MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA CHÍNH THỨC CỦA WTO 3
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ quốc tế. 3
1.1.2. Vai trò của dịch vụ quốc tế 5
1.1.2.1. Dịch vụ quốc tế góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa trong nước cũng như quốc tế phát triển 5
1.1.2.2. Dịch vụ quốc tế thúc đẩy phân công lao động xã hội, thúc đẩy chuyên môn hóa 6
1.1.2.3. Là cầu nối giữa các vùng trong nước, nền kinh tế trong nước với nước ngoài. 6
1.1.3. Các loại hình dịch vụ quốc tế chủ yếu trong nền kinh tế thế giới 6
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất thương mại của dịch vụ 7
1.1.3.2. Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ 7
1.1.3.3. Căn cứ vào quá trình mua bán hàng hóa 7
1.1.3.4. Phân loại dịch vụ theo WTO 8
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ quốc tế so với hàng hóa hữu hình 9
1.1.4.1. Dịch vụ quốc tế là sản phẩm vô hình, khó xác định 9
1.1.4.2. Dịch vụ quốc tế có tính đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa 9
1.1.4.3. Dịch vụ quốc tế không tách rời quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng 10
1.1.4.4. Dịch vụ quốc tế không thể cất trữ và lưu kho bãi 10
1.2. Doanh nghiệp và các nhân tố tác động đến việc phát triển các loại hình dịch vụ trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Doanh nghiệp và các loại hình dịch vụ quốc tế của doanh nghiệp 10
1.2.2. Các nội dung của việc phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế của doanh nghiệp 12
1.2.2.1. Phát triển thêm các loại hình dịch vụ quốc tế mới 12
1.2.2.2. Tập trung vào các loại hình dịch vụ hiện tại 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ quốc tế của doanh nghiệp 13
1.2.3.1. Chất lượng dịch vụ 13
1.2.3.2. Quy mô của hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế 14
1.2.3.3. Các yếu tố khác 14
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc phát triển các loại hình dịch vụ trong doanh nghiệp 14
1.2.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 15
1.3. Sự cần thiết của việc phát triển các loại hình dịch vụ ở các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 16
1.3.1. Những lợi ích của việc phát triển dịch vụ quốc tế tại các doanh nghiệp 16
1.3.1.1. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh 16
1.3.1.2. Dịch vụ quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. 17
1.3.2. Tính tất yếu của việc phát triển dịch vụ quốc tế 17
1.3.2.1. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 17
1.3.2.2. Đảm bảo sự sống còn, phát triển của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ 19
1.3.3. WTO và các yêu cầu phát triển và cam kết các loại hình dịch vụ phù hợp 19
1.3.4. Cơ hội phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TRANCO 22
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Tranco 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TRanco 22
2.1.1.1. Quá trình hình thành 22
2.2.2. Mô hình tổ chức sản xuất, bộ máy quản trị 24
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Tranco 26
2.3.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tranco qua các năm 2004-2007 28
2.2. Các nhân tố tác động đến việc phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 29
2.2.1. Những nhân tố khách quan 29
2.2.1.1. Tình hình thị trường trong nước, thị trường quốc tế 29
2.2.1.2. Tình hình về vốn của nhà nước 29
2.2.1.3. Hoạt động trong môi trường mới, môi trường cạnh tranh của WTO 31
2.2.2. Những nhân tố chủ quan 31
2.2.2.1. Hoạt động của các lĩnh vực khác thuộc công ty Tranco 31
2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, nguồn nhân lực 32
2.2.2.3. Chiến lược kinh doanh 33
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 34
2.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cùa dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 34
2.3.2. Các hoạt đông của dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco những năm qua 34
2.3.2.1. Hoạt động đào tạo, xuất khẩu lao động 34
2.3.2.2. Hoạt động xuất, nhập khẩu 36
2.3.2.3. Hoạt động dịch vụ vận tải quốc tế 38
2.4. Đánh giá việc phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 39
2.4.1. Những kết quả đạt được trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 39
2.4.1.1. Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao 39
2.4.1.2. Tỉ lệ đóng góp vào doanh thu của công ty ngày càng tăng 40
2.4.2. Những tồn tại trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 41
2.4.2.1. Quy mô còn nhỏ, số lượng dịch vụ quốc tế chưa đa dạng 41
2.4.2.2. Tốc độ tăng trưởng không ổn định, chưa đáp ứng được kế hoạch đặt ra 41
2.4.2.3. Hạn chế về công nghệ, thiết bị trong dịch vụ vận tải 42
2.4.2.3. Thị trường, khả năng cạnh tranh 42
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 43
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 43
