. Khái niệm và phân loại 8

 1. Khái niệm 8

 2.Phân loại hiệu quả 8

 3.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 9

 4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 9

II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 10

1. Các chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả SXKD 10

1.1 Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE) 10

1.2. Chỉ tiêu sinh lợi tài sản (ROA) 11

1.3.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và chi phí 11

2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng lao động 11

3. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực 12

III.Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD 122

1. Các nhân tố thuộc vê doanh nghiệp 12

1.1.Lực lượng lao động 132

1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 14

1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 14

2.Các nhân tố từ bên ngoài 15

IV. Phương pháp phân tích hiệu quả SXKD 155

 1. Phương pháp so sánh 16

 2. Phương pháp thay thế liên hoàn 166

 3. Phương pháp lien hệ cân đối 166

 4. Nguyên tăc xác định hiệu quả SXKD 167

 5. Tư liệu phân tích 177

V. Phân tích kết quả kinh doanh 178

 1.Phân tích lợi nhuận trong Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 178

1.1 Các chỉ tiêu 188

1.2.Lợi nhuận trong mối quan hệ với Doanh thu và chi phí 199

 2. Phân tích tình hình chi phí trong Doanh nghiệp 20

VI . Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD 20

 1. Phương hướng 20

 2. Biện pháp 21

2.1.Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD cho nhóm sử dụng lao động 21

2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 21

2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả snả xuất trên cơ sở tăng kết quả đầu ra 21

2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trên cơ sở giảm chi phí 212

