MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH (CLKD) 3
I - MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CLKD VÀ VAI TRÒ CỦA CLKD TRONG DOANNGHIỆP 3
1. Một số khái niệm về CLKD 3
2. Vai Trò của CLKD. 5
3. Nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh của các Doanh nghiệp 6
II- PHƯƠNG PHÁP XÂY DƯNG CLKDCỦA CÁC DOANH NGHIỆP . 12
1. Phân tích môi trường bên ngoài . 15
1.1. Các yếu tố kinh tế . 15
a) Các yếu tố kinh tế quốc tế . Error! Bookmark not defined.
b) Các yếu tố trong nước . Error! Bookmark not defined.
1.2- Các nhân tố chính trị pháp luật. Error! Bookmark not defined.
1.3- các nhân tố tự nhiên . Error! Bookmark not defined.
1.4. Các nhân tố kỹ thuật- công nghệ. Error! Bookmark not defined.
1.5. Các nhân tố văn hoá- xã hội. Error! Bookmark not defined.
2. Phân tích môi trường ngành. 19
2.1. Khách hàng. 19
2.2. Người cung ứng. 20
2.3 Đối thủ cạnh tranh. 21
2.4 Hàng hoá thay thế. 22
2.5. Đối thủ tiềm ẩn. 23
3. Phân tích môi trường bên trong. 24
3.1 Nguồn lực của doanh nghiệp. 24
a. Phân tích nguồn nhân lực: Bao gồm việc phân tích các yếu tố: 24
b. Phân tích tài chính. 25
c. Công nghệ 25
d- Phân tích Marketing. 25
3.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHẦN II 26
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ. 26
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY. 26
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ. 28
1. Phân tích môi trường bên ngoài. 28
1.1 .Các nhân tố kinh tế. 28
1.2- Các nhân tố chính trị pháp luật. Error! Bookmark not defined.
1.3 Các nhân tố tự nhiên Error! Bookmark not defined.
1.4 Các nhân tố kỹ thuật- công nghệ Error! Bookmark not defined.
1.5 Các nhân tố văn hoá xã hội. Error! Bookmark not defined.
2. Phân tích môi trường ngành. Error! Bookmark not defined.
2.1. Khách hàng. Error! Bookmark not defined.
2.2. Người cung ứng. Error! Bookmark not defined.
2.3.Đối thủ cạnh tranh. Error! Bookmark not defined.
2.4. Hàng hoá thay thế. Error! Bookmark not defined.
2.5. Đối thủ tiềm ẩn. Error! Bookmark not defined.
3. Phân tích môi trường bên trong của công ty xây dựng Hồng Hà 35
3.1. Phân tích nguồn lực của Doanh nghiệp 35
a. Nguồn nhân lực 36
b. Nguồn tài chính 41
c. Công nghệ kỹ thuật 43
d. hoạt động Marketing 45
3.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của côngty Error! Bookmark not defined.
3.3.Những kết quả đạt được và tồn tại của công ty những năm qua 48
a. Kết quả đạt được 48
b. Những tồn tại 51
PHẦN III. 53
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ ĐẾN NĂM 2010 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 53
I. MỤC TIÊU DÀI HẠN ĐẾN NĂM 2010 53
1. Định hướng 53
2. Mục tiêu 53
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 54
II. CÁC MỤC TIÊU TRUNG HẠN 54
1. Định hướng 54
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005 54
3. Kế hoạch hàng năm của công ty 55
III. VẬN DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC VÀ XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY 55
1. Vận dụng một số mô hình phân tích lựa chọn chiến lược 55
1.1. Ma trận thị phần tăng trưởng của Boston Consulting Group 55
1.2. Ma trận Swot 56
2. Lưới chiến lược kinh doanh 59
3. Xác định mô hình chiến lược vận dụng cho công ty Xây dựng Hồng Hà 61
3.1. Về Xây lắp 61
a. Chiến lược về sản phẩm: 61
b. Chiến lược thị trường: 61
c. Chiến lược đầu tư 61
3.2. kinh doanh vật tư thiết bị và các lĩnh vực khác 62
a. sản phẩm 62
b. Thị trường 62
c. Chiến lược đầu tư 62
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ 63
1. Đổi mới công nghệ là một giải pháp quan trọng 63
2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 64
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý 64
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 69
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và một số định hướng chiến lược phát triển ở công ty sơn Tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính hiệu quả cuả sản xuất lớn trong quảng cáo.
