LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1. Họat động kinh doanh khách sạn 3
1.1. Khái niệm 3
1.1.1. Khái niệm về khách sạn 3
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh khách sạn 3
1.2. Bản chất của họat động kinh doanh khách sạn 4
1.3. Đặc điểm của họat động kinh doanh khách sạn. 5
1.3.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch. 5
1.3.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn. 5
1.3.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn 6
1.3.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật 6
1.4. Ý nghĩa của kinh doanh khách sạn 6
1.4.1. Ý nghĩa xã hội 6
1.4.2. Ý nghĩa kinh tế 7
1.5. Hệ thống sản phẩm của khách sạn 8
1.5.1. Khái niệm 8
1.5.2. Địa điểm của khách sạn 8
2. Khái niệm và nội dung về doanh thu, chi phí, lợi nhuận. 8
2.1. Doanh thu 8
2.1.1. Khái niệm: 8
2.1.2. Nội dung của doanh thu 9
2.2. Chi phí 10
2.3. Lợi nhuận 10
3. Hiệu quả kinh doanh trong khách sạn 10
3.1. Khái niệm 10
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế du lịch 11
3.2.1. Các yếu tố khách quan 11
3.2.2. Các yếu tố chủ quan 11
3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh trong du lịch 11
PHẦN 2 13
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH 13
TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG Á 13
1. Tổng quan về khách sạn Đông Á 13
1.1. Giới thiệu về khách sạn Đông Á 13
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của khách sạn Đông Á 13
1.1.2. Chức năng của khách sạn Đông Á 14
1.1.3. Nhiệm vụ 15
1.1.4. Xếp hạng 15
1.2. Cơ cấu tổ chức khách sạn Đông Á 16
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 16
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 16
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn 18
1.4. Quy mô cơ cấu phòng của khách sạn 20
1.5. Đội ngũ lao động trong khách sạn Đông Á 21
2. Tình hình họat động kinh doanh của khách sạn 22
2.1. Tình hình về nguồn khách 22
2.1.1. Tình hình khách đến khách sạn Đông Á qua 3 năm 2006-2008 22
2.1.2. Cơ cấu khách theo mục đích chuyển đi 24
2.1.3. Cơ cấu khách theo hình thức chuyến đi 25
2.1.4. Tính thời vụ trong khách sạn Đông Á 26
2.2. Kết quả họat động kinh doanh của khách sạn Đông Á qua 3 năm 2006-2008. 28
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2006-2008 28
2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu tại khách sạn 29
2.2.3 Tình hình thực hiện chi phí tại khách sạn Đông Á (2006-2008) – 30
2.2.4 Tình hình lợi nhuận của khách sạn Đông Á (2006-2007). 31
PHẦN 3 32
HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 32
TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG Á 32
1. Những thuận lợi và khó khăn của khách sạn từ năm 2006-2008. 32
1.1. Thuận lợi 32
1.2. Khó khăn. 32
2. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh tại khách sạn Đông Á trong thời gian đến. 33
2.1. Phương hướng 33
2.2. Mục tiêu 34
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Đông Á trong thời gian đến. 35
3.1 Áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học. 35
3.2 Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn Đông Á 36
3.3 Các chính sách và đa dạng hóa nguồn khách. 37
KẾT LUẬN 38
40 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3356 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí họat động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ bao gồm: Chi phí họat động kinh doanh, chi phí họat động tài chính và chi phí họat động bất thường.
2.3. Lợi nhuận
2.3.1. Khái niệm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để đạt được thu nhập đó
2.3.2. Nội dung của lợi nhuận: Bao gồm
- Lợi nhuận về sản xuất kinh doanh là lợi nhuận có được từ họat động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận từ họat động liên doanh, liên kết.
- Lợi nhuận từ họat động tài chính.
- Lợi nhuận khác.