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TRANCO TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 48
3.1. Cơ hội và thách thức đối với công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 48
3.1.2. Thách thức đối với công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 50
3.2. Phương hướng, chiến lược phát triển của công ty Tranco trong giai đoạn 2008 – 2010 52
3.2.1.1. Về hoạt động Xây lắp 52
3.2.1.2. Về hoạt động kinh doanh vận tải 53
3.2.1.3. Về hoạt động thương mại, kinh doanh dịch vụ quốc tế 54
3.2.2. Phương hướng, chiến lược phát triển của công ty Tranco trong giai đoạn 2008 – 2010 54
3.3. Phương hướng phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 56
3.3.1. Phát triển dịch vụ đa ngành, lấy chất lượng là mục tiêu hàng dầu 56
3.3.2. Liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành 57
3.3.3. Phát triển các ngành phụ trợ, đóng góp vào sự phát triển của dịch vụ quốc tế 57
3.4. Một số giải pháp phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco 58
3.4.1. Xây dựng chiến lược cho việc phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty 58
3.4.2. Chủ động nghiên cứu thị trường nước ngoài 59
3.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty 60
3.4.4. Tìm kiếm và phát triển đội ngũ lao động 61
3.5. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 62
3.5.1. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực vận tải, thương mại mang yếu tố quốc tế 62
3.5.2. Hỗ trợ trong công tác đào tạo nguồn nhân lực 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế ở công ty Tranco trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các thiết bị kỹ thuật khác.
- Nhiệm vụ của công ty Tranco
Trong điều kiện kinh tế thị trường, công ty TRANCO là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao Thông vận tải, công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ như sau:
Về kinh tế:
+ Thực hiện các chính sách kinh tế về hoạch toán độc lập, chấp hành các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô của nhà nước, luật doanh nghiệp nhà nước trong kinh tế thị trường
+ Thực hiện các chính sách, chế độ kế toán tài chính thống nhất của nhà nước như: đóng thuế và nộp ngân sách đầy đủ, nộp tiền sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển công ty.
+ Liên kết giữa các đơn vị, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh đúng mục đích, hạn chế những lãng phí.
Về mặt xã hội.
+ Tham gia tích cực các phong trào văn hóa xã hội và các hoạt động từ thiện, thể hiện trách nhiệm của mình với các hoạt động xã hội.
+ Đảm bảo công an việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho người lao động nói riêng, góp phần nâng cao mức sồng chung cho xã hội. Thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động như: BHXH bảo hộ lao động khi làm việc, chế độ hưu trí, mất sức của người lao động.
+ Bảo vệ môi trường sống, môi trường sinh thái, tránh gây ô nhiễm môi trường.
Về mặt chính trị
+ Thực hiện và hoàn thành kế hoạch cấp trên giao
+ Đảm bảo về các hoạt động an ninh xã hội
+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị đối với nhà nước về đối nội, đối ngoại và xây dựng các công trình chiến lược.
2.3.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tranco qua các năm 2004-2007
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1. Tổng dt thuần
386.564
374.262
391.806
370.223
Thương mại
179.584
170.302
183.5
176.535
Xây lắp
159.742
146.289
158.232
143.362
Vận tải
41.511
41.405
36.000
20.175
Dịch vụ
5.684
8.837
5.586
30.151
2. Lợi nhuận
864
577
1.125
1.219
3. Nộp
14.077
Nộp ngân sách
16.997
12.457
13.378
Nộp BHXH, YT
690.77
Nộp công ty
444
50
4. LĐ&lương
LĐ bình quân
1.340
1.257
Thu nhập BQ
1,744
1,716
1.756
1.746
Nguồn: phòng kế hoạch & kỹ thuật
2.2. Các nhân tố tác động đến việc phát triển các loại hình dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
2.2.1. Những nhân tố khách quan
2.2.1.1. Tình hình thị trường trong nước, thị trường quốc tế
- Tình hình thị trường trong nước: tình hình thị trường trong nước là nhân tố ảnh hưởng trưc tiếp đến doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp Việt Nam, có trụ sở ở trong nước và kinh doanh trên sự phát triển của các ngành trong nước. Tình hình thị trường ổn định, không có nhiều đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ không phải nỗ lực tìm kiếm những đoạn thì trường mới, họ có thể tập trung kinh doanh tại thị trường trong nước. Không có nghĩa ở trong nước là tính quốc tế của các loại hình dịch vụ bị mất đi. Đối với các ngân hàng, tổ chức tài chính thì tất cả các dịch vụ mà họ cung cấp đều ít nhiều mang tính chất quốc tế, phạm vi không bị giới hạn bởi không gian mà tùy thuộc vào các đặc trưng dịch vụ. Hiện nay, có rất nhiều tổng công ty, doanh nghiệp cùng kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ tương tụ với công ty Tranco vì vậy áp lực cạnh tranh, tìm kiếm thị trường là rất lớn.