Ngoài ra còn có yếu tố quyết định tới việc tham gia vào một ngành đó là các quy định của chính phủ hay của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân tích môi trường bên trong.
Phân tích hoạt động bên trong doanh nghiệp nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Tất cả những công ty đều có điểm mạnh và có điểm yếu trong kinh doanh, không có công ty nào mạnh hay yếu đều nhau mọi mặt. Chiến lược xây dựng trên cơ sở tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của công ty là dựa trên sự so sánh với công ty khác trong ngành và dựa vào kết quả hoạt động của công ty. Các công ty cần xác định được thế mạnh của mình để đưa ra quyết định về việc sử dụng năng lực và khả năng của mình, mặt khác, nếu không phân tích thường xuyên những điểm yếu của mình công ty không thể đương đầu với những đe doạ của môi trường một cách có hiệu quả. Để xác định được điểm mạnh và điểm yếu của công ty ta phân tích, đánh giá những mặt chủ yếu sau:
3.1 Nguồn lực của doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố quan trọng là căn cứ cho việc xác định điểm mạnh, điểm yếu cho một doanh nghiệp là các nguồn lực của các quá trình sản xuất. Đây sẽ là các yếu tố cơ bản tạo ra giá trị của sản phẩm, sau đây là những yếu tố chính trong các nguồn lực của doanh nghiệp.
a. Phân tích nguồn nhân lực: Bao gồm việc phân tích các yếu tố:
Trình độ nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh, cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân, nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ
Khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ, của nguồn lực trước sự biến động của môi trường.
Khả năng đổi mới nguồn nhân lực: khả năng di chuyển nguồn nhân lực, khả năng đào tạo, khả năng đưa chiến lược vào thực tế.
b. Phân tích tài chính.
Khi phân tích tài chính chúng ta tập trung phân tích những vấn đề:
Khả năng tài chính: bảng cân đối kế toán về tài sản nguồn vốn thực trạng vốn trong doanh nghiệp và nhu cầu vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận.
c. Công nghệ.
Bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng, bến bãi, đường, phương tiện và chuyển máy móc thiết bị.
d. Phân tích Marketing.
Phân tích marketing là một nội dung quan trọng trong phân tích nội bộ doanh nghiệp. Điều này cho phép đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
Phần II
Phân tích thực trạng và môi trường kinh doanh của công ty sơn tổng hợp.
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam, tên giao dịch là Hà Nội Synthetic Paint Company.
Công ty được thành lập vào ngày 1 tháng 9 năm 1970 với tên gọi ban đầu là Nhà máySơn mực in Hà Nôị thuộc Tổng cục hoá chất Việt Nam, nay là Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Tiền thân của công ty làmột bộ phận sản xuất mực in của Bộ văn hoá nằm ở làng Hào Nam, ô chợ dừa tách ra. Thời gian đầu, cơ sở sản xuất chỉ được trang bị vài dụng cụ máy móc thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in. Năm 1970, sản lượng chỉ đạt 17,5 tấn sơn và mực in.
Từ năm 1971, công ty bắt đầu sản xuất nhựa Alkyd, một loại chất để sản xuất sơn, tuy nhiên chấ lượng còn kém vảan lượng cũng rất thấp.
Cũng thời gian này, dự án mở rộng Nhà máy Sơn mực in được thực thi ´ây dựng tại khu kho Nhà máy Cao su Sao Vàng tại ´ã Thanh Liệt, huyện Thanh trì, hà Nội. đây là cơ sở sản xuất sơn hiện đại nhấtđầu tiên tại Việt Nam do ta tự thiết kế và lắp đặt. Năm 1979, Nhà máy Sơn mực in mở rộng chính thức khánh thành và sản phẩm của Nhà má từ đó chiếm ưu thểtên thị trường sơn Việt Nam.