3. Hiệu quả kinh doanh trong khách sạn
3.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là mức độ giữa kết quả sản xuất đạt được so với chi phí sản xuất đã bỏ ra cho họat động kinh doanh để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế trong du lịch thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng lớn nhất các dịch vụ, hàng hóa dịch vụ có chất lượng cao để thỏa mãn các nhu cầu của du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất và thu lợi nhuận tối đa.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế du lịch
3.2.1. Các yếu tố khách quan
Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội: Cơ sở hạ tầng của địa phương nơi doanh nghiệp kinh doanh, các chủ trương chính sách của chính quyền trung ương và địa phương, tình trạng dân trí
Môi trường kinh doanh:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm hệ thống pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành.
- Môi trường trực tiếp: là môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
- Môi trường bên trong của từng doanh nghiệp:
+ Các nguồn lực sẵn có: Tài nguyên du lịch và các nguồn lực tài nguyên du lịch càng phong phú và đa dạng càng thu hút được khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Cơ chế quản lý kinh tế: Là một yếu tố quan trọng, nó chi phối tác động tới hiệu quả kinh tế của cả nền kinh tế nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
3.2.2. Các yếu tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp du lịch;
- Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức và phương pháp quản lý của doanh nghiệp
3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh trong du lịch
- Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc kinh doanh của bất kỳ một boanh nghiệp nào. Đó là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng công tác quản lý, đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất. Thông qua hiệu quả kinh tế mà ta thấy được mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả một cách hợp lý.
- Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển hơn nữa, đòi hỏi việc kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng phát triển đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh khách sạn và kiểm tra mức thỏa mãn của du khách đối với sản phẩm tại khách sạn chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các họat động của quá trình kinh doanh.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI KHÁCH SẠN ĐÔNG Á
1. Tổng quan về khách sạn Đông Á
1.1. Giới thiệu về khách sạn Đông Á
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của khách sạn Đông Á
Khách sạn Đông Á là đơn vị thuộc thành phần Doanh nghiệp tư nhân Quang Minh được thành lập vào năm 2002, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Khách sạn hoạt động dưới sự điều hành của Tổng Giám đốc, tuân theo quy định của pháp luật về kinh doanh doanh khách sạn và các dịch vụ khác liên quan.
Khách sạn ra đời trong nền kinh tế đang phát triển, được khởi công xây dựng do xuất phát từ yêu cầu bức thiết của việc lưu trú khách tại Tam Kỳ, nay là thành phố - tỉnh lị của Quảng Nam- nằm ở trung độ của cả nước có đường quốc lộ 1A đi qua, đường sắt Bắc-Nam nằm ở phía Tây cách trung tâm khoảng 2km. Tam Kỳ còn là cử ngõ các huyện đồng bằng và các huyện miền núi.
Thành phố Tam Kỳ là trung tâm kinh tế mua bán nhiều hàng hóa từ các vùng khác đưa về và là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh như hồ Phú Ninh, bãi biển Tam Thanh. Hằng năm có nhiều đoàn nghệ thuật văn hoá, thể dục-thể thao về thành phố thi đấu biểu diễn. Ngoài ra còn là nơi khách quốc tế, trong nước và nhân dân đi lại tham quan thăm thân nhân cần nơi ngủ nghỉ, giải trí.
Xuất phát từ những nhu cầu kinh doanh đã quyết định đầu tư xây dựng khách sạn trên diện tích 3700m2. Được sự giúp đỡ của các nghành các cấp ở Trung ương, Tỉnh và đã đi vào hoạt động tháng 04 năm 2002 . Khách sạn được xây dựng trên diện tích rộng, thoáng mát nằm dọc trên quốc lộ 1A, rất thuận tiện cho việc kinh doanh, khu nhà nghỉ 3 tầng với các trang thiết bị, phòng ốc được trang bị mới và đầy đủ.
Qua nhiều năm đi vào họat động kinh doanh, khách sạn đã được nâng cấp, sửa chữa và hoàn thiện với đầy đủ tiện nghi. Một trong các yếu tố làm nên sự lớn mạnh đó cho khách sạn là cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động trong khách sạn.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong khách sạn chưa đồng đều, nhờ tính đoàn kết và nhịêt tình trong lao động. Đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đã hoàn thành và nhờ sự cố gắng hết sức của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Sau 7 năm thành lập và họat động, doanh nghiệp đã đạt được những thành tích đáng khích lệ và có chiều hướng phát triển, kinh doanh ổn định và làm ăn có hiệu quả, tự khẳng định mình trên thương trường, đủ sức cạnh tranh trong cơ chế mới.