PHẦN HAI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP 223

I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 223

 1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 223

 2. Chức năng và nhiệm vụ 234

 3. Các mặt hàng kinh doanh 234

 4.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Chi nhánh 245

4.1. Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc Chi nhánh 256

4.2. Chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc Chi nhánh 256

4.3. Chức năng, nhiệm vụ của phong tổ chức- hành chính 267

4.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch- Tài chính 267

4.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng Quản lý- kỹ thuật 267

 5. Kết quả hoạt động SXKD 278

II. Phân tích thực trạng hiệu quả SXKD 289

 1. Các chỉ tiêu tổng hợp 289

1.1. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu 289

1.2. Chỉ tiêu sinh lợi tài sản 30

1.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và tổng chi phí 30

 2. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực 322

 3.Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực 377

3.1 Phân tích tình hình sử dụng TCSĐ 377

3.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động 39

III. Phân tích kết quả kinh doanh 40

 1. Phân tích lợi nhuận trong Chi nhánh 41

1.1. Khái niệm 41

1.2. Chỉ tiêu lơị nhuận so với doanh thu 42

 2. Phân tích chi phí trong DN 424

2.1. Chi phí- giá vốn hàng bán 435

2.2. Chi phí quản lý DN và bán hàng 446

 3. Phân tích doanh thu trong DN 456

 4. Nhận xét tình hình thực trạng sử dụng các nguồn lực 49

PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU HÀ TĨNH 50

A. Ưu, nhược điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh hay tính hiệu quả của từng nguồn lực 51

 1. Những ưu điểm chủ yếu 51

 2. Những hạn chế 51

B. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 52

 1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nói chung tại công ty 52

 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài sản cố định 52

 3.Một số biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý 53

a.Biện pháp chung để giảm chi phí quản lý 53

b.Biện pháp cụ thể làm giảm chi phí quản lý 54

 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 545

KẾT LUẬN 566

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa LN và Doanh thu. 2. Phân tích tình hình chi phí trong Doanh nghiệp Chi phí là sự kết tinh của việc sử dụng các yếu tố thuộc quá trình sản xuất vào sản xuất sản phẩm trong kỳ. Biến động tăng hoặc giảm cho phí sản xuất sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các yếu tố SXKD. Giá thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lãi KD của DN. Việc phân tích và đánh giá, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá thành và giá bán sản phẩm, cung cấp thông tin để nhà quản trị DN ra các quyết định quản lý chi phí giá thành và định giá thành sản phẩm sao cho kết quả đạt được có tổng mức LN là cao nhất trong kinh doanh của DN Tuy nhiên chi phí mà trong đó các yếu tố chi phí khả biến thay đổi cùng với sự thay đổi của khối lượng hoạt động thì cũng chưa nói được bản chất của sự tăng giảm chi phí. Muốn phân tích chi phí ta phải đặt chúng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế Tổng chi phí Tỷ suất chi phí= * 100% Doanh thu Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu. VI . Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD Việc nâng cao hiệu quả SXKD là mục tiêu cơ bản của mọi DN vì nó là điều kiện tồn tại và phát triển của DN. 1. Phương hướng Hiệu quả SXKD phản ánh kết quả của nhiều công đoạn trong quá trình SXKD nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Muốn nâng cao hiệu quả SXKD đòi hỏi phải phân tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, dung nhiều biện pháp, phương hướng chung nâng cao hiệu quả SXKD người ta nghĩ đến. Tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết quả đầu ra phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí Tăng kết quả đầu vào tiết kiệm chi phí đầu vào. Rút ngắn tối đa chu trình SXKD. 2. Biện pháp 2.1.Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD cho nhóm sử dụng lao động Bố trí lao động hợp lý, nâng cao chất lượng lao động. Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế ( thưởng, phạt, kịp thời) Các biện pháp trên nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, khi tiến hành đầu vào phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động. Tập trung vốn cho máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. - Với vốn cố định: sử dụng tối đa công suất của thiết bị, TSCD nhằm tiết kiệm chi phí cố định có kế hoạch sử dụng TSCD hợp lý trên cơ sở giá thành. - Với vốn lưu động : Xử lý đồng vốn hợp lý ở tất cả các khâu như mua hàng, dự trữ hàng hoá, lưu thông hàng hoá, tăng số vòng quay vốn lưu động. 2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng kết quả đầu ra - Mở rộng quy mô sản xuất. - Phấn đấu nâng cao sản lượng tiêu thụ, nâng cao giá bán trên cở sở sản phẩm đạt chất lượng cao, người mua có thể chấp nhận được. - Mở rộng thị trường. - Luôn tăng khả năng mua: Khả năng mua cùa khách hang có giới hạn do tài chính, tăng khả năng mua bằng cách đổi mới cơ chế: mua trả góp, bảo hành. - Làm tăng ý muốn mua sắm: thông qua việc đầu tư quảng cáo, thiết kế bảo trì sản phẩm,… 2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD trên cơ sở giảm chi phí - Tăng chi phí SXKD bao gồm: giá vốn hàng hoá, chi phí quản lý, chi phí bán hàng. Muốn nâng cao hiệu quả trước hết cần tìm mọi biện pháp giảm giá vốn hàng hoá. - Các biện pháp làm giảm: sử dụng hợp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào PHẦN HAI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh là doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn Hà Tĩnh, trực thuộc công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh- thành lập vào ngày 31 tháng 03 năm 1993 theo quyết định số 358 /TM-TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại. Tên: Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh Trụ sở chính : số 29- Đường Trần Phú- Thành phố Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh. Điện thoại: 039. 855 183 Fax: 039. 858 968 Là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh. Với chức năng nhiệm vụ là nắm vững nhu cầu xăng dầu, tổ chức hoạt động kinh doanh, phục vụ cung ứng bán buôn, bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, an ninh quốc phòng và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh và các tỉnh khác. Xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng, phát triển khách hàng thực hiện nghĩa vụ và nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh gắn liền với bề dày kinh nghiệm và truyền thống hoạt động của Công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh nói riêng và tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam - PETROLIMEX nói chung. Ngày nay, Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã có 22 cửa hàng bán Xăng Dầu, Gas và tàu bán dầu trên biển phục vụ nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh với tổng số nguồn vốn KD lên tới 20 tỷ đồng, doanh thu bán hàng đạt trên 330 tỷ đồng. 2. Chức năng và nhiệm vụ Mua bán các loại Xăng Dầu, khí đốt ( bao gồm: nhiên liệu các loại, dầu nhờn, mỡ nhờn, phụ gia và dung môi các loại…) các vật tư, thiết bị ngành Xăng Dầu, bếp Gas, phụ kiện, thiết bị dùng gas và nhựa đường, vật liệu xây dựng. Kinh doanh vận tải Xăng Dầu, dịch vụ cảng Dầu, chiết nạp gas hóa lỏng. Dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành Dầu khí ( gia công, sửa chữa, bảo dưỡng, thay dầu,..) Sản xuất, mua bán nước tinh khiết đóng chai. Mua, bán, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông, tin học, thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm. Dịch vụ cho thuê Kiôt, kho, bến bãi, địa điểm quảng cáo. 3. Các mặt hàng kinh doanh Những năm quá Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh đã mở rộng việc sản xuất KD với quy mô lớn hàng trăm chủng loại mặt hàng. Có thể sơ lược một vài nhóm hàng chính sau: Về ngành hàng xăng dầu, mỡ nhờn gồm có: Xăng dầu nhờn động cơ dùng cho ô tô, xe máy. Dâu nhờn dùng cho công nghiệp ( Dầu hộp số công nghiệp, dầu thủy lực) Dầu nhờn hàng hải dùng cho tàu thuyền Về ngành hàng dung môi hóa chất gồm có: Dung môi cao su, toluen, dung môi pha sơn LAWS, PPF, IPA, MEK. Các loại dung môi hóa chất khác. Về ngành hàng nhựa đường gốm có: Nhựa đường đặc 60-70, 85-100 dạng phuy, dạng xá. Đặc biệt là nhựa đường xá được vận chuyển bằng xe bồn vơi nhiệt độ 120◦ C Nhựa đường lỏng MC-30, MC-70 Về ngành hàng Gas Khí đốt Gas Bếp Gas và phụ kiện 4.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Chi nhánh Bộ máy quản lý của Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng Giám đốc Chi nhánh Phó Giám đốc Chi nhánh P. Tổ chức hành chính Phòng Kinh doanh P. Kế toán- Tài chính P. Quản lý - kỹ thuật Các cửa hàng Xăng Dầu, Tàu bán dầu trực thuộc Bé m¸y qu¶n lý ®iÒu hµnh qu¶n lý Chi nh¸nh x¨ng dÇu Hµ tÜnh ®­îc tæ chøc theo m« h×nh trùc tuyÕn chøc n¨ng. Gi¸m ®èc lµ ng­êi l·nh ®¹o cao nhÊt, chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ mäi ho¹t ®éng cña ®¬n vÞ tr­íc Gi¸m ®èc C«ng ty x¨ng dÇu NghÖ tÜnh vµ ph¸p luËt Nhµ n­íc , mét phã gi¸m ®èc tham m­u gióp viÖc vµ 4 phßng chøc n¨ng tham m­u t­ vÊn gióp gi¸m ®èc x©y dùng c¸c ph­¬ng ¸n s¶n xuÊt kinh doanh ®ång thêi theo dâi viÖc thùc hiÖn c¸c ®Ò ¸n s¶n xuÊt kinh doanh hµng quý, hµng n¨m. Sau đây là chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể trong từng bộ phận phòng ban trong Chi nhánh Xăng Dầu Hà Tĩnh 4.1. Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc Chi nhánh Là người lãnh đạo cao nhất ở Chi nhánh, do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh và Nhà nước về kết quả hoạt động của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh có quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Chi nhánh. Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Tổng công ty, công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh và tổ chức thực hiện kế hoạch SX, KD. Kiến nghị phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Chi nhánh. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Chi nhánh, trừ các chức danh do HĐQT và công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh đề bạt. 4.2. Chức năng, nhiệm vụ của phó giám đốc Chi nhánh Do giám đốc Công ty Xăng Dầu Nghệ Tĩnh bổ nhiệm với nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực công tác kinh doanh, và thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng hoặc giải quyết một số công việc được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản. 4.3. Chức năng, nhiệm vụ của phong tổ chức- hành chính - Là phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Chi nhánh, điều hành công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. - Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu, định mức lao động, đơn giá tiền lương. - Có trách nhiệm lập phương án hoàn thiện, kiện toàn sắp xếp bộ máy quản lý, điều hành SXKD của Chi nhánh. - Chuẩn bị các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, nâng lương, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công nhân viên. - Quản lý lao động trong Chi nhánh. 4.