Sau khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, Nhà máy Sưn mực in đã từng bước phát triển. Từ năm 1991, với cơ chế quản lý mới công ty đã chọn cho mình hướng đi phù hợp. Ngày 31/12/1996, hội đồng quản trị Tổng công ty hoá chất việt Nam quyết định thành lập Côg ty Sơn Tổng hợp Hà Nôị theo quyết định số 682/QĐ/HĐQT TổngCông ty hoá chất Việt Nam. Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Từ năm 1991 đến nay, công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 30%. Từ cuối năm 1998, công tyđã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002 và đếntháng 7/1999 công ty đãcđược cấp chứng chỉ do Tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế IQNET, PSB và Quacert Việt Nam cấp.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: sản xuất sơn mực in và xuất khẩu. Các mặt hàng cua công ty hiện nay:
* Sơn trang trí: có các loại trên gỗ, kim loại, bê tông, gạch ngói, tường nhà
* Sơn công nghiệp: có các loáiơn trong lĩnh vực giao thông, sơn cho các cấu kiện nhà cửa, máy móc, thiết bị công nghiệp
* Sơn ô tô, xe máy
* Chất tạo màng vàvecny: vecny trên kim loại, trên gỗ, vecny cách điện, nhựa Alkyd béo
* Các sản phảm khác: matit gắn kính, keo dán gỗ, keo dán kim loại, dung môi pha sơn, mực in các loại
Hiện tại trụ sở đồng thời là cơ sở sản xuất của Công ty đặt tại ´ã Thanh Liệt, huyện Thanh trì Hà Nội trên diện tích đát 18.491 m2, trong đó diện tích nhà ´ưởng, nhà kho, nhà làm việc tổng cộng 6.063 m2. Công ty có Văn phòng đại diện ở 12 Thanh Nhàn, 5 Hào Nam, 1 Ô Chợ Dừa - Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội đã nhiều lần được Nhà nước và Chính phủ khen thưởng: Huân chương lao động hạng nhì, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, liên tục được tặng cờ Đơn vị xuất sắc của Bộ Công nghiệp.
II. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty sơn tổng hợp.
1. Phân tích môi trường bên ngoài.
1.1 Môi trường vĩ mô:
a. Các yếu tố kinh tế:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, thu nhập bình quân trên đầu người tăng nên mức tiêu thụ tăng dẫn đến nhu cầu về sơn trong tiêu dùng và sơn trong sản xuất tăng.
Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng như nhà cửa, đường xá, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh dẫn đến các nhu cầu về sơn xây dựng, sơn trong lĩnh vực giao thông, sơn công nghiệp tăng.
Hiện tại đang có nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Viuệt Nam trong lĩnh vực sản xuất sơn tạo ra một thị trường có sự cạnh tranh khá quyết liệt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nước ta chưa phát triển các ngành công nghiệp chế biến các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước dùng để sản xuất sơn nên công ty phải nhập phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài.
Sự phân hoá giàu nghèo trong các tầng lớp dân cư cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với những người có thu nhập cao họ có tâm lý ưa thích tiêu dùng sản phẩm sơn của nước ngoài sản xuất có giá bán cao. Với những người thu nhập thấp thì sử dụng loại sơn giá phù hợp với túi tiền của mình.
b. Các yếu tố về luật pháp , chính trị:
Tình hình chính trị trong nước ổn định có tác động tích cực tới việc sản xuất kinh doanh trong nước.
Nhà nước cấp giấp phép cho các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường sơn Việt Nam dẫn đến các doanh nghiệp sơn trong nước bị cạnh tranh quyết liệt.
Từ ngày 1/1/1999 thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Giá bán các loại sơn của công ty không đổi với mức thuế VAT cho sản phẩm của công ty là 10% trong khi mức thuế doanh thu trước đó chỉ có 4% khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi giá thành bị giảm đi 6%.