Tên quan hệ giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân Quang Minh
Tên giao dịch là: Khách sạn Đông Á
Giám đốc hiện tại của Doanh nghiệp là: bà Trương Thị Thạnh
Trụ sở giao dịch: 540 Phan Chu Trinh – TP Tam Kỳ - Quảng Nam
Điện thoại: (0510) 3. 834666-815566
Fax: (0510)254414
Mã số thuế: 4000331601
Tài khoản: 102010000401940 tại Ngân hàng Công thương tỉnh Quảng Nam
0650000407397 tại Ngân hàng Ngoại thương tỉnh Quảng Nam
1.1.2. Chức năng của khách sạn Đông Á
Cũng như các khách sạn khác, khách sạn Đông Á cũng là địa điểm tổ chức phục vụ lưu trú, tiêu thụ các dịch vụ ăn uống (mặc dầu nhà hàng ở cách xa khách sạn), vui chơi giải trí và các nhu cầu bổ sung khác nhằm thu lợi nhuận.
Chức năng phục vụ lưu trú: Đảm bảo phục vụ chổ ở cho yêu cầu của khách gồm khách du lịch nội địa và khách quốc tế.
Chức năng phục vụ các dịch vụ bổ sung: Cung cấp những dịch vụ gắn liền với việc lưu trú và vui chơi giải trí.
Ngoài ra còn nhiều họat động kinh doanh hỗ trợ: cho thuê hội trường, tổ chức hội nghị, hội thảo – trang trí theo yêu cầu khách hàng.
1.1.3. Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập
Thực hiện đúng pháp luật, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát suy bản sắc văn hóa dân tộc.
Thực hiện các nghĩa vụ do Nhà nước quy định
Tổ chức, quản lý tốt bộ máy họat động nhằm hoàn thành tốt các chỉ tiêu đặt ra. Đồng thời không ngừng quan tâm đến đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân viên sao cho phục vụ chu đáo hiểu biết tâm lý của khách cũng như các nghiệp vụ khi đón tiếp và tiễn khách.
Quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn có hiệu quả, đầu tư mở rộng và đổi mới trang thiết bị, đầu tư có chiều sâu.
Tổ chức lao động hợp lý, khoa học để đảm bảo nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Khách sạn phải tổ chức phục vụ khách đầy đủ, nhanh chóng và chất lượng dịch vụ phải đảm bảo.
1.1.4. Xếp hạng
Với sự phục vụ chu đáo, tận tình, thái độ ân cần niềm nở và cơ sở vật chất, thiết bị phòng ngủ đầy đủ tiện nghi. Khách sạn Đông Á đã được tổng cục du lịch chứng nhận đạt tiêu chuẩn 1 sao.
1.2. Cơ cấu tổ chức khách sạn Đông Á
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
LỄ TÂN
BUỒNG
BẢO VỆ
BỘ PHẬN BẢO TRÌ
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Quan hệ trực tuyến (mối quan hệ giữa quản lý và nhân viên)
Quan hệ chức năng (mối quan hệ giữa các bộ phận )
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận trong bộ máy hoạt động kinh doanh của khách sạn. Là người điều hành theo dõi, kiểm tra, chịu trách nhiệm toàn bộ họat động kinh doanh của khách sạn, là người có quyền hạn cao nhất quyết định mọi vấn đề trong khách sạn.
b. Phó giám đốc: Là người trợ lý cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi họat động của mình và là người tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác tổ chức.
c. Phòng hành chính: có nhiệm vụ xây dựng, bố trí, tổ chức mạng lưới các nguồn lực lao động phù hợp với từng bộ phận kinh doanh của khách sạn, theo dõi công tác nhân sự của khách sạn, lập chính sách lao động tiền lương, đề ra và giải quyết các chính sách về đào tạo bồi dưỡng tay nghề.
d. Phòng kế toán: có trách nhiệm giúp cho giám đốc hạch toán kinh doanh , quản lý tài chính tại đơn vị, theo dõi chi phí, quản lý nguồn vốn chịu trách nhiệm về tài chính của khách sạn, quản lý các khoản thu chi tiền lương cho công nhân viên của khách sạn. Đồng thời giữ liên lạc với các ngân hàng và cơ quan thuế.
e. Bộ phận lễ tân: có nhiệm vụ, chức năng tổ chức đón tiếp khách, làm thủ tục đăng ký và trả phòng cho khách, nhận thông tin về đăng ký giữ chỗ từ khách, tiếp nhận yêu cầu và giải quyết mọi thắc mắc cho khách.
f. Bộ phận buồng: Chuẩn bị phòng, đảm bảo vệ sinh dụng cụ, trang thiết bị nội thất trong phòng ngủ, kiểm tra đồ uống và cở sở vật chất trong buồng ngủ khi khách rời khách sạn, thu đồ giặt là của khách và đem đi giặt. Thông báo số lượng phòng sẵn sàng đón khách cho lễ tân, thông báo các thiết bị máy móc bị hỏng cho bộ phận bảo trì
g. Bảo vệ: có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an ninh và an toàn tài sản trong toàn khách sạn. Đón tiếp khách, hướng dẫn và mang hành lý lên phòng.
h. Bộ phận bảo trì: Chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ sở vật chất – kỹ thụât trong khách sạn, máy điều hòa, tivi, tủ lạnh Đồng thời kịp thời đề xuất lên Ban giám đốc xử lý những kỹ thụât nằm ngoài khả năng của bộ phận.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn
Bảng 1: Khách sạn có 36 phòng với đầy đủ các trang thiết bị, tiện nghi
Trang thiết bị
Phòng loại 1
Phòng loại 2
Đồ gỗ
Giường
x
x
Tủ đựng quần áo
x
x
Bàn làm việc
x
x
Bàn ghế tiếp khách
x
0
Tủ để đầu giường
x
0
Đồ vải
Các loại chăn
x
x
Ra, Gối
x
x
Rèm cửa
x
x
Khăn các loại
x
x
Nệm
x
x
Đồ điện
Tivi
x
x
Tủ lạnh
x
x
Máy điều hòa
x
x
Đèn phòng, đèn ngủ
x
x
Điện thoại
x
x
Đồ thủy tinh
Ly uống nước
x
x
Gương soi
x
x
Tranh ảnh
x
x
Lọ hoa
x
x
Dép đi trong nhà
x
x
Các ấn phẩm quảng cáo
x
x
Thực đơn
x
x
Bồn tắm
x
0
Vòi hoa sen
x
x
Nguồn: Từ bộ phận hành chính nhân sự khách sạn Đông Á
Qua bảng thống kê trên có thể dễ dàng thấy rằng các trang thiết bị tiện nghi phục vụ khách lưu trú của khách sạn tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn.
* Cơ sở vật chất tại quầy lễ tân
- Khái niệm: Quầy lễ tân là nơi làm thủ tục cho khách đặt phòng, trả phòng.
- Bộ phận lễ tân: Là người trực tiếp đón và trao đổi với khách về nhận và đặt phòng.
Cơ sở vật chất tại quầy lễ tân được nêu trong bảng 2
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Điện thoại
4
2
Máy Fax
1
3
Đồng hồ các nước
3
4
Tủ đựng chìa khóa
1
5
Quầy lễ tân
1
6
Máy vi tính
1
7
Máy in
1
8
Tivi
1
9
Quạt máy
1
Nguồn: Từ bộ phận lễ tân của khách sạn Đông Á
1.4. Quy mô cơ cấu phòng của khách sạn
* Sơ đồ buồng phòng
P301
P302
P303
Sân vườn
Cầu thang
P210
P211
P212
Sân vườn
Đường
Thông qua
WC
WC
P202
P204
P206
P208
Hành lang
Cầu thang
P201
P203
P205
P207
Cầu thang
P209
P112
P113
P114
P115
Đường
Thông qua
P102
P104
P106
P108
P110
P111
P101
Cầu thang
P103
P105
P107
Cầu thang
P109
Garageôtô
002
PNV
004
Kho
006
008
Lễ tân
Cầu thang
WC
001
003
005
Cầu thang
009
Khách sạn được xây dựng theo quy mô khác đặc biệt và đa dang về tổ chức thiết kế xây dựng.