2.2.1.2. Tình hình về vốn của nhà nước
Là một công ty nhà nước công ty Tranco nguồn lợi nhuận của công ty Tranco được phân bổ cho các khoản nợ ngắn hạn, sau đó là sẽ chuyển vào ngân sách nhà nước. Nhưng trên thực tế vì tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn nên hàng năm nguồn vốn nhà nước sẽ được cung cấp thêm để phát triển hoạt động kinh doanh.
Qua biểu đồ cơ cấu vốn của công ty Tranco những năm qua, ta thấy: Nguồn vốn của công ty còn nhỏ, việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh chưa được đáp ứng, tỉ lệ vốn vốn lưu động trên tổng vốn và vốn chủ sở hữu còn rất nhỏ, nguồn vốn vay ngân hàng bị hạn chế, do các ngân hàng quản lý chặt chẽ hơn việc cho vay vốn đối với các công ty nhà nước.
Đơn vị: tỉ đồng
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính
Hình 2.2: Cơ cấu vốn qua các năm
Qua biểu đồ cơ cấu vốn của công ty Tranco những năm qua, ta thấy: Nguồn vốn của công ty còn nhỏ, việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh chưa được đáp ứng, tỉ lệ vốn vốn lưu động trên tổng vốn và vốn chủ sở hữu còn rất nhỏ, nguồn vốn vay ngân hàng bị hạn chế, do các ngân hàng quản lý chặt chẽ hơn việc cho vay vốn đối với các công ty nhà nước. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước qua các năm tuy có được giải ngân một phần để giải quyết nợ nhưng tổng lượng đầu tư không tăng, vốn nợ đọng của công ty qua các năm còn nhiều. Các ngân hàng chủ nợ của công ty tăng cường tận thu và siết chặt điều kiện vay vốn. Các quan hệ với ngân hàng trong những năm qua không được tốt. Chỉ có ở một số chi nhánh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Năm 2005 tỉ lệ vốn vay trên tổng vốn của công ty là 36,6%, tỉ lệ này trong năm 2006 là 33,1% và trong năm 2007 vừa qua giảm xuống còn 23,3%. Tỉ lệ vốn vay ngân hàng qua các năm có giảm làm giảm chi phí vốn vay của công ty. Qua bảng cơ cấu vốn qua các năm 2003 – 2007 ta cũng thấy được rằng tổng vốn của công ty tăng rất ít, vốn vay ngân hàng giảm tỉ lệ với số lượng vốn chủ sở hữu tăng. Tỉ lệ tăng trưởng tổng vốn từ năm 2005 – 2007 lần lượt là 0,72%, 0.12%. Năm 2006 và năm 2007 gần như không thay đổi
2.2.1.3. Hoạt động trong môi trường mới, môi trường cạnh tranh của WTO
Hoạt động trong môi trường quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến các loại hình dịch vụ quốc tế.
2.2.2. Những nhân tố chủ quan
2.2.2.1. Hoạt động của các lĩnh vực khác thuộc công ty Tranco
Hoạt động ở các lĩnh vực khác ngoài dịch vụ quốc tế bao gồm: hoạt động xây lắp, vận tải nội địa… Những hoạt động này nếu phát triển và có hiệu quả sẽ có tác dụng thúc đẩy các ngành khác. Khi đất nước hội nhập kinh tế quốc tế, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh đều phải tiếp cận các yếu tố mang tính quốc tế, khi thị trường trong nước bão hòa họ phải kinh doanh quốc tế, khi mà sức cạnh tranh trong nước quá lớn họ cũng phải vươn ra nước ngoài tìm thị trường hoặc khách hàng mới. Hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, bổ sung và hỗ trợ khi cần thiết giữa các ngành đang là một kiểu xây dựng bộ máy doanh nghiệp phổ biến hiện nay.