Quy định của Chính phủ về bảo vệ môi trường ảnh hưởng tới Công ty, đòi hỏi Công ty phải có các biện pháp xử lý nước thải trước khi thải ra ngoàivà bảo vệ môi trường xung quanh công ty.
c. Môi trường tự nhiên:
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, khí hậu chia thành cácmùamưa và mùa khô. Điều kiện thời tiết như vậy ảnh hưởng đến nhu cầu về sơn và chất lượng sơn. Sơn phảiđảm bảo chịu được thời tiết, bền đẹp, chống rỉ sét, chống thấm, chống nấm mốc để phù hợp với điều kiện thời tiết.
Các vùng ven biển, hải đảo cần phải được sử dụng các loại sơn đặc biệt chịu được hoá chất, chịu được muối mặn, môi trường ẩm ướt.
Các loại hoá chất dùng để sản xuất sơn thường dễ bị cháy nổ. Công ty cần phải chú ý đến điều kiện thời tiết, thực hiện an toàn phòng cháy chữa cháy.
Việt Nam có nhiều tài nguyên thiên nhiên có thể dùng để sản xuất sơn như các loại khoáng sản, các loại dầu thiên nhiên nhưng chưa có cơ sở chế biến. Công ty chỉ sử dụng các loại nguyên liệu trên trong điều kiện khả năng chế biến của Công ty, còn đâu Công ty phải nhập các loại nguyên liệu đã qua chế biến của nước ngoài.
d. Môi trường công nghệ:
Hiện nay với thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, ngày càng nhiều loại máy móc, vật liệu mới được phát minh. Vì vậy để sản xuất ra các loại sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, công ty cần phải tiến hành đổi mới công nghệ.
Các thành tựu khoa học công nghệ trong việc sản xuất sơn trên thế giới cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiều loại sơn mới cao cấp có các tính năng đặc biệt được đưa vào sản xuất. Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội có phòng kỹ thuật nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sơn. Trong năm 1999 công ty đã nghiên cứu triển khai thực hiện 20 sáng kiến cải tiến tiết kiệm, ứng dụng công nghệ mới làm lợi trên 1 tỷ đồng
Để giải quyết vấn đề môi trường khi quy mô sản xuất tăng, công ty đã đầu tư tự thiết kế và chế tạo hệ thống xử lý nước thải được thanh tra môi trường kiểm tra và kết luận đạt yêu cầu.
e. Môi trường văn hoá - ´ã hội:
Sự khác nhau về khu vực địa lý, nhánh văn hoá có ảnh hưởng đến nhu cầu về sơn, về chủng loại, chất lượng, màu sắc, kiểu dáng bao bì Đối với từng khách hàng cụ thể thì nhu cầu đó cũng khác nhau.
Người mua hàng thường có tâm lý mua hàng gọn, nhẹ, quá trình mua hàng đơn giản, thanh toán dễ dàng. Họ có thể kèm theo các yêu cầu cụ thể về sảnphẩm, dịch vụ. Các yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh củacông ty Sơn tổng hợp Hà Nội. Công ty có đủ các loại sản phẩm với đủ màu sắc, đóng gói với nhiều kích cỡ hộp khác nhau thuận tiện cho người mua. Công ty cũng có nhiều hình thức đáp ứng yêu cầu mua hàng của khách và cóchế độ tư vấn miễn phí vèe loại sơn sử dụng và cách sử dụng. Công ty cũng thi công trực tiếp theo yêu cầu của khách và thực hiện bảohành sản phẩm miễn phí cho khách hàng.
Quá trình đô thị hoá và phân bố lại dân cư có ảnh hưởng tới nhu cầu về sơn. Công ty cần phải tập trung các nỗ lực của mình vào các khu vực dông dân cư, vào các khu có khả năng tiêu thụ sơn.
2. Môi trường vi mô:
2.1 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường sơn có rất nhiều mặt hàng với nhiều nhãn hiệukhác nhau. Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội hiện đang có rất nhiềuđối thủ cạnh tranh bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất sơn củaNhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh và cácnhãn hiệu sơn nhập khẩu.
Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: ICI Paint Việt Nam (liên doanh giữa nhà máy sơn TOA, Bộ giao thông vận tải vơpí tập đoàn ICI Paint Private Ltd của Anh), International Paint củÂnh, Nippon Việt Nam ( liên doanh với Nhật Bản), TOA, Ductch Boy (Thái Lan), Ako Nobel C Việt Nam (liên doanh giữa công ty ´ây dựng và phát triển nhà quận Phú Nhuận, Sỏ ´ây dựng thành phố HCM với tập đoàn Ako Nobel C của Hà Lan), Joton Paint, DENZO, AK20 Việt Nam.
Doanh nghiệp trong nước bao gồm: Công ty Sơn Hà Nội, sơn Hải Phòng ở phía Bắc, Bạch Tuyết, á đông, Đồng Nai, Hải âu, Lisko ở phía nam. bên cạnh đó còn có hàng chục nhãn hiệu mới như Kova, Kim Sơn, Liên Hưng, Trường Hưng.
Ngoài ra còn có một lượng lớn sơn nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
Hiện các doanh nghiệp sơn có vốn đầu tư nước ngoài đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt Nam. Điẻm mạnh của các doanh nghiệp này là có vốn kinh doanh lớn, trong khi đó họ lại có các biện pháp marketing rất chuyên nghiệp. Các điểm trên lại là điểm yếu của các doanh nghiệp sơn trong nước. Mặt khác, các hãng sơn nội trong đó có công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội phải đối mặt với tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng nước ta.
Việc đầu tư cho ngành sơn Việt Nam vẫn ở mức khiêm tốn so với các hãng sơn liên doanh. 9 hãng sơn nội có tiếng của Việt Nam chỉ được đầu tư 10 triệu USD trong khi đó 9 hãng sơn liên doanh được đầu tư với tổng số vốn lên tới 50 triệu USD. Điều này cho thấy các doanh nghiệp sơn trong nước đang bị lép vế về vốn kinh doanh, đồng thời cũng có nghĩa là bị lép vế trong việc tiến hành các chiến dịch marketing như quảng cáo, khuyến mãi
Cuộc cạnh tranh diễn ra quyết liệt trong việc lôi kéo các đại lý. Nhiều hãng sẵn sàng chi từ hoa hồng 8 - 10% giá bán cho các đại lý của mình thậm chí cả trên 10% nếu đại lý bán được nhiều hàng.
Về hoạt động khuyến mại, các hãng sơn liên doanh đưa ra nhiều món quà hấp dẫn như xe máy, quạt máy, TV, du lịch nước ngoài trong khi các doanh nghiệp sơn nội chưa thực hiện được.
Về giá, nhiều hãng sơn ngoại liên tục bán phá giá khuyến mại, có những hàng khuyến mại cả năm. Nhiều hãng có thời gian liên tục phải bán phá giá để giữ khách.
Trong tình hình bị cạnh tranh quyết liệt khi mà đối thủ rất nhiều và vốn lớn hơn hẳn công ty Sơn Tổng hợp hà Nội đã tìm ra được lối đi riêng phù hợp. xác định là các sản phẩm sơn thông dụng ngày càng có nhiều người sản xuất trong khi đó lĩnh vực sơn cao cấp, sơn giao thông hiện có ít nhà snả xuất, Công ty đã đầu tư vào công nghệ sản xuất sơn cao cấp các loại đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Trong lĩnh vực sơn ô tô, công ty đã hợp tác với hãng PPG để sản xuất, cung cấp sơn và dịch vụ kỹ thuật cho hãng ô tô FORD Việt Nam. Công ty đã hợp tác với hãng KAWAKAMI, hãng MITSUI (Nhật Bản) sản xuất sơn và cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho hãng xe máy HONDA Việt Nam, YAMAHA Việt Nam.
2.2 Người cung ứng:
Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội cần rất nhiều loại nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất sơn của mình. Tuy nhiên hiện nay công ty chỉ tận dụng được các loại dầu thực vật (như dầu trẩu, dầu đậu, dầu cao su, dầu hạt điều, dầu sơn ta) nguồn cao su thiên nhiên từ các nguồn trong nước. Công ty mua bằng biện pháp thu gom các loại nguyên liệu này từ các cơ sở chế biến quy mô nhỏ bởi vì hiện tại trong nước có ít các doanh nghiệp chế biến các loại nguyên liệu nói trên. Do nguồn nguyên liệu này thu gom từ nhiều nguồn nên công ty ít bị phụ thuộc vào các cơ sở chế biến.
Các hoá chất hữu cơ cơ bản công ty đều phải nhập từ nước ngoài vì các ngành hoá dầu trong nước chưa hình thành
Về bột màu, trong nước cũng tự sản xuất được các loại bột màu vô cơ nhưng chất lượng khoong cao Công ty phải nhập các loại bột màu hữu cơ và một số loại bột màu vô cơ
Các loại nhựa gốc, các loại hoá chất p hụ gia, các loại bột màu, toàn bộ dung môi hữu cơ đều phải nhập, kể cả lá sắt tráng thiếc dũng để làm bao bì hộp đựng.
Công ty nhập các loại nguyên liệu trên từ các nguồn các nhà máy hoá chất ở các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Đàì Loan, Hàn Quốc, ấn Độ, Thuỵ Điển, Canada, úc, Nam PHi, Mỹ Công ty có thể nhập cùng một loại nguyên liệu từ nhiều nhà cung cấp tuy nhiên vẫn bị ảnh hưởng từ phía nhà cung cấp ví dụ như cácđối tác trong sản xuất sơn ô tô, xe máy là PPG (mỹ) và KAWAKAMY (Nhật Bản) không đồng ý cho nhập nguyên vật liệu trả chậm lên đến 15 tỷ trong khi nguồn vốn lưu động của côg ty chỉ khoảng 3 tỷ khiến công ty gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Về nguồn lao động, công ty có nguồn cung ứng là con em cán bộ công nhân viên gắn với công ty lâu năm, các kỹ sư cử nhân đã tốt nghiệp các trường đại học, những công nhân kỹ thuật từ các trường dạy nghề, lực lượng lao động là nhân dân trong các ´ã xung quanh. Uy tín của công ty đang được nâng cao dần cho nên thu hút rất nhiều lao động nhưng công ty có quy mô về lao động nhỏ (khoảng 400 CBCNV) nên bị ảnh hưởng về nguồn cung ứng lao động.
2.3 Khách hàng:
Khách hàng của công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội bao gồm nhiều loại: cả khách hàng là người tiêu dùng, khách hàng là các trung gian phân phối và khách hàng tổ chức (khách hàng công nghiệp). Sản phẩm chủ yếu của công ty sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp như sơn xây dựng, sơn giao thông, sơn ô tô, xe máy nên các khách hàng chính của công ty là các khách hàng công nghiệp.
Do quản lý hệ thống đại lý khá tốt nên công ty sơn tổng hợp Hà Nội được sự tín nhiệm của khách hàng, công ty đã chiếm được thị trường sơn thông thường ở miền Bắc (sơn gỗ, sắt, sơn trang trí).
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời đầy đủ, công ty sơn tổng hợp có hệ thống kho tàng, cơ sở vật chất khá hiện đại, đồng bộ và có hình thức bán hàng phù hợp với từng yêu cầu cụ thể nên được khách hàng tín nhiệm, tin tưởng ủng hộ. Công ty hiện có 5 cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội sẵn sàng cung cấp các loại sơn của công ty cho các khách hàng.
Hiện tại công ty sơn tổng hợp Hà Nội có hơn 100 khách hàng công nghiệp, trong đó có các khách hàng lớn như YAMAHA Việt Nam, HONDA Việt Nam, nhà thầu ´ây dựng TODA (Nhật Bản), liên doanh VMEP (đài Loan), DEAWOO, SAMSUNG (Hàn Quốc), FORD (Mỹ), tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam VINASHIN, các nhà máy cơ khí, các đơn vị, công ty trong ngành ´ây dựng, các đơn vị thi công đường bộ. Công ty đã cung cấp sơn cho các công trình: Sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng, đường Bắc Thăng Long Nội Bài.