Các phòng được bố trí song song nhau theo không gian thoáng mát rộng rãi, thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi của khách. Với phong cách bài trí trang nhã, đẹp mắt, khung màu ấn tượng ấm áp về mùa đông và mát mẽ về mùa hè, tạo cảm giác đẹp mắt và dễ chịu đối với khách khi họ lưu trú lại khách sạn. Khách sạn gồm 39 phòng, giá cả hợp lý, trong đó 36 phòng phục vụ lưu trú, 3 phòng dành cho nhân viên.
Cơ cấu giá của khách sạn được nêu trong bảng 3
Bảng 3: Cơ cấu giá của khách sạn Đông Á
- Khách Vịêt Nam (VNĐ)
Loại phòng
Phòng đơn
Phòng đôi
Phòng ba
I
230.000
250.000
270.000
II
150.000
200.000
250.000
- Khách Quốc tế (USD)
Loại phòng
Phòng đơn
Phòng đôi
Phòng ba
I
22
24
25
II
15
18
24
1.5. Đội ngũ lao động trong khách sạn Đông Á
Bảng 4: Nguồn nhân lực tại khách sạn Đông Á
Tên bộ phận
Số lượng
Giới tính
Trình độ
Nam
Nữ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Phổ thông
Lãnh đạo
01
01
01
Lễ tân
02
02
02
Buồng phòng
03
03
03
Kế toán
02
02
02
Bảo vệ
02
02
02
Tổ chức hành chính
01
01
01
Kỹ thuật
02
02
01
01
Massage
06
06
06
Tạp vụ
02
01
01
02
Tổng cộng
21
08
13
03
02
03
11
02
Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính
* Qua bảng 4 ta thấy: Nhìn chung khách sạn có sự phân công lao động hợp lý. Một số bộ phận chủ chốt đòi hỏi trình độ cao thì hầu hết là trình độ đại học: Giám đốc, kế toán, lễ tân, tổ chức hành chính
Trong đó: - Trình độ đại học : 3 người, chiếm 14,28%
- Trình độ cao đẳng, trung cấp : 5 người, chiếm 23,8%
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như hiện nay, cộng thêm trình độ nghiệp vụ khá cao của các nhân viên hứa hẹn một kết quả thành công cho khách sạn. Quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là trang bị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và nhu cầu thu hút khách của khách sạn. Song cần phải nâng cao về nghiệp vụ, vốn chuyên môn về ngoại ngữ để có cơ sở phục vụ quá trình lưu trú của khách được tốt hơn.
2. Tình hình họat động kinh doanh của khách sạn
2.1. Tình hình về nguồn khách
2.1.1. Tình hình khách đến khách sạn Đông Á qua 3 năm 2006-2008
Bảng 5
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
CL
TTPT
CL
TTPT
1. Tổng lượt khách
9.500
100
10.102
100
13.320
100
602
106,3
3.218
131,8
- Khách quốc tế
1.394
14,7
1.524
15,1
1.725
12,95
130
109,3
201
113,2
- Khách nội địa
8.106
85,3
8.578
84,9
11.595
87,05
472
105,8
3.017
135,2
2. Tổng ngày khách
17.540
100
19.242
100
22.431
100
1.702
109,7
3.189
116,6
- Khách quốc tế
3.680
20,98
3.810
19,80
4.088
18,22
130
103,5
278
107,3
- Khách nội địa
13.860
79,02
15.432
80,20
18.343
81,78
1.572
111,3
2.911
118,9
3. Thời gian lưu lại bình quân
1,84
1,9
1,68
0,06
- 0,22
- Khách quốc tế
2,64
2,5
2,37
- 0,14
- 0,13
- Khách nội địa
1,71
1,8
1,8
0,09
- 0,22
Nguồn: Bộ phận lễ tân
Nhận xét:
Qua 3 năm họat, các dịch vụ của khách sạn ngày càng đa dạng, phong phú với số lượng khách du lịch đến khách sạn ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối tượng phục vụ khách trong du lịch khác nhau cho nên mỗi loại khách có những yêu cầu khác nhau mà khách sạn thì không thể cùng một lần đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó. Chính vì vậy khách sạn cần phải xác định thị trường khách hàng mục tiêu và chiến lược kinh doanh để phục được tốt hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn, sự biến động của nguồn khách là yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và những ảnh hưởng nhất định.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: tổng lượt khách và tổng ngày khách có xu hướng gia tăng còn trong thời gian lưu trú bình quân lại giảm.
* Về số lượng khách: Trong ba năm nay tổng lượng khách của khách sạn Đông Á tăng mạnh qua từng năm. Cụ thể:
Năm 2006 chỉ có 9.500 người , đến năm 2007 là 10.102 người và vào năm 2008 lên đến 13.320 người. Tỷ lệ khách quốc tế đến với khách sạn chiếm tỷ lệ thấp hơn khách nội địa cả 3 năm thì tỷ lệ khách nội địa đều chiếm trên 80% trong tổng số khách đến lưu trú tại khách sạn. Sở dĩ khách đến khách sạn ngày càng tăng là do sự tác động của cơ chế thị trường mở cửa, hợp tác quốc tế, điều kiện sống của người dân cũng tăng, nhu cầu du lịch ngày càng cao. Mặt khác, do quy mô tiếp cận thị trường cùng với chất lượng phục vụ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thụât được đổi mới, đội ngũ nhân viên ân cần niềm nở. Đã thu hút được một lượng khách đáng kể và do họat động uy tín và quan trọng là khách sạn đã biết cách khai thác nguồn khách để khách đến khách sạn nhiều hơn.
* Về số ngày khách: Tổng ngày khách năm 2006 là 17.540, năm 2007 tăng lên 19.242 ngày khách, ứng với 109,7% so với năm 2006. Trong đó khách quốc tế tăng 130 ngày khách, khách nội địa tăng 1.572 ngày khách. Cho đến năm 2008 tổng lượt khách tăng lên 22.431 ngày khách, tăng hơn 16,6% so với năm 2007. Trong đó khách quốc tế tăng 278 ngày khách. Khách nội địa tăng 2.911 ngày khách so với năm 2007.
* Về thời gian lưu trú bình quân: Thời gian lưu trú bình quân của khách chỉ đạt ở mức trung bình, trong thời gian này khách sạn cũng đang đầu tư tu bổ lại phòng ốc chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách lưu trú. Bên cạnh đó có sự cạnh tranh gay gắt của các khách sạn khác có cùng cấp hạng trong khu vực, điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lưu lại bình quân của khách. Cụ thể năm 2006 thời gian lưu lại bình quân của khách đạt 1,84 ngày / lượt. Đến năm 2007 tăng lên nhưng không đáng kể chỉ đạt 1,9 ngày / lượt. Nhưng đến năm 2008 thời gian lưu lại bình quân của khách có xu hướng giảm xuống còn 1,8 ngày / lượt.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thời gian lưu lại bình quân của khách quốc tế cao hơn khách nội địa, nhưng tất cả đều có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể: Đối với khách quốc tế thời gian lưu lại bình quân của khách năm 2006 là 2,64 ngày, năm 2007 là 2,5 ngày và năm 2008 và 2,37 ngày. Đối với khách nội địa thì thời gian lưu lại bình quân năm 2006 là 1,71 ngày, năm 2007 là 1,8 ngày và năm 2008 là 1,58 ngày.
2.1.2. Cơ cấu khách theo mục đích chuyển đi
Bảng 6: ĐVT: lượt khách
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
CL
TT%
CL
TT%
1. Khách du lịch công vụ
7.360
77,47
8.235
81,52
9.568
71,83
875
111,9
1.333
116,2
2. Khách du lịch thuần túy
2.140
22,53
1.867
18,48
3.752
28,17
273
87,2
1.885
200,9
Tổng cộng
9.500
100
10.102
100
13.320
100
1.702
109,7
13.189
116,6
Nguồn: Bộ phận lễ tân
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi ta thấy rằng số lượng khách công vụ chiếm tỷ trọng cao hơn khách du lịch thuần túy và có xu hướng tăng qua các năm. Tỷ lệ khách công vụ qua 3 năm đều chiếm tỷ lệ 70% tổng lượt khách. Cụ thể năm 2006 khách công vụ chiếm 77,47%, năm 2007 là 81,52%, đến năm 2008 giảm xuống còn 71,83%. Trong khi đó khách du lịch thuần túy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đến năm 2008 thì có xu hướng tăng mạnh so với những năm trước. Điều này chứng tỏ khách sạn đã biết cách đầu tư khai thác tốt nguồn khách, biết cách đa dạng hóa nguồn khách, cộng thêm sự phát triển của thành phố Tam Kỳ, khách du lịch dừng chân đến Tam Kỳ cũng tăng hơn.
2.1.3. Cơ cấu khách theo hình thức chuyến đi
Bảng 7 : ĐVT: lượt khách
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
2007/2006
2008/2007
CL
TT%
CL
TT%
1. Khách đoàn
6.520
68,63
6.940
68,70
9.286
69,71
420
106,4
2.346
133,8
2. Khách lẻ
2.980
31,37
3.162
31,30
4.034
30,29
182
106,1
872
127,6
Tổng cộng
9.500
100
10.102
100
13.320
100
1.702
109,7
3.189
116,6
Nguồn: Bộ phận lễ tân
Nhận xét: Hình thức tổ chức chuyến đi của khách cũng ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của khách sạn. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ cấu khách theo hình thức tổ chức chuyến đi là điều cần thiết.
Có thể nói rằng, nguồn khách là yếu tố sống còn của khách sạn, khách sạn Đông Á đã hu hút một lượng khách rất lớn.
Trong tổng số khách đến khách sạn Đông Á, khách đi theo đoàn chiếm tỷ lệ cao. Năm 2006 chiếm 68,63%, năm 2007 chiếm 68,70%, năm 2008 chiếm 69,71%. Khách đi lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2006 chiếm 31,37%, năm 2007 chiếm 31,30%, năm 2008 chiếm 30,29%. Cụ thể năm 2007 so với năm 2006 số lượt người đi theo đoàn tăng 420 lượt khách tương ứng tăng 6,4%, khách lẻ tăng 182 lượt tương ứng tăng 6,1%. Đến năm 2008 thì lượt khách tăng mạnh, khách đi theo đoàn tăng đến 2.346 lượt, lượt khách tương ứng tăng 33,8% và khách đi lẻ cũng tăng vọt 872 lượt khách tương ứng tăng 27,6% so với năm 2007.
Nguyên nhân khách đến với khách sạn chủ yếu là khách đi theo đoàn bởi vì khách sạn đã áp dụng chính sách giảm giá đối với các dịch vụ cho khách đi theo đoàn. Hơn nữa khách đến với khách sạn Đông Án chủ yếu là khách nội địa đi du lịch, công vụ ở vùng khác đến, nên do tính chất công việc họ phải đi theo đoàn để giải quyết công việc. Đối với khách lẻ chiếm tỷ trọng cao hơn nó góp phần rất quan trọng trong việc tăng doanh thu của khách sạn trong thời gian tới để thu hút lượng khách lẻ nhiều hơn, khách sạn nên chú ý đến công tác tuyên truyền quảng cáo khi khách đi du lịch, khách sạn sẽ thu hút được nhiều khách lẻ hơn trong tương lai.
2.1.4. Tính thời vụ trong khách sạn Đông Á
Những biến động lặp đi lặp lại hàng năm của cung và cầu các dịch vụ hàng hóa du lịch xảy ra dưới tác động của một số nhân tố nhất định được gọi là thời vụ trong du lịch.
Việc xác định quy luật tính thời vụ có tầm quan trọng trong công tác kế hoạch hóa cho du lịch, để có thể nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, phân phối lao động hợp lý vào mùa du lịch chính vụ.
Trong khách sạn có những tháng rất đông khách và có những tháng rất ít khách. Điều này tác động rõ đến tính thời vụ của khách sạn. Từ tháng 01 đến tháng 4 ít khách vì đây là những tháng trái mùa nhưng từ tháng 5 trở lên khách sạn rất đông khách. Từ tháng 5 đến tháng 8 trở lên là mùa hè nên khách du lịch đi tham quan, giải trí đông, tháng 9 đến tháng 12 lượng khách công vụ rất đông, thời gian này các nhà kinh doanh đi tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng. Nên vào những tháng này khách sạn rất đông khách. Vì vậy khách nên nên chú trọng vào việc khuyến mãi và thực hiện chính sách giá hợp lý.
Xác định tình hình biến động qua các chỉ tiêu sau để phân tích tình thời vụ du lịch.
Với n : Số năm quan sát
Yij : số khách tháng j của năm i (j = 1 : 12 ; i = 1 : n)
: số khách bình quân của tháng J trong dãy n năm
- Tính số bình quân chung 1 tháng
Với : Số bình quân từng tháng
: Số bình quân chung 1 tháng
- Tính chỉ số thời vụ trong từng tháng
Với Ij : Hệ số thời vụ từng tháng
Bảng 8: Tính thời vụ trong khách sạn Đông Á
Năm
Tháng
2006
2007
2008
Ij
1
613
675
746
678
0,74
2
675
598
973
748,6
0,81
3
586
656
902
714,6
0,78
4
705
690
955
783,3
0,86
5
865
770
1.008
881
0,96
6
856
985
1.132
991
1,08
7
972
1.005
1.324
1.100,3
1,20
8
893
1.125
1.633
1.217
1,33
9
864
950
952
922
1,01
10
846
745
1.100
897
0,98
11
877
920
1.102
966,3
1,06
12
748
983
1.493
1.074,6
1,18
Tổng
9.500
10.102
13.320
10.973,7
11,99
2.2. Kết quả họat động kinh doanh của khách sạn Đông Á qua 3 năm 2006-2008.
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2006-2008
Bảng 9: Kết quả họat động kinh doanh của khách sạn
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ phát triển
2007/2006
2008/2007
CL
TT%
CL
TT%
Tổng doanh thu
2.568
2.635
3.268
67
102,6
633
124,1
Tổng chi phí
2.364
2.398
2.881
34
101,4
483
120,1
Lợi nhuận trước thuế
204
237
387
33
116,2
150
163,3
Thuế thu nhập doanh nghiệp
57,12
66,36
108,36
Lợi nhuận sau thuế
146,88
170,64
278,64
23,76
116,2
108
163,3
TCP/DT (%)
92
91
88,2
TLN / DT %
7,9
9,0
11,8
Nguồn: Bộ phận kế toán
* Nhận xét: Từ bảng kết quả họat động kinh doanh của khách sạn ta có thể thấy được kết quả họat động kinh doanh của khách sạn qua 3 năm có sự gia tăng về doanh thu. Cụ thể năm 2007 so với năm 2006 tăng 2,6% ứng với tăng 67 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 tăng lên 633 triệu đồng ứng với tăng 24,1% so với năm 2007. Đi kèm với doanh thu tăng thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 là 34 triệu đồng tương ứng tăng 1,4%. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 20,1% tương ứng với 483 triệu đồng về cơ bản doanh thu và chi phí qua 3 năm tăng lên, nhưng tổng doanh thu tăng nhiều hơqn tổng chi phí nên họat động kinh doanh của khách sạn có hiệu quả. Cụ thể lợi nhuận năm 2007 tăng hơn năm 2006 là 16,2% tương ứng với 23,76 triệu đồng, năm 2008 so với năm 2007 tăng lên rất nhanh chiếm 63,3% tương ứng với 108 triệu đồng.
Tóm lại qua phân tích ta thấy tình hình kinh doanh của khách sạn đạt hiệu quả, lợi nhuận tăng dần qua các năm. Mặc dù chi phí tăng nhưng tổng doanh thu qua các năm đều tăng kéo theo lợi nhuận tăng. Chi phí tăng là do khách sạn phải chịu trích ra khoản doanh thu để sửa chữa lại phòng và thay thế một số trang thiết bị đã hư hỏng. Doanh thu của khách sạn tăng là số ngày khách tăng làm cho doanh thu và lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2880.doc