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch- Tài chính - Là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính- kế toán của Chi nhánh. - Tiến hành hạch toán thống kê tài chính, tính toán đầy đủ các quỹ của Công ty theo đúng chế độ, thanh toán các khoản phải thu, phải trả, các khoản tiền vay với các đơn vị có liên quan. - Theo dõi quản lý việc sử dụng nguồn vốn, TSCD theo đúng chính sách chể độ. - Xây dựng kế hoạch tài chính cho ngắn hạn và dài hạn. 4.5. Chức năng nhiệm vụ của phòng Quản lý- kỹ thuật - Là phòng nghiệp vụ, chịu sự lãnh đạo của Giám đốc Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ kế hoạch của các phòng ban chức năng. - Tổ chức thực hiện xây lắp hệ thống cửa hàng bán lẻ và hệ thống kỹ thuật nhập hàng Xăng Dầu theo đúng quy định của ngành. - Lập kế hoạch kiểm tra và sửa chữa thường xuyên đối với các thiết bị dây chuyền công nghiệp. 5. Kết quả hoạt động SXKD Để thấy được kết quả của hoạt động SXKD ta có 2 bảng sau đây: Bảng 1: Tình hình vốn của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh ĐVT: triệu đồng. TT Các chỉ tiêu về vốn Năm 2005 Năm 2006 1 Vốn cố định 8.884 10.258 - Vốn tự bổ sung 8.864 10.238 - Vốn ngân sách cấp 20 20 2 Vốn lưu động 8.542 9.123 - Vốn tự bổ sung 8.542 9.123 Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2005- 2006 ĐVT: triêu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 Tổng doanh thu 430.092 603.536 Doanh thu thuần 430.092 603.536 Giá vốn hàng bán 413.187 580.475 Lợi tức gộp 16.905 23.601 Chi phí bán hàng 14.556 19.016 Lợi tức thuần 2.349 4.045 II. Phân tích thực trạng hiệu quả SXKD Mối quan tâm đầu tiên gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi DN đó là: Hiệu quả SXKD. Điều quan tâm này càng trở nên có ý nghĩa khi DN được sắp xếp lại và hoạt động theo cơ chế thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường luôn đòi hỏi các DN phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả SXKD nhằm tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Hiệu quả SXKD sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DN và người lao động, vì vậy nó cũng góp phần nâng cao kinh tế- xã hội. Để nâng cao hiệu quả SXKD tại DN trước hết các DN phải nhìn nhận đúng thực trạng của mình, tìm ra nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu đó để có biện pháp phù hợp là phát huy điểm mạnh và hạn chế khắc phục điểm yếu, để từng bước đưa DN phát triển đi lên. Chúng ta đều biết kết quả đạt được trong SXKD chỉ mới đáp ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó đã được tạo ra ở mức độ nào thì cần phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động nó tạo ra. Chính vì vậy khi đánh giá hoạt động SXKD không chỉ dựa vào kết quả đạt được mà còn phải dựa vào hiệu quả SXKD của DN. Hiệu quả SXKD là phạm vi kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Vậy ta có thể đánh giá hiệu quả SXKD qua các chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả SXKD. 1. Các chỉ tiêu tổng hợp 1.1. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE= Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận sau thuế 1.691.373.371 3.754.738.091 2.063.364.720 122,0 VCSH sử dụng bình quân 7.147.767.369 8.273.874.076 1.126.106.707 15,75 ROE (%) 23,66 45,38 21,72 106,25 ( Đầu kỳ+ cuối kỳ) Vốn chủ sở hữu bình quân= 2 Doanh lợi VCSH năm 2006 tăng 21,72% tương ứng 106,25% so với năm 2005. Tốc độ tăng của chỉ số phản ánh thực tại lợi nhuận sau thuế đã tăng hơn năm 2005 là 2.063.364.720 đồng tương ứng 122%. Trong khi đó VCSH giữa 2 năm tăng không nhiều tương đương 15,75%. Chỉ tiêu doanh lợi cũng cho thấy kết quả sử dụng VCSH của năm 2006 là 45,38 đồng lợi nhuận, ứng với 100 đồng vốn khi đem vào hoạt động tăng hơn năm 2005 là 21,72 đồng. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh đang kinh doanh ngày càng hiệu quả, do đó khi đồng VCSH đã đem vào kinh doanh có hiệu quả. Qua phân tích tổng quát chỉ tiêu ROE ta nhận thấy Chi nhánh hoạt động kinh doanh phần nào có hiệu quả với đồng vốn khi bỏ ra để kinh doanh điều này cũng tạo cho các chủ doanh nghiệp yên tâm khi bỏ đồng vốn trong việc hoạt động của DN. 1.2. Chỉ tiêu sinh lợi tài sản Lợi nhuận trước thuế ROA= Tổng tài sản bình quân Trong đó Đầu kỳ + cuối kỳ Tổng tài sản bình quân = 2 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.045.738.091 1.705.608.409 72,6 Tổng tài sản bình quân 25.867.146.775 33.133.622.538 7.266.475.763 28,09 ROA (%) 9,08 12,24 3,16 34,8 Ứng với 100 đồng tài sản thì đem về 9,08 đồng ở năm 2005 và 12,24 đồng ở năm 2006. Qua đó, so sánh chỉ tiêu ROA cũng cho thấy sức sinh lời tài sản cũng tăng 3,16% năm 2006 so với năm 2005 và giá trị tài sản tăng 7.266.475.763 đồng. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy chỉ số ROA chưa được cao lắm. Do vậy Chi nhánh cần quan tâm đến các chỉ tiêu này để thấy được và điều tiết việc SXKD của mình sao cho hợp lý hơn. 1.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận và tổng chi phí= *100% Tổng chi phí 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,6 Tổng chi phí 427.478.202.858 598.988.940.023 171.510.737.165 40,12 Tỷ suất (%) 0,5495 0,6769 0,1274 23,185 Tổng chi phí = giá vốn hàng bán + chi phí quản lý DN + chi phí bán hàng Với kết quả so sánh ta thấy được năm 2006 tổng chi phí bỏ ra tăng 40,12% so với năm 2005 việc này chứng tỏ Chi nhánh đã mở rộng SXKD dẫn đến lợi nhuận tăng 72,6%. Điều đó chứng tỏ hoạt động KD đã chặt chẽ hơn tuy nhiên vẫn chưa cao. Qua việc phân tích tổng quát các chỉ tiêu cho ta thấy được Chi nhanh đang ngày một đẩy mạnh việc tăng TSCD và cố gắng ổn định phát triển vốn chủ sở hữu để hoạt động SXKD, tuy nhiên phần chi phí chưa chặt chẽ dẫn đến hiệu quả SXKD của DN còn chưa được cao. Cũng từ những số liệu là những kết quả đạt được của Chi nhánh khi chúng ta phân tích cho thấy một cách tổng quát. Khi so sánh số liệu giữa các năm thì kết quả tăng nghĩa là Chi nhánh hoạt động trên đà tiến triển và dần đi vào ổn định. Nhưng những số liệu khi so sánh chỉ tiêu thì ta nhận thấy chưa được lớn lắm, điều đó chứng tỏ rằng ứng với số vốn bỏ ra như vậy hiệu quả hoạt động KD còn rất hạn chế. Vậy cần xem xét những mức độ sử dụng các nguồn lực trong chi nhánh để hiểu biết thêm về tính hiệu quả của Chi nhánh. 2. Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực Lao động là một yếu tố quan trọng, là nguồn tiềm năng lớn tạo ra của cải vật chất. Vì vậy việc khai thác, sử dụng nguồn tiềm năng này như thế nào để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả SXKD của các DN là vấn đề cần phải quan tâm tới. Khi nói tới yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến vấn đề số lượng, chất lượng mà còn gắn liền với việc tuyển lao động, bố trí sắp xếp và quản lý lao động. Để tiến hành SXKD trước tiên cần có một đội ngũ lao động tốt, quỹ tiền lườn. bảo hiểm xã hội… Những yếu tố này có mối quan hệ tỷ lệ thuận nghĩa là số lượng lao động nhiều thì quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội phải trả càng tăng và ngược lại. Tình hình sử dụng của Chi nhánh thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động. Phân loại Năm 2005 Năm 2006 Số lượng (%) Tỷ trọng (%) Số lượng (%) Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 206 226 -Theo Giới tính Nam 133 64 143 63 Nữ 73 36 83 37 -Theo hình thức làm việc LD gián tiếp 23 11 23 10 LD trực tiếp 183 89 203 90 -Theo Trình độ Đại học 28 13 28 13 Cao đẳng, trung cấp 92 45 103 45 Công nhân kỹ thuật, PTTH 86 42 95 42 ( Nguồn: Từ phòng Tổ chức) Nh×n vµo b¶ng trªn ta thÊy: -Lùc l­îng lao ®éng gi¸n tiÕp chiÕm kho¶ng 10-11% so víi lùc l­îng cña chi nh¸nh, cã xu h­íng gi¶m qua c¸c n¨m. Trong ®ã sè l­îng nh©n viªn qu¶n lý ë c¸c phßng ban chøc n¨ng ®· cã xu h­íng gi¶m xuèng. -Lùc l­îng lao ®éng trùc tiÕp t¨ng kh«ng ®¸ng kÓ, chiÕm kho¶ng 89- 90%, tr×nh ®é lao ®éng cña c«ng nh©n ngµy cµng ®­îc n©ng lªn. -Tr×nh ®é cña c«ng nh©n ngµy cµng cao,chøng tá chÝnh s¸ch ph¸t triÓn hoµn toµn hîp lý. Sè l­îng lao ®éng nµy cñng ph¶n ¸nh ®­îc hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña chi nh¸nh. -Nh×n vÒ mÆt giíi tÝnh, ta thÊy lao ®éng nam lín h¬n gÊp kho¶ng 2 lÇn so víi lao ®éng n÷. -XÐt vÒ mÆt tr×nh ®é häc vÊn cña ng­êi lao ®éng trong nh÷ng n¨m trë l¹i ®©y th× sè l­îng c¸n bé c«ng nh©n cã tr×nh ®é ®¹i häc, cao ®¼ng t¨ng dÇn, ®éi ngò nh©n viªn nµy tËp trung chñ yÕu ë c¸c phßng ban. Qua số liệu cho thấy số lao động năm 2005 là 206 người và năm 2006 là 226 người, tăng 29 người. Nguyên nhân tăng là do Chi nhánh đang tăng cường mở rộng mạng lưới bán hàng. Qua tính toán ta thấy về hiệu suất sử dụng lao động năm 2005 mỗi lao động của DN tạo ra 2.087.827.032 đồng doanh thu, năm 2006 là 2.670.514.389 đồng doanh thu. Như vậy năm 2006 mỗi lao động của Chi nhánh tạo ra, doanh thu nhiều hơn năm 2005 là 528.687.357 đồng. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã bố trí sắp xếp lại lao động ở hai khâu quan trọng trong đó là: bố trí đúng người, đúng việc tại khâu lao động trực tiếp và giảm tỷ lệ lao động tại khâu lao động gián tiếp. Trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Biện pháp giảm lao động biên chế, đẩy mạnh việc giảm sản lượng là hợp lý tiết kiệm được chi phí quản lý và chi phí quản lý thời gian lãng phí trong lao động. Năng suất lao động cũng tiếp tục tăng từ 25 m3 / người/ tháng ở nằm 2005 lên đến 25,5 m3/người/ tháng ở năm 2006. Chênh lệch tăng là 0,5 m3/người/ tháng. Tổng kết việc phân tích cho cái nhìn tổng quát về quản lý và sử dụng lao động đạt năng suất có hiệu quả thi đem đến lợi nhuận cho Chi nhánh rất cao, vì giảm được chi phí giá thành và người lao động cũng thõa mãn khi năng suất tăng thì thu nhập tăng và sự quan tâm của DN càng nhiều. Hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động cho thấy việc bố trí sử dụng lao động như thế nào để đạt được kết quả cao trong quá trình kinh doanh. Tổng doanh thu trong kì Hn = Số lao động bình quân trong kì 603.536.252.088 Hn- 06 = = 2.670.514.389 đ/ người 226 430.092.368.581 Hn-05= = 2.087.827.032 đ/ người 206 2005 2006 06/05 +- % Doanh thu 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 0,39 lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,6 Số lao động bình quân 206 226 20 9,7 Quỹ lương 4.124.586.725 5.052.510.090 927.923.365 22,4 Năng suất LĐ 25m3/ng/tháng 25,5m3/ng/tháng Với số liệu cho thấy số lao động năm 2005 là 206 người và năm 2006 là 226 người tăng 20 người. Nguyên nhân tăng là do Chi nhánh tăng cường mở rộng mạng lưới bán hang. Quá tính toán ta thấy về hiệu suất sử dụng lao động năm 2005 mỗi lao động của DN tạo ra 2.087.827.032 đồng doanh thu, năm 2006 là 2.670.687.357 đồng doanh thu nhiều hơn là 582.687.357 đồng. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã bố trí sắp xếp lại lao động ở các khâu quan trọng đó là: bố trí đúng người, đúng việc tại khâu tại khâu lao động trực tiếp và giảm tỷ lệ lao động tại khâu lao động gián tiếp. Trong đó số lượng nhân viên qunả lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Biện pháp giảm lao động biên chế, đẩy mạnh việc giảm sản lượng là hợp lý tiết kiệm chi phí quản lý và chi phí quản lý thời gian lãng phí trong lao động. Năng suất lao động cũng tiếp tục tăng từ 25m3/ người/tháng ở nằm 2005 lên đến 25,5m3/người/ tháng ở năm 2006. chênh lệch tăng 0,5m3/người/tháng. Tổng kết việc phân tích trên cho cái nhìn tổng quát về quản lý và sử dụng lao động đạt năng suất có hiệu quả thì đem đến lợi nhuận cho Chi nhánh rất cao, vì giảm được chi phí giá thành và người lao động cũng thoả mãn khi năng suất tăng thì thu nhập tăng và sự quan tâm của DN càng nhiều. 3.Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực 3.1 Phân tích tình hình sử dụng TCSĐ TSCĐ là bộ phận chính trong sản xuất, là năng lực của doanh nghiệp trước thềm phát triển của khoa học kỹ thuật. Nếu việc sử dụng TSCĐ hợp lý thì DN sẽ rất giảm rất nhiều: chi phí về nhân lực và chi phí quản lý. Tình hình sử dụng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình chúng ta sẽ thấy qua bảng sau đây: Cơ cấu của TSCĐ là tỷ trọng của từng loại TSCĐ chiếm trong toàn bộ TSCĐ xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu TSCĐ nhằm đánh giá hợp lý về sự biến động tỷ trọng trong từng loại TSCĐ, trên cơ sở đó đầu tư TSCĐ theo một cơ cấu hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả của TSCĐ. Nhìn vào phụ biểu số 01 ta thấy nhóm nhà cửa vật kiến trúc là nhóm có tỷ trọng lớn nhất chiếm 65,11% tổng TSCĐ trong năm Chi nhánh đã có đầu tư thêm về nhóm tài sản này. Đó là Chi nhánh đang tiếp tục thuê đất mở rộng mạng lưới tại khu công nghiệp Vũng Áng đường Hồ Chí Minh, trên đường 1A nhóm máy móc thiết bị chiếm 21,98% đứng thứ 2, đây cũng là nhóm chiếm tỷ trọng cao trong tổng TSCĐ. Điều này cho thấy Chi nhánh đã chú trọng tới việc đầu tư cho dây chuyền công nghệ sản xuất. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng với một cách tiết kiệm và có hiệu quả. 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,6 TSCĐ 10.072.696.334 11.508.837.394 1.436.141.060 14,25 Tỷ suất (%) 23,321 35,231 11,91 51,06 Với kết quả so sánh và các số liệu báo cáo ta thấy được giữa năm 2006 so với năm 2005, giá trị TSCĐ tăng 1.436.141.060 đồng còn lợi nhuận tăng 1.705.608.409. Như vậy cứ với 100 đồng ứng với 51,06% 3.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động Bảng cơ cấu vốn năm 2006 Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sanh Cuối năm/đầu năm A.TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 15.012.893.542 23.400.536.114 8.387.642.570 Tiền 1.308.697.188 2.605.557.013 1.296.859.825 Đầu tư tài chính ngắn hạn Các nhóm phải thu 4.660.794.150 8.336.076.448 3.675.282.298 Hàng tồn kho 8.868.527.521 11.965.027.440 3.096.499.919 TS ngắn hạn khác 174.874.683 493.875.213 319.000.530 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 12.883.427.799 14.970.387.621 2.086.959.830 Các khoản phải thu dài hạn TSCĐ 10.072.696.334 11.505.837.394 1.436.141.060 TS dài hạn khác 2.810.731.465 3.461.550.227 650.818.762 Tổng cộng 27.896.321.341 38.370.923.735 10.474.602.394 Năm 2006 vốn lưu động cuối năm tăng 8.387.642.570 đồng. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do các nhóm phải thu và hàng tồn kho càng tăng cao. Các khoản phải thu đầu năm là 4.660.794.150 đồng đến cuối năm là 8.868.527.521 đồng đến cuối năm là 11.965.027.440 đồng tức là tăng 3.096.499.919 đồng, điều đó chứng tỏ việc SXKD của Chi nhánh năm 2006 chưa được tốt. Qua bảng cơ cấu vốn ta thấy vốn lưu động của Chi nhánh gồm: Tiền Các khoản phải thu Hàng hóa tồn kho Vốn lưu động còn có thể sử dụng có hiệu quả hơn nữa bằng cách giảm lượng hàng tồn kho ở mức cho phép, tăng cường công tác thu nợ của khách hàng bằng mọi biện pháp tốt, tính toán cân đối hợp lý giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất là tiêu chí hàng đầu của Chi nhánh. III. Phân tích kết quả kinh doanh Theo báo cáo kinh doanh của Chi nhánh ta có: 2005 2006 06/05 +- % Doanh thu 430.092.368.581 603.536.252.088 173.443.883.507 40,372 Tổng chi phí 427.807.130.597 599.558.220.683 171.751.090.041 40.3271 Lợi nhuận trước thuế 2.349.129.682 4.054.738.091 1.705.608.409 72,605 Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 tỷ lệ tăng 40,372% và tổng chi phí cũng tăng 40,3271% tương ứng lợi nhuận tăng 72,605%. Điều này chứng tỏ chi phí vẫn cao chưa đưa lại sự phát triển cao cho DN. 1. Phân tích lợi nhuận trong Chi nhánh 1.1. Khái niệm Mức lợi nhuận của Chi nhánh chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: Quy mô sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Chịu ảnh hưởng bởi chất lượng quản lý KD của Chi nhánh. Nếu Chi nhánh tổ chức tốt quá trình SXKD thì Chi nhánh sẽ tạo ra mức lợi nhuận cao, tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả KD của DN. Đây là kết quả của hàng loạt các nỗ lực của DN. 1.2. Chỉ tiêu lơị nhuận so với doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN so với doanh thu = *100% Doanh thu thuần Ta có bảng sau: 2005 2006 06/05 +- % Lợi nhuận sau thuế 1.691.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33463.doc
Tài liệu liên quan