Ví dụ: ngân hàng VPBank vừa là ngân hàng, vừa là một công ty chứng khoán có sàn giao dịch riêng. Họ nhận thức được rằng giữa hoạt động ngân hàng và chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ và khi phát triển cả hai loại dịch vụ này VP Bank sẽ có cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều nếu chỉ làm kinh doanh trên một lĩnh vực
Công ty Tranco cũng không phải là một ngoại lệ. Khi hoạt động xây dựng, xây lắp phát triển ngành vận tải cũng sẽ được phát huy, công ty có thể dùng những nguồn lực của chính mình để tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu. Khi hai hoạt động này có hiệu quả, cơ hội cho ngành thương mại quốc tế và dịch vụ lao động cũng có cơ hội. Đối với thương mại, công ty sẽ có thêm các nguồn vốn để nhập khẩu công nghệ thiết bị hiện đai, có vốn để xuất khẩu các mặt hàng mới. Dịch vụ lao động quốc tế có chi phí mở thêm các khóa đào tạo, tham gia vào tìm hiểu thị trường nước ngoài. Một công ty hoạt động tốt nghĩa là tất cả các bộ phận hoạt động tốt, mang lại hiệu quả kinh doanh và tương tác tích cực lẫn nhau. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp
2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, nguồn nhân lực
Sau đây là biểu đồ về cơ cấu lao động theo trình độ, tính của công ty Tranco tính đến thời điểm hết năm 2007
Đơn vị: %
Nguồn phòng Tài chính – Kế toán
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy được rằng nguồn nhân lực chủ yếu của công ty thuộc trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật ( 75%) còn lại là (25%) thuộc trình độ trên đại học và đại học. Hiệu quả hoạt động của bất kỳ doanh tổ chức, doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ lao động của nó.
Để tuyển được những nhân nhân viên mới phù hợp với công việc, thay thế những người làm việc không có hiệu quả một công ty phải tốn khá nhiều chi phí về tiền, thời gian. Ví dụ: công ty muốn tuyển nhân viên ở vị trí kế toán văn phòng, họ phải đăng tin tìm người trên báo, vietnamworks hay trên truyền hình. Chi phí cho hoạt động này hiện nay không phải là nhỏ. Sau khi nhận được hồ sơ ứng viên bộ phận nhân sự sẽ tổ chức thi tuyển, phỏng vấn và thử việc. Thường thì để tuyển được cũng mất khoảng thời gian vài ba tháng.
Đội ngũ nhân lực trong hoạt động dịch vụ quốc tế là 85 người chiếm 22,07% đội ngũ nhân lực toàn công ty ( 381 người). Trong đó, cán bộ quản lý là 15 người. Hoạt động dịch vụ chịu ảnh hưởng từ đội ngũ lao động rất lớn, vì liên quan đến yếu tố nước ngoài nên trình độ, mối quan hệ của họ được đặt lên hàng đầu. Trong những năm tiếp theo, công ty Tranco mở thêm các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu thì vấn đề nâng cao nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập khẩu, sự hiểu biết của họ về các vấn đề liên quan như: chứng từ hàng hóa, giao hàng, hợp đồng… là rất cần thiết. Chỉ có như vậy, hoạt động của công ty mới có hiệu quả và cạnh tranh được với các công ty giao nhận khác tại Việt Nam. Mặt khác, khi được bổ sung thêm các công nghệ, phương tiện phục vụ cho hoạt động giao nhận, các công nhân kỹ thuật phải sử dụng máy móc, trang thiết bị thành thạo. Các cán bộ quản lý về kho vận, máy móc
2.2.2.3. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là công việc của các nhà quản trị cấp cao, để ra kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình đó. Kế hoạch chiến lược đưa ra các mục tiêu lớn, mục tiêu tổng thể cho sự phát triển của các hoạt động của công ty. Công ty Tranco có kế hoạch chiến lược trong thời gian 2008 – 2010 là tiếp tục phát triển hơn nữa các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ vận tải quốc tế và xuất khẩu lao động. Điều này có ảnh hưởng đến hoạt động của dịch vụ quốc tế, các mảng sẽ phải thiết lập ra những kế hoạch ở cấp thấp hơn, đó là kế hoạch tác nghiệp để thực thi kế hoạch chiến lược mà ban lãnh đạo đã đề ra. Chiến lược kinh doanh như là kim chỉ nam cho cá hoạt động của doanh nghiệp hướng tới. Khi mục tiêu của công ty là phát triển mạnh vận tải, giao nhận quốc tế thì sẽ phải tăng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động này: về phương tiện, thuê kho bãi, tuyển dụng lao động. Các kế hoạch này sẽ được nhà quản trị cấp dưới thực thi bằng các phương án nhập khẩu phương tiện, phương án tìm và thuê địa điểm, phương án tuyển dụng lao động. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát để cho việc thực hiện kế hoạch đúng tiến độ.
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
Phần này sẽ nghiên cứu về thực trạng hoạt động dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco qua tình hình thực hiện các chỉ tiêu và doanh thu của các hoạt động này
2.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cùa dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
Các chỉ tiêu này bao gồm: chất lượng dịch vụ cung cấp, quy mô của hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế và một số chỉ tiêu khác
Thứ nhất về chất lượng dịch vụ cung cấp: chất lượng dịch vụ đã và đang đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thực tế cho thấy, số lượng khách hàng truyền thống của công ty tăng, một số khách hàng thời vụ cũng thường xuyên sử dụng dịch vụ. Hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động đã tạo được uy tín thị trường Malaysia, Nhật Bản vì vậy có một số đối tác của Bruney đã đề nghị được hợp tác dài hạn với công ty.
Thứ hai là quy mô của hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty quy mô còn nhỏ, phát triển chủ yếu trên một vài đoạn thị trường nhất định. Qua các năm không có sự thay đổi nhiều về thị trường mà công ty đang hoạt động kinh doanh do chưa có đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường.
Một số chỉ tiêu khác bao gồm: doanh thu từ hoạt động dịch vụ quốc tế, doanh thu của hoạt động này tăng còn chậm, và không ổn định, bình thường là tăng khoảng 10-15%/1năm nhưng có năm tỷ lệ này giảm xuống còn dưới 5%( năm 2006)
2.3.2. Các hoạt đông của dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco những năm qua
Hoạt động dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco bao gồm 3 lĩnh vực chủ yếu
2.3.2.1. Hoạt động đào tạo, xuất khẩu lao động
- Thị trường: một số lĩnh vực thị trường chủ yếu mà công ty Tranco tập trung vào bao gồm: Malaisia, Nhật Bản, Brunei
Sau đây là bảng cơ cấu thị trường hoạt động xuất khẩu lao động trong 4 năm từ 2004 – 2007
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu lao động
Tên thị trường
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số LĐ(n)
Tỉ lệ(%)
Số LĐ
Tỉ lệ(%)
Số LĐ(n)
Tỉ lệ(%)
Số LĐ(n)
Tỉ lệ(%)
Nhật Bản
6
16,6%
15
29,4%
24
31,5%
30
33,3%
Malaysia
30
83,7%
36
70,6%
46
60,5%
50
55,5%
Brunei
0
0%
0
0%
6
7%
10
11,2%
Nguồn: phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Qua bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu lao động 4 năm từ 2004 – 2007 ta thấy số lượng lao động được xuất khẩu sang nước ngoài tăng khá đều qua các năm. Số lượng lao động cao nhất là vào năm 2007 với 90 lao động, tốc độ tăng nhanh nhất thuộc về khoảng thời gian giữa 2005 và 2006 là 26%. Để đạt được tốc độ tăng trưởng như trên công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo lao động tại nước nhà, việc thực hiện nghiêm túc kỷ luật và có trình độ phù hợp giúp cho công ty Tranco ngày càng nhận được thêm các hợp đồng mới. Thị trường Nhật Bản trong năm 2007 đã mở rộng và đã nhập hơn 30 lao động được đào tạo, trong năm 2008 tới mục tiêu của hoạt dộng đào tạo, xuất khẩu là tăng gấp 1,5 lần ( 40 người) được đào tạo và sang làm việc tại Nhật Bản. Bên cạnh đó, thị trường mới Bruney cũng thu hút 10 lao động trong năm 2007 vừa qua, đây là thị trường mục tiêu mà công ty đã xác định trong khoảng 4 năm tới khi mà nhu cầu lao động của Malaysia và Nhật không lớn như hiện tại. Mục tiêu trong năm 2008 là đưa trên 20 lao động sang làm việc tại quốc gia này. Để thực hiện được mục tiêu, phòng đào tạo và xuất khẩu lao động đang tiến hành đàm phàn với phía đối tác về các điều khoản trong hợp đồng dịch vụ bao gồm: yêu cầu về chất lượng lao động, điều kiện làm việc, lượng…
Sau đây là bảng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động tại công ty Tranco
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: phòng TC – HC
Hình 2.4 : Doanh thu hoạt động xuất khẩu lao động
Qua bảng này, ta thấy doanh thu từ thị trường Nhật Bản đã vuợt doanh thu từ thị trường Malaysia trong năm 2007 sau 3 năm liền thấp hơn. Số lượng lao động sang Nhật tuy là ít hơn nhưng lợi nhuận của 1 lao động thu được so với Malaysia lại lớn hơn rất nhiều. Trong hai năm đầu tiên của thời kỳ này, thị trường Bruney đang được nghiên cứu nên chưa có doanh thu nhưng sang năm 2006 và 2007 doanh thu từ Bruney đã chiếm 13,3% năm 2006 và 17.5% trong năm 2007. Để duy trì và tiếp tục nâng cao hiệu quả cho hoạt động này cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác đào tạo và tìm kiếm thị trường mới.
