Chuyên đề Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ

BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3

1.2 Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại 6

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 6

1.2.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng 10

1.2.3 Phạm vi và giới hạn bảo lãnh 17

1.2.4 Điều kiện và quy trình bảo lãnh 19

1.2.5 Phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại 22

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng

thương mại 26

1.3.1 Nhân tố chủ quan 26

1.3.2 Nhân tố khách quan 30

Chương 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI 33

2.1 Khái quát về Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 33

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT

Nam Hà Nội 33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 35

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT

Nam Hà Nội 39

2.2 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT

Nam Hà Nội 44

2.2.1 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT

Nam Hà Nội 44

2.2.2 Phân tích sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh

NHĐT&PT Nam Hà Nội 51

2.3 Đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT

Nam Hà Nội 57

2.3.1 Kết quả đạt được 57

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 57

Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI

CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI 61

3.1 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT &

PT Nam Hà Nội 61

3.1.1 Định hướng phát triển chung 61

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh 62

3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT

Nam Hà Nội 63

3.2.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh 63

3.2.2 Hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh 64

3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 65

3.2.4 Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại 68

3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của cán bộ

ngân hàng 69

3.2.6 Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát 70

3.3 Một số kiến nghị 71

3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam 71

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73

3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng 75

KẾT LUẬN 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có những biến động bất ngờ về tỷ giá, lãi suất... hay tình trạng lạm phát, suy thoái kinh tế đều ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Ngoài ra, sự hội nhập của nền kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Sự hội nhập của nền kinh tế sâu rộng sẽ thúc đẩy các giao dịch ngoại thương, làm tăng nhu cầu bảo lãnh nước ngoài, phát sinh các loại hình bảo lãnh mới... và những hợp đồng bảo lãnh này thường có giá trị lớn nên sẽ làm tăng doanh số bảo lãnh. Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ thúc đẩy các chủ thể kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần mở rộng các giao dịch thương mại trong và ngoài nước. Nếu môi trường chính trị xã hội bất ổn sẽ tác động tới tâm lý của các nhà đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị thu hẹp, các giao dịch thương mại trong nước và quốc tế sẽ bị giảm sút, hoạt động của ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng và do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý cũng tác động không nhỏ tới sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ; các quy định rõ ràng, cụ thể, sát với thực tế sẽ giúp các ngân hàng xây dựng các chiến lược phát triển đúng đắn, