Chuyên đề Phát triển cấu trúc Marketing - Mix của công ty cổ phần phát triển quốc tế QC

MỤC LỤC Trang

LỜI CẢM ƠN. 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 2

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 3

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1. Phạm vi không gian : 3

1.4.2. Về thời gian: 3

1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu: 4

1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu 4

1.5.1 Một số khái niệm 4

1.5.2 Nội dung nghiên cứu: 6

CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING-MIX VỚI SẢN PHẨM MIẾN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ QC 12

2.1 Phương pháp nghiên cứu 12

2.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp 12

2.1.2 Dữ liệu sơ cấp 12

2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới phát triển cấu trúc marketing-mix tại công ty CP phát triển quốc tế QC. 14

2.2.1 Giới thiệu về công ty CP phát triển quốc tế QC 14

2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm 2007-200 17

2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cấu trúc marketing-mix của Công ty. 18

2.3 Phân tích thực trạng phát triển cấu trúc marketing-mix của công ty CP phát triển quốc tế QC 23

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING-MIX CỦA CÔNG TY CP TRIỂN QUỐC TẾ QC 27

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 27

3.1.1 Những kết quả đạt được 27

3.1.2 Những tồn tại của việc ứng dụng maketing-mix đối với sản phẩm của công ty 28

3.1.3 Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong việc thực hiện maketing-mix tại công ty 29

3.2 Dự báo về triển vọng và hướng kinh doanh trong thời gian tới 29

3.3 Kiến nghị về việc phát triển cấu trúc marketing-mix với sản phẩm miến của công ty 30

3.3.1 Giải pháp phát triển về sản phẩm 30

3.3.2 Kiến nghị về giá kinh doanh 31

3.3.3 Kiến nghị phát triển kênh phân phối 33

3.3.4 Kiến nghị phát triển chính sách xúc tiến tại công ty. 35

3.4 Các kiến nghị và đề xuất khác 37

3.4.1 Phát triển công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu 37

3.4.2 Đề xuất phát triển các yếu tố nguồn lực 38

3.4.3 Các kiến nghị vĩ mô đến nhà nước 38

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cấu trúc Marketing - Mix của công ty cổ phần phát triển quốc tế QC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện hoạt động tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi hoạt động của các đại lý của công ty. Theo dõi các nhà cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu cho sản xuất. + Phòng nhân sự Tổ chức tuyển dụng và tổ chức đào tạo lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuất Xây dựng các kế hoạch về tiền lương tiền thưởng, phụ cấp + Phòng kế toán Tổ chức công tác tài chính Lo về vốn dùng cho sản xuất kinh doanh, quản lý chi tiêu Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để có thể giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thị trường tiêu thụ của công ty: Với sản phẩm miến và một số sản phẩm thực phẩm khác của công ty đang được bán rộng rãi trên thị trường cả nước chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên thị trường chính mà công ty đang khai thác là thị trường Hà Nội với các nhà phân phối là hệ thống các siêu thị, các đại lý bán buôn, bán lẻ. Đối tượng khách hàng đang được công ty hướng tới là các đại lý bán buôn bán lẻ, đôi khi công ty còn bán trực tiếp cho các cá nhân tiêu dùng các hộ gia đình hoặc thông qua các trung gian để phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty: Công ty cp phát triển quốc tế QC chuyên sản xuất các loại miến, mỳ, đồ uống. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: miến môc, miến đao, miến đậu xanh, mỳ gao, nước mắm, đồ uống ( rượu, bia và nước giải khát).Qua đó ta thấy công ty không chỉ sản xuất mà còn kinh doanh thêm các loại hàng hóa khác nhằm ổn định và tăng doanh thu cho công ty. Sản phẩm miến của công ty được sản xuất trên dây truyền tự động. Do mặt hàng phong phú và đa dạng đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên theo từng năm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm 2007-200 Stt Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu 2.946.704.372 3.471.039.514 4.102.851.076 524.335.142 117,8 631.811.562 117,78 2 Các khoản giảm trừ 80.430.553 84.505.570 98.726.416 4.075.017 105,07 14220846 116,8 3 Doanh thu thuần 2.866.273.819 3.386.533.944 4.004.124.660 520.260.125 118,15 617590716 118,2 4 Giá vốn hàng bán 1.803.597.379 2.274.883.277 2.963.974.207 471.285.898 126,13 689090930 130,3 5 Lợi nhuận gộp 1.062.067.440 1.111.605.667 1.040.150.453 48.974.227 104,61 -71500214 93,6 6 Chi phí bán hàng 400.623.274 398.037.852 450.379.293 -2.585.422 99,35 52341441 113,1 7 Chi phí QLDN 198.784.243 213.591.173 249.854.245 14.806.930 107,45 36263072 117 8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 463.268.923 500.021.642 339.916.915 36.752.719 107,93 -160104727 68 9 Lợi nhuận thuần từ HĐTC 17.062.374 19.209.521 10.649.278 2.147.147 112,58 -8560243 55,4 10 Lợi nhuận khác 21.070.641 23.506.794 8.540.659 2.436.153 111,56 -14966135 36,3 11 Lợi nhuận trước thuế 425.135.908 457.305.327 320.726.978 32.169.419 107.57 -136578349 70,1 12 Thuế phải nộp 119.038.054 128.045.492 89.803.554 9.007.437 107,57 -38241938 70,1 13 Lợi nhuận sau thuế 306.097.854 329.259.835 230.923.424 23.161.982 107,57 -98336411 70,1 BH 2.2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP phát triển quốc tế QC 2007-2009 (Nguồn : Phòng kinh doanh) Đánh giá chung: Qua số liệu trên ta có thể thấy: Doanh thu năm 2009 so năm 2008 tăng 17,78% đạt 4.102.851.076 VNĐ cao hơn so năm 2008 là 631.811.562 VNĐ. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty giảm 29,9% từ 457.305.327 năm 2008 xuống còn 320.726.978 VNĐ năm 2009 và từ đó cũng làm cho nộp ngân sách nhà nước giảm với tỷ trọng tương ứng 29,9%. Trong khi đó năm 2008 so với năm 2007 các chỉ tiêu của công ty đều tăng doanh thu tăng 17,78%, lợi nhuận tăng 7,57%, ngân sách phải nộp cũng tăng 7,57%. Nguyên nhân làm cho các chỉ tiêu về doanh thu lợi nhuận giảm trong năm 2009 là do giá vốn và các chi phí tăng, giá vốn bán hàng tăng 18,2%, chi phí bán hàng tăng 13,1%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 17%. Nếu xét tổng thể, những năm qua công ty kinh doanh đạt được hiệu quả, làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, nhưng do yếu tố thị trường cạnh tranh quá khốc liệt đã ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của công ty. Năm tới đây công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hơn nữa, mạnh dạn đầu tư công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí marketing phải lớn hơn để thông tin về sản phẩm nhanh chóng đến với người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của công ty quen thuộc gần gũi với người tiêu dùng hơn. 2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cấu trúc marketing-mix của Công ty. 2.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài a) Môi trường kinh tế. Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Thực vậy, tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tỷ lệ các công ty phá sản và nạn thất nghiệp không ngừng được tăng cao của các nước trong khu vực và trên thế giới làm ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp ở Việt Nam, công ty CP phát triển quốc tế QC cũng bị ảnh hưởng không ít. Cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán cũng như khả năng xuất khẩu của công ty. Để vượt qua những khó khăn đó, công ty đã có những định hướng, bước đi thích hợp như: Tìm thêm các đối tác mới, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm nhờ đó công ty vẫn tiếp tục đứng vững và phát triển. b. Môi trường chính trị pháp luật Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định, là nơi tương đối an toàn cho các nhà đầu tư. Mặt khác trong thời gian vừa qua đã có những văn bản quy định nhằm tháo gỡ dần cho các doanh nghiệp thông qua việc bãi bỏ các thủ tục hành chính rườm rà và ban hành nhiều văn bản mới nhằm khuyến khích các nhà đầu tư. Các văn bản mới này đã tạo điều kiện, tạo một cơ chế thông thoáng hơn không chỉ cho các nhà đầu tư trong nước mà cho cả các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư vào nước ta.với cơ chế mới các doanh nghiệp tự tìm đối tác kinh doanh, tự lựa chọn ngành nghề kinh doanh sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật. Nhìn chung trong nghành lương thực, thực phẩm, chính phủ rất quan tâm, và chú ý tới ngành hàng này vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Sản phẩm miến cũng như các sản phẩm khác của công ty đều phù hợp với các quy định hiện hành về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và được chứng nhận do sở y tế Hà Nội cấp. c. Môi trường văn hóa xã hội Văn hoá là môi trường tổng hợp bao gồm: Kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp luật, đạo đức, phong tục và các thói quen của người tiêu dùng ... Vì vậy, văn hoá ảnh hưởng tới suy nghĩ, hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Tính thân thiện, mến khách và những nét truyền thống văn hóa lâu đời luôn là món an tinh thần mà mỗi người Việt Nam ai cũng có, những nét văn hóa đó đã in sâu vào lòng người. Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu và hành vi mua sắm, khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng khi đời sống con người ngày một nâng cao thì nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lượng đảm bảo sức khỏe là xu hướng ai cũng hướng tới, xu hướng cần được hưởng thụ sau những giờ làm việc vất vả nhà hàng khách sạn ra đời chính là để phục vụ cho những nhu càu đó và ẩm thực là thứ ai cũng muốn thưởng thức, thử và tận hưởng. Một sản phẩm không thể thay thế gạo hay những bữa cơm truyền thống nhưng cũng góp phần không nhỏ làm phong phú bữa ăn của chúng ta đó là miến. Từ những sản vật dân dã tự nhiên, Công ty CP phát triển quốc tế QC đã tìm hiểu và cho ra đời dòng sản phẩm miến các loại, ngoài ra còn có mỳ gạo cũng là một sản phẩm mang tính sáng tạo đáp ứng nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng, những sản phẩm đó không những tạo nên một bữa ăn an toàn hợp khẩu vị với người tiêu dùng mà còn giữ được hương vị từ ngàn xưa. d. Môi trường nhân khẩu học Nước ta là một nước có tỉ lệ dân số cao do vậy đây là một thị trường khá rộng lớn đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty CP phát triển quốc tế QC nói riêng. Tuy thế nhưng mức độ đô thị hóa và thu nhập của người dân còn thấp đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường của các doanh nghiệp, trong đó có công ty. Với tỷ lệ số dân ở nông thôn chiếm gần 70%, thành thị trên 30% mà khách hàng của công ty là những khách hàng có mức sống và thu nhập khá, những khách hàng mục tiêu tập trung ở thành thị, các khu công nghiệp. Điều này gây không ít khó khăn khi công ty có kế hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận. 2.2.3.2 Các nhân tố bên trong a. Nguồn nhân lực Một trong những nguồn lực quan trọng để thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là nguồn nhân lực. nếu sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này doanh nghiệp sẽ khai thác được các lợi ích kinh tế như: Năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh... Làm được điều đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí và mức lợi nhuận thu về sẽ nhiều hơn. Công ty CP phát triển quốc tế QC được thành lập vào giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh và có những bước tiến lớn. Đây cũng là giai đoạn mà nền kinh tế bắt đầu mở cửa rộng, sự hội nhập của nền kinh tế tiến sang một giai đoạn mới. Hiện nay, tổng số cán bộ trong toàn công ty là 35 người được phân bổ vào các phòng ban chức năng của công ty. Để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty đã có xu hướng tuyển thêm số lượng lao động hàng năm. Chất lượng lao động: thể hiện qua bậc thợ và trình độ đào tạo cơ bản, việc phân loại lao động ở nhà máy cũng như ở toàn công ty căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm công nhân chính, học nghề ( là lực lượng bổ xung vào đội ngũ công nhân sản xuất chính này), công nhân sản xuất phụ trợ, cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế quản lý hành chính. Đối với công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên dây truyền máy móc hiện đại, do đó đòi hỏi hầu hết người lao động phải có trình độ chuyên môn cao và khéo léo thì mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Trên thực tế lực lượng lao động của toàn công ty chưa đảm bảo được về số lượng, chất lượng. Đẻ khắc phục tình trạng đó công ty đã tuyển một số công nhân chưa có tay nghề về tự đào tạo, ngoài số cán bộ công nhân viên hợp đồng chính thức thì công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm lao động phần lớn là tuyển những nhân viên tốt nghiệp ĐH, CĐ có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt và nhạy bén với thị trường. Đây được coi là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và ính cạnh tranh của công ty trên thị trường. b. Nguồn tài chính Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào vốn luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng, trước hết nó quyết định sự ra đời của công ty, sau nữa nó khẳng định thế lực và sức mạnh về cạnh tranh của công ty trên thị trường Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tài sản 2.845.607.258 3.154.329.730 3.412.349.560 1.Tài sản ngắn hạn 1.104.503.437 1.196.534.056 1.435.260.982 2. Tài sản dài hạn 1.741.103.821 1.957.795..674 1.977.088.578 11. Nguồn vốn 2.845.607.258 3.154.329.730 3.412.349.560 Nợ phải trả 1.307.823.841 1.564.392.051 1.634.205.692 Vốn chủ sở hữu 1.537.783.417 1.589.937.679 1.778.143.868 BH 2.2.3: Nguồn tài chính của công ty CP phát triển quốc tế QC (Nguồn: Phòng kế toán) Qua số liệu trên ta thấy giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên trong các năm, đây là một biểu hiện tốt cho công ty, cho thấy công ty có đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của mình để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm phát triển sản phẩm, mở rộng kênh phân phối và đẩy mạnh xúc tiến thương mại c. Môi trường công nghệ. Do mới thành lập và đi vào hoạt động được ít năm nay để đẩy mạnh sản xuất với mục tiêu cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, công ty đầu tư mua mới trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa, cơ giới hóa. Nhìn chung số lượng máy móc của công ty tương đối ổn định và đầy đủ đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất hiện nay. Trong quý 11 năm nay công ty đầu tư thêm dây truyền sản xuất mỳ gạo, để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Tên máy Ký hiệu và năng suất Nước chế tạo Năm sử dụng Dây truyền sản xuất miến FA – 20 gói/phút Hà lan 2007 Máy nhào trộn TL 354-30kg/mẻ Liên xô 2007 BH 2.2.4: Cơ cấu một số máy móc trang thiết bị của công ty Để dây truyền sản xuất thực hiện liên tục có hiệu quả ở mỗi công đoạn đều được bó trí sử dụng số lượng công nhân hợp lý thực hiện đúng nhiệm vụ được giao sau mỗi ca làm việc, công nhân phải kiểm tra lại máy móc trang thiết bị và vệ sinh công nghiệp trong phạm vi mình đảm nhiệm. vì vậy yêu cầu đặt ra đối với công nhân rất khắt khe, không những đảm nhiệm công việc được giao mà còn có khả năng tính toán, phát hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có như vậy thì sự kết hợp giữa máy móc và con người mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm. d. Năng lực quản lý và kiểm soát Bộ máy hoạt động của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng do vậy việc quản lý được thực hiện một cách chặt chẽ. Mỗi phòng ban đều có 1 trưởng phòng để theo dõi hướng dẫn nhân viên cùng phòng, trưởng phòng là người chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo giám sát trực tiếp tư giám đóc. Có thể nói việc tổ chức bố trí và sắp xếp nhân lực trong công ty là hợp lý do đó việc quản lý và kiểm soát thực hiện dẽ dàng và thuận lợi. e. Uy tín và danh tiếng thương hiệu Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các chuỗi siêu thị lón nhỏ ở Hà Nội như: Siêu thị metro, intimex, Fivimart… không những thé sản phẩm của công ty còn có mặt ở một số chợ đầu mối như: Chợ mơ, chợ hàng da, chợ hôm, chợ đồng xuân… đặc biệt sản phẩm của công ty hiện nay còn là món ăn trên các chuyến bay cho các khách hàng không vì thế có thể nói uy tín và thương hiệu của công ty ngày càng được củng có và tạo được vị trí riêng biệt trên thị trường cũng như tạo được lòng tin cho người tiêu dùng. Phân tích thực trạng phát triển cấu trúc marketing-mix của công ty CP phát triển quốc tế QC Kết quả phỏng vấn Qua tiến hành phỏng vấn với số lượng 15 người em đã thu được kết quả sau: Về sản phẩm: Công ty cp phát triển quốc tế QC chuyên sản xuất các loại miến: Miến mộc, miến đao, miến đậu xanh, miến bánh đa. Các loại miến là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm khoảng 50% doanh thu hàng năm của công ty. Bên cạnh đó theo điều tra phỏng vấn công ty còn bán một số loại sản phẩm khác như: Bột canh, nước mắm, nước tương và cả đồ uống. Đây là loại sản phẩm thuộc ngành thực phẩm, nên công ty dựa trên tình hình nghiên cứu thị trường và tình hình sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.... để xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Do thành phẩn chủ yếu là các nguyên liệu hữu cơ dễ bị vi sinh phá hủy nên thời hạn bảo quản không dài, sản phẩm yêu cầu vệ sinh cao. Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo dây truyền công nghệ tự động nên năng suất lao động đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khach hàng, 20% cán bộ công nhân viên công ty cho rằng với sản phẩm và thị trường hiện tại của công ty công ty đang xây dựng và phát triển theo hướng sản phẩm hóa. Trong chính sách sản phẩm công ty cần hoàn thiện và phát triển về mặt thương hiệu. 20% ý kiến phát triển về mặt cơ cấu mặt hàng, 40% ý kiến cải tiến sản phẩm, 20% ý kiến phát triển sản phẩm. Như vậy công ty cần quảng bá và hoàn thiện mọi mặt của sản phẩm để sản phẩm miến của công ty đưa ra thị trường nhanh chóng và đảm bảo chất lượng phù hợp với nguời tiêu dùng. Về giá: Công ty đưa ra bảng chào giá sản phẩm miến như sau: Stt Tên hàng Quy cách ĐVT Đơn giá (chưa có VAT) Đơn giá (đã có VAT) 1 Miến mộc 250 30 gói/thùng Gói 8.000 8.800 2 Miến mộc 120 50 gói/thùng Gói 4.000 4.500 3 Miến đạu xanh 250 30 gói/thùng Gói 8.273 9.100 4 Miến đạu xanh 120 50 gói/thùng Gói 3.909 4.300 5 Miến đao 250 30 gói/thùng Gói 8.200 9.000 6 Miến đao 120 50 gói/thùng Gói 4.000 4,500 7 Miến bánh đa 250 20 gói/thùng Gói 7.000 7.700 8 Mì gạo 300 30 gói/thùng Gói 7.000 7.700 9 Mì gạo 150 50 gói/thùng Gói 3.500 4.000 BH 2.3.1 : Bảng giá sản phẩm ( Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng giá mặt hàng các loại miến của công ty cho thấy mức giá của công ty đưa ra hiện nay là cao so với các đối thủ cạnh tranh, mức chênh lệch tù 1000đ đến 5000đ được biết công ty đang áp dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và lợi nhuận. Năm 2008-2009 giá các mặt hàng miến cao hơn năm 2007 từ 1000đ đến 2000đ. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng lên dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng và đẫn đến giá thành sản phẩm tăng. Về phân phối: Sản phẩm miến của công ty được phân phối ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, tuy nhiên tập trung cao nhất vẫn là ở thị trường Hà Nội. Sản phẩm được tiêu dùng rộng rãi vì vậy mà quyết định kênh phân phối có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác này công ty đang thực hiện đẩy mạnh tối đa công tác phân phối tiêu thụ sản phẩm để có một hệ thống kênh phân phối hợp lý, tổ chức bán hàng phù hợp với điều kiện của thị trường và đảm bảo mục tiêu chính sách phân phối. Công ty CP phát triển quốc tế QC Người tiêu dùng cuối cùng Nhà bán buôn Nhà bán lẻ BH 2.3.2: Sơ đồ kênh phân phối của công ty CP phát triển quốc tế QC Qua nghiên cứu cho thấy 80% ý kiến cho rằng hiện nay công ty đang sử dụng kênh phân phối chính là kênh cấp 2 ( bán buôn – bán lẻ - người tiêu dùng), 100% ý kiến cho rằng công ty đang áp dụng phương pháp phân phối mạnh mẽ đến người tiêu dùng. Qua thống kê sản phẩm miến của công ty tiêu thụ tại thị trường miền Bắc chiếm tới 80% còn lại là thị trường miền Trung và miền Nam. Do vậy công ty cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ đặc biệt là phát triển số lượng các đại lý ở các thị trường miền Trung và miền Nam Về xúc tiến: Quảng cáo là công cụ xúc tiến được công ty sử sụng rất hạn chế vì chi phí quảng cáo qua truyền hình cao nên để thu hút người tiêu dùng công ty đã chú trọng quản cáo qua hình thức bán hàng cá nhân (60% ý kiến cho là như vậy) và trực tiếp là qua bao bì sản phẩm. Cũng dễ hiểu vì đây là phương tiện quản cáo có chi phí thấp nhưng lại rất ấn tượng thích hợp với người tiêu dùng, kích thích tính tò mò của người tiêu dùng bằng cách thay đổi bao bì hấp dẫn màu sắc đặc trưng cho từng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty còn có các hoat động quan hệ công chúng (20% ý kiến) cũng góp phần xúc tiến bán hàng nâng cao hiệu quả bán ra và làm tăng doanh thu của công ty CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CẤU TRÚC MARKETING-MIX CỦA CÔNG TY CP TRIỂN QUỐC TẾ QC 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu Trong quá trình triển khai marketing – mix, có thể nhận thấy doanh nghiệp đã khai thác phần lớn điểm mạnh của mình, các sản phẩm ngày càng được đa dạng, mẫu mã phong phú, chất lượng tốt, tận dụng nguồn lao động dồi dào để hạ chi phí sản phẩm. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng ngày càng được mở rộng, hoạt động xúc tiến bán cũng được chú trọng. Trình độ, tay nghề các cán bộ của doanh nghiệp ngày càng được nâng ca 3.1.1 Những kết quả đạt được Qua nghiên cứu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty mà cụ thể là hoạt động marketing của công ty vẫn chưa được quan tâm thực sự, là một công ty còn non trẻ về mọi mặt và còn nhiều hạn chế nhưng công ty đã có những thành công nhất định. Sản phẩm của công ty được đánh giá là sản phẩm có chất lượng, hình thức và mẫu mã ưa nhìn. Sản phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dùng biết đén nhiều hơn và sử dụng nhiều hơn trong các bữa ăn vì thế sản phẩm của công ty phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Chính sách phân phối: Để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng công ty đã sử dụng một số loại kênh phân phối, sử dụng mạng lưới bán buôn ở khắp các tỉnh thành, công ty đã có những văn phòng đại diện ở một số khu vực, nhân viên kinh doanh có trách nhiệm phụ trách khu vực thị trường mà mình đảm nhiệm. Chính sách xúc tiến hỗn hợp: công ty đã có những hoạt động quảng cáo trên số báo và các tạp chí về ẩm thực. Đặc biệt việc chú trọng hơn tới quảng cáo trên internet, ... thông qua đó công ty đã giành được một số kết quả tích cực, hoạt động xúc tiến bán cũng đã được chú trọng và triển khai thông qua việc tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng, kí kết hợp đồng. Điểm đặc biệt mà công ty đã làm được là xây dựng được bộ phận bán hàng trực tiếp gồm một số nhân viên và cộng tác viên năng nổ nhiệt tình chịu trách nhiêm đi chào hàng, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm và tạo dựng các mối quan hệ với khách hàng. 3.1.2 Những tồn tại của việc ứng dụng maketing-mix đối với sản phẩm của công ty Chính sách kinh doanh và chính sách marketing của công ty được coi là định hướng cho việc phát triển thị trường tuy vậy nó vẫn còn nhiều tồn tại cho việc áp dụng marketing như: công tác cán bộ và kế hoạch, môi trường tổ chức nội bộ, hoạt động hỗ trợ marketing làm cho việc áp dụng marketing của công ty chưa đạt hiệu quả. Công ty đang cố gắng phấn đấu trở thành doanh nghiệp sản xuất lớn có uy tín và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ thì ngoài việc đầu tư vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh, bên cạnh đó là sự đóng góp của chính sách marketing là không thể thiếu nhưng ở công ty việc đưa ra một quỹ cho hoạt động marketing lại không có, việc tiêu thụ sản phẩm lại chủ yếu là do bộ phận bán hàng, các hoạt động khuếch trương, bổ trợ kinh doanh chỉ diễn ra bột phát, theo từng chu kỳ riêng biệt. Việc áp dụng chính sách marketing của công ty nhưng cán bộ hiểu biết về marketing, năng lực chuyên môn về marketing lại yếu kém, điều đó dẫn đến việc hoạch định chiến lược marketing bị hạn chế, việc kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng bị hạn chế. Hoạt động phân phối chưa được mở rộng khắp cả nước. công ty chỉ chú trọng phân phối mạnh ở thị trường miền Bắc mà còn bỏ trống nhiều thị trường ở miền Trung và miền Nam. Công ty có đội ngũ chuyên trách làm nhiệm vụ thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để chủ động cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm nhưng mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm của doanh nghiệp mặc dù đang được đầu tư cải thiện nhưng so với các đối thủ cạnh tranh khác thì sản phẩm của doanh nghiệp còn quá đơn điệu. Mặt khác các quyết định marketing chỉ là các quyết định định tính dựa trên kinh nghiệm kinh doanh hoặc chỉ là các dữ liệu thống kê thực có. 3.1.3 Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong việc thực hiện maketing-mix tại công ty Nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp, quy mô sản xuất chưa lớn Công ty không có một bộ phận marketing riêng cán bộ có kiến thức chuyên môn về marketing không nhiều để có thể lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra thực hiện các chương trình marketing. Công tác này do phòng kinh doanh đảm nhận và vẫn là công tác tiêu thụ sản phẩm. Nguồn kinh phí cho marketing rất hạn hẹp và chủ yếu trích từ các quỹ hay chỉ là một bộ phận của chi phí bán hàng theo từng thời kỳ, chứng tỏ công ty chưa đầu tư thích đáng cho hoạt động marketing-mix 3.2 Dự báo về triển vọng và hướng kinh doanh trong thời gian tới Cùng với đà phát triển của nền kinh tế thế giới, theo dự báo nền kinh tế nước ta trong những năm tới có sự chuyển đổi đáng kể, khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp Việt Nam là tập trung vào nhóm các sản phẩm thế mạnh có nguồn gốc từ nông nghiệp và công nghiệp tiêu dùng, thực phẩm. Nhu cầu về hàn nông sản của nước ta đang có xu hướng tăng mạnh, nguyên nhân chính là GDP bình quân đầu người tăng nên nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, ngược lại đối với các nước phát triển mức tăng về cầu lại dự báo là giảm do mức tiêu dùng hiện tại đang tương đối cao và tăng trưởng dân số có xu hướng kém hơn. Nhu cầu lương thực ở các nước đang phát triển (việt nam) được dự báo là tăng 2% trong giai đoạn từ 2000-2010. Đó là chưa kể theo lộ trình gia nhập WTO Việt Nam phải mở cửa thị trường cho nhiều loại hàng hóa với mức thuế thấp dần vì vậy xu thế của thị trường là ngày càng có nhiều loại chủng loại hang ngoại xuất hiện ở thị trường trong nước, cạnh tranh với hàng nội về chất lượng và giá cả. Trong khi đó xu hướng tiêu dùng hiện nay cũng đã có những thay dổi đáng kể khi mức sống của đại bộ phận nhân dân được nâng lên, giờ đay người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng, mẫu mã, thương hiệu nên hàng ngoại nhập chiếm tỷ lệ ngày càng đáng kể trong thực đơn mua sắm của nhiều người tiêu dùng thành thị. Tình hình khủng hoảng lương thực ở châu Á cũng như trên t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát triển cấu trúc marketing-Mix với sản phẩm miến của công ty cp phát triển quốc tế qc.doc
Tài liệu liên quan