2.3.2.2. Hoạt động xuất, nhập khẩu
a) Hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu chủ yếu trên một số mặt hàng thuốc lá, bột giấy, sắt thép và một số sản phẩm khác. Trong năm 2007 hoạt động xuất nhập khẩu không còn là hoạt động mang lại doanh thu chính của công ty vì những thay đổi chính sách của nhà nước. Các mặt hàng mà công ty xuất khẩu mạnh như thuốc là, bột giấy bị hạn chế hoặc không còn được cho phép xuất khẩu sang Trung Quốc. Thương mại quốc tế đóng góp lớn nhất vào tỷ trọng các ngành dịch vụ của công ty Tranco, trong dài hạn công ty sẽ xuất khẩu những mặt hàng này sang thị trường khác nữa ngoài Trung Quốc cụ thể là các nước biên giới phía tây
Qua biểu đồ trên ta thấy rằng, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Tranco trong 3 năm từ 2004 đến 2006 đạt được doanh thu cao: của năm 2004 là 66.7 tỉ đồng. Trong năm 2005 con số này tăng lên là: 77.4 tỉ đồng tăng 16% so với năm 2004.
Đơn vị: tỉ đồng
Nguồn: phòng Kế hoạch – kỹ thuật
Hình 2.5: Doanh thu các mặt hàng xuất khẩu
Năm 2006 doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tiếp tục tăng lên 85,3 tỉ đồng, tăng lên 10,2% so với năm 2005. Nhưng trong năm 2007, do chính sách của nhà nước nên doanh thu từ xuất khẩu thuốc lá không có, doanh thu từ xuất khẩu giảm từ từ 85,3 xuống 47,4 tỉ đồng( giảm gần 50% so với năm 2006).
Hoạt động xuất khẩu của công ty qua các năm không có nhiều thay đổi về mặt hàng, chỉ bao gồm 3 loại chủ yếu nên doanh thu từ xuất khẩu không có nhiều sự tăng trưởng đột biến, khi gặp những khó khăn về bất kỳ mặt hàng nào thì doanh thu từ xuất khẩu tất nhiên sẽ giảm. Tình hình năm 2007 đã cho thấy vấn đề đó, trong những năm tiếp theo, nhất là thời kỳ 2008 – 2012 công ty Tranco đang có những kế hoạch phát triển những chủng loại hàng hóa mới. Nếu chỉ trông chờ vào những mặt hàng truyền thống thì dần dần, doanh thu sẽ giảm dần về con số không.
b) Hoạt động nhập khẩu
Về hoạt động nhập khẩu, chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ cho xây lắp, xây dựng công trình giao thông gồm các loại: xe tải, máy nghiền, máy trộn… Vấn đề quan trọng của nhập khẩu máy móc thiết bị là làm sao có thể xác định được chính xác mức giá, các điều kiện kèm theo như sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng trong trường hợp có hỏng hóc.
2.3.2.3. Hoạt động dịch vụ vận tải quốc tế
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế biến có những biến động rất lớn. Nhu cầu vận tải quốc tế của thị trường là đa dạng nhưng lĩnh vực kinh doanh vận tải chủ yếu của công ty không phải là vận tải đường biển, chủ yếu là đường bộ vận chuyển hàng hóa lên các tỉnh biên giới phía bắc rồi sang Lào, hoặc chỉ là từ những nơi sản xuất, gia công hàng hóa đến các cảnh biển, sân bay… Vì vậy những gì thu được từ hoạt động vận tải vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của ban lãnh đạo của công ty. Trong kinh doanh vận tải quốc tế, giao nhận và kho bãi, chu chuyển hàng hóa tại các bến cảnh là một dịch vụ thu được rất nhiều lợi nhuận
Đơn vị : tỉ đồng
Nguồn: phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Hình 2.6: Doanh thu của hoạt động vận tải
Dịch vụ vận tải quốc tế qua các năm có tăng.
Nhìn vào biều đồ ta thấy, doanh thu liên tục tăng qua các năm dù mức tăng giữa các năm là khác nhau:
Năm 2004 – 2005: tăng 1 tỉ đạt 5%, trong giai đoạn này nhu cầu vận tải trên thị trường không có nhiều biến động. Khách hàng chính vẫn là những khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm với công ty.
Năm 2005 – 2006: doanh thu tăng đột biến từ 21,4 lên tới 36,7 tỉ đồng. Trong giai đoạn này, nhu cầu về vận tải hàng hóa sang các quốc gia láng giềng thuộc biên giới phía Bắc tăng, nguyên vật liệu chủ yếu được chuyển từ các vùng chế biến, nguyên liệu lên công trường thi công. Tỉ lệ tăng doanh thu đạt 15,3 tỉ (71%). Năm 2006 doanh thu từ hoạt động xuất khẩu thuốc lá và vận tải quốc tế đều thu được doanh thu rất cao, đóng góp vào thành công chung của hoạt động dịch vụ quốc tế.
Năm 2006 – 2007: Không như những dự đoán ban đầu của ban lãnh đạo doanh nghiệp, nhu cầu về vận tải vẫn tăng nhưng không có nhiều đột biến như giai đoạn 2005 – 2006. Doanh thu chỉ nhích lên 3,2 tỉ đồng ( 9,7%). Nguyên nhân chính của điều này chính là trong năm 2007, các đơn vị kinh doanh vận tải gặp rất nhiều khó khăn: cạnh tranh của các công ty nước ngoài, lạm pháp tăng cao, giá nguyên liệu tăng và việc mở rộng thị trường chưa phát triển mạnh. Phương tiện vận tải còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu lớn của thị trường, vấn đề thuê kho bãi cũng là một vấn đề gây khó khăn, nếu cứ phải chi phí nhiều cho thuê kho bãi thì hiệu quả kinh doanh sẽ không cao.
2.4. Đánh giá việc phát triển dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
2.4.1. Những kết quả đạt được trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
2.4.1.1. Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao
Một trong những chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của dịch vụ chính là chất lượng dịch vụ.
Về vận tải: dịch vụ vận tải được cung ứng liên tục, vận chuyển với lộ trình nhanh nhất, thuận tiện nhất và đáp ứng nhu cầu khách hàng một các tối đa. Khách hàng truyền thống trong kinh doanh vận tải ngày càng tăng, uy tín của công ty trên thị trường cũng được khẳng định. Trong những năm tới, dự kiến công ty sẽ nhập thêm những thiết bị phục vụ cho vận tải, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Về đào tạo, xuất khẩu lao động: Số lượng lao động được đưa sang làm việc tại các nước Nhật Bản, Malaysia không ngừng tăng, tại thị trường Brunei công ty đang xúc tiến đi đến những thỏa thuận, đây chính là thị trường mục tiêu công ty đã xác định để tập trung trong giai đoạn 2008 – 2012. Số lượng lao động được đưa sang làm việc tại nước ngoài đáp ứng đủ các yêu cầu, không có trường hợp lao động trốn hoặc vi phạm kỷ luật lao động. Mức lương của lao động Việt Nam lao động tại các quốc gia này trung bình khoảng 600 – 700 USD/ tháng.
Thương mại quốc tế: chủ yếu là xuất khẩu, tuy một số mặt hàng không còn được cho phép xuất khẩu sang Trung Quốc nhưng công ty vẫn đang cố gắng duy trì quan hệ với bạn hàng qua những mặt hàng còn lại, chất lượng luôn được đảm bảo, thời gian giao hàng, các quy định về bao gói, vận chuyển được kiểm soát chặt chẽ.
2.4.1.2. Tỉ lệ đóng góp vào doanh thu của công ty ngày càng tăng
Nguồn: phòng Kê hoạch – Kỹ thuật
Hình 2.7: Cơ cấu của dịch vụ quốc tế trên tổng doanh thu
Theo số liệu thống kê thì qua các năm gần đây, tỉ lệ đóng góp vào doanh thu của toàn công ty của ngành dịch vụ quốc tế đã tăng lên 20.4% vào năm 2007, năm 2006 tỉ lệ này là 19.0%. Tốc độ tăng trưởng qua các năm chưa cao, trong khoảng giữa 06 – 07 là 5%.
2.4.2. Những tồn tại trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế tại công ty Tranco
2.4.2.1. Quy mô còn nhỏ, số lượng dịch vụ quốc tế chưa đa dạng
Đóng góp vào doanh thu có tăng nhưng quy mô dịch vụ quốc tế của công ty thực sự là rất nhỏ.Hoạt động đào tạo xuất khẩu lao động tuy là phát triển mạnh nhưng không phải là lĩnh vực dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất, trong khi đó giao nhận và vận tải quốc tế có tiềm năng phát triển nhưng công ty hoặc không nhận ra hoặc chưa có điều kiện phát triển nên không đem lại hiệu quả cao. Nếu điểm qua, số lượng dịch vụ quốc tế mà công ty Tranco có chỉ đếm trên đầu ngón tay, một doanh nghiệp nhà nước không có nghĩa là chỉ kinh doanh trên thị trường trong nước, không thể phụ thuộc mãi vào nguồn vốn ngân sách. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vẫn tồn tại nhưng nếu không phát triển về quy mô của dịch vụ thì nó sẽ không mang lại hiệu quả lớn. Đầu tư trọng tâm vào một ngành nhất định như vận tải quốc tế, bỏ qua các ngành còn lại để tạo ra một điểm mạnh cho công ty, tăng quy mô của dịch vụ vận tải hay là cứ duy trì những dịch vụ cũ mà không phát triển được. Đây là vấn đề lớn đặt ra với ban quản trị công ty.
2.4.2.2. Tốc độ tăng trưởng không ổn định, chưa đáp ứng được kế hoạch đặt ra
Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, ngành dịch vụ sẽ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhu cầu của thị trường tăng rất nhanh mà ngược lại tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ lại thấp và không ổn dịnh. Ban quản trị công ty thường đặt ra những kế hoạch không sát với năng lực của công ty, các mục tiêu thường là quá cao, cuối giai đoạn kinh doanh lại đưa ra những nguyên nhân từ bên ngoài. Nếu có những nghiên cứu về tình hình thị trường, đánh giá đúng nhu cầu và khả năng kinh doanh dịch vụ quốc tế của công ty thì sẽ không có những trường hợp như vậy
Ví dụ: Năm 2007 hoạt động vận tải chỉ hoàn thành 80% kế hoạch của năm. Cũng trong năm đó hoạt động xây lắp chỉ hoàn thành 94% kế hoạch.
Lập kế hoạch chiến lược là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ càng về tất cả các nhân tố cũng như dự báo được những thay đổi trong tương lai. Nếu không nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, thì thu được thành công trong kinh doanh thật sự là một điều xa vời.
2.4.2.3. Hạn chế về công nghệ, thiết bị trong dịch vụ vận tải
Công nghệ thiết bị vận tải sử dụng chủ yếu là trong hoạt động vận tải sang các tỉnh biên giới đã qua nhiều năm sử dụng, phần lớn là từ năm 1996. Trong những năm qua, việc nhập thêm phương tiện mới là không có nên số lượng thiết bị không tăng. Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường không có sự thay đổi, nếu cứ tiếp tục tình trạng như vậy, sẽ không tăng thêm được số lượng khách hàng hoặc nếu có nhiều khách hàng cũng không đáp ứng nhu cầu vận tải của họ. Khi một công ty làm ăn như vậy thì uy tín của công ty và sự tin tưởng của khách hàng sẽ giảm đi đáng kể.
Với công nghệ không hiện đại, công ty sẽ phải sử dụng thêm lao động, những công việc mà đáng ra với công nghệ tiên tiến có thể đảm nhận và hoàn thành trong thời gian ngắn.Thuê thêm lao đông làm phát sinh thêm chi phí nhân công, ảnh hưởng đến hiệu quả và lợi nhuận của ngành vận tải. Khi phát triển thêm những loại hình dịch vụ mới, nếu không mạnh dạn đầu tư vào công nghệ hiện đại, đầu tư vào những thiết bi chuyên dụng thì rất khó để có thể thu được nhiều lợi nhuận và có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ.
2.4.2.3. Thị trường, khả năng cạnh tranh
Thị trường để phát triển kinh doanh quốc tế của công ty Tranco còn qua hẹp. Vận tải quốc tế chỉ là đối với các quốc gia láng giềng; xuất nhập khẩu lao động có khả quan hơn nhưng cũng chỉ trên 3 thị trường chính; xuất nhập khẩu chỉ trong một số mặt hàng truyền thống.
Khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh có cơ hội vào thị trường Việt Nam. Cạnh tranh với các đối thủ trong nước đã khó, nay còn phải đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28562.doc