3. Phân tích môi trường bên trong của công ty sơn Tổng hợp
3.1. Phân tích nguồn lực của Doanh nghiệp
Khi đi phân tích nguồn lực của Doanh nghiệp ta đi phân tích các yếu tố cụ thể sau:
- Nguồn nhân lực
- Nguồn tài chính
- Công nghệ - năng lực thiết bị
- Phân tích Marketing
a. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của Công ty ngày thành lập được hình thành từ các nguồn:
- CBCNV ´ưởng vật liệu in chuyển sang
- Cán bộ lãnh đạo Tổng công ty hoá chất
- Các đoàn thực tập sinh về công nghệ sản xuất sơn CHDC Đức, Trung Quốc, Tiệp Khắc
Trải qua nhiều thời kỳ công ty tiép tục bổ sung nhân lực đã được đào tạo chính quy tại các trường đại học bách khoa Hà Nội, đại học tổng hợp Hà Nội, Trung học hoá chất. Hiện nay Công ty Sơn Tổng hợp có khoảng 420 cán bộ công nhân viên. Số liệu thống kê trong những năm gần đây về tình hình lao động của Công ty
Tình hình lao động của công ty Sơn Tổng hợp
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng số lao động
trong đó: Nam
Nữ
471
306
165
489
318
171
504
330
174
Đại học
101
104
108
Cao đẳng + Trung cấp
81
84
89
Công nhân kỹ thuật
289
301
307
Nguồn : Phòng Nhân sự Công ty sơn Tổng hợp
Số lượng nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học chủ yếu làm việc ở văn phòng điều hành công ty với các công tác tìm thị trường, làm thầu
Hiện tại lực lượng lao động của Công ty là lực lượng lao động có tay nghề cao, số người qua đào tạo chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động của công ty.
Thống kê bặc thợ công nhân kỹ thuật năm 2003
Bậc 1
Ngành hoá
22
22
Ngành khác
0
Bặc 2
Ngành hoá
37
37
Ngành khác
0
Bậc 3
Ngành hoá
30
32
Ngành khác
2
Bậc 4
Ngành hoá
27
50
Ngành khác
23
Bậc 5
Ngành hoá
30
53
Ngành khác
23
Bậc 6
Ngành hoá
34
45
Ngành khác
11
Bậc 7
Ngành hoá
46
68
Ngành khác
22
Tổng
307
307
Công ty đã thực hiện tốt công tác đào tạo lao động trên cơ sở đội ngũ lao động hiện có. Trong những năm qua công ty đã tạo điều kiện cho hơn 50 lượt cán bộ đi học tập và khảo sát ở nước ngoài, qua đó trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ được nâng cao rõ rệt, có đủ khả năng tiếp thucông nghệ mới và làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài không qua phải qua phiên dịch.
Công ty cũng tích cực đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật để có thể tiếp thu và vận hành tốt các dây chuyền công nghệ hiện đại.
Năng suất lao động của công ty năm sau cao hơn năm trước và có khả năng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện tại và cho phát triển những năm tới
Công ty sử dụng có hiệu quả các chính sách, biện pháp khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ như khen thưởng, động viên kịp thời lực lượng lao động, cải thiện môi trường làm việc, trang bị phương tiện lao động để làm giảm lao động thủ công.
b. Tổ chức quản lý.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo trực tuyến - chức năng (thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty).
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân ´ưởng sản xuất (gọi chung là đơn vị), có chức năng nhiệm vụ tham mui giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực giám đốc phân công, chịu sự quản lý điều hành trực triếp của giám đốc. Trong trường hợp cần thiết đơn vị còn phải thực hiện các công việc phát sinh khác ngoài chức năng nhiệm vụ khi được giám đốc giao.
Trong một lĩnh vực công tác có một đơn vị chủ trì chính. Trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ, tôn trọng và tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị chủ trì chủ động kết hợp với các đơn vị lỉên quan thống nhất phương án trước khi trình công ty duyệt.
Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của công ty.
Trưởng đơn vị chủ động sắp ´ếp phân công nhiệm vụ cho các thành viên phù hợp chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ nhằm tạo điều kiện để các thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác.
Đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng có mục đích và có hiệu quả, máy móc, dụng cụ thiết bị được công ty giao.
Hiện nay Công ty chia lực lượng lao động ra thành 6 phân xưởng sản xuất và 10 phòng chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty có thể biểu diễn theo sơ đồ:
Chức năng của các cá nhân, phòng ban:
- Giám đốc: Xác lập, phê duyệt các chính sách và mục tiêu của công ty, phân phối các nguồn lực cần thiết, chịu trách nhiệm về việc xem xét định kỳ hệ thống quãn lý chất lượng trong công ty, đại diện cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phó giám đốc: giúp giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể
- Phòng hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng: ´ây dựng, áp dụng duy trì hệ thống quản lý chatá lượng trong công ty phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002, duy trì và phát huy hiệu quả hợp tác quốc tế
- Phòng kỹ thuật công nghệ: ´ây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất trong công ty, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, tư vấn cho khách hàng
- Phòng cơ điện: Lập kế hoạch tổ chức điều hành, sửa chữa máy móc thiết bị, soạn tahỏ các quy trình, quy phạm về vận hành máy, thực hiện cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của công nghệ sản xuất.
- Phòng kế hoạch: ´ây dựng kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét các yêu cầu cung cấp sản phẩm
- Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi các chi phí phát sinh, giám sát các khoản chi đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục
- Phòng thị trường: Nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng, thực hiện các dịch vụ trước và sau bán, tiếp nhận thông tin từ khách hàng, đề xuất sản phẩm mới, giới thiệu và quảng cáo về sản phẩm, về công ty
- Phòng tiêu thụ: Bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp sản phẩm, xem xét hợp đồng bán hàng
- Phòng Quản lý vật tư: Thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị phê duyệt tài liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung ứng đảm bảo chất lượng hàng mua về phù hợp với yêu cầu chất lượng của công ty
- Phòng tổ chức nhân sự: Cung cấp đủ nguồn lực cho các hoạt động của công ty, quản lý việc thực hiện các chính sách nhân lực
- Các phân ´ưởng: Tổ chức thưc hiện sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch
Cách tổ chức quản lý như trên đã tạo điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật tới từng phân ´ưởng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sơn tổng hợp Hà Nội
ở cương vị lãnh đạo công ty là những cán bộ có năng lực cao, trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nghiệp, với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhờ vào khả năng lãnh đạo và trình độ chuyên môn của họ tòcn công ty liên tục đạt được nhiều thành tích trong những năm gần đây
c. Nguồn tài chính:
Công ty Sơn tổng hợp có số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng. Trong những năm gần đây vốn kinh doanh của công ty là tương đối nhỏ so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Số liệu về vốn lưu động và vốn cố định của công ty trong một số năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
33.139.748.799
41.353.826.362
51.187.281.254
55.530.754.615
TSCĐ và đầu tư sài hạn
11.277.922.987
11.363.947.592
9.231.461.712
12.454.229.594
Tổng tài sản
107.062.508.884
52.717.773.955
60.418.742.966
67.984.984.209
Với nguồn vốn khá hạn hẹp như vậy công ty Sơn tổng hợp đã có những chính sách đầu rất sáng tạo, việc đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty không đầu tư dàn trải, tràn lan mà đầu tư theo chiều sâu từng bước một. Công ty dùng nguồn vốn tích luỹ, vay tín dụng để đầu tư phù hợp với khả năng của mình và với sức mua của XH. Bên cạnh đó công ty tự nghiên cứu chế tạo những máy móc thiết bị có chất lượng cao để có thể tiếp nhận công nghệ sản xuất sơn của nước ngoài như dây chuyền sản xuất sơn cao cấp dành cho xe máy, cùng với một loạt các thiết bị chuyên dùng khác vừa tiếp kiệm được ngoại tệ trong ngoài vốn hạn hẹp vừa phù hợp với khả năng tiêu dùng trong nước. Công ty còn có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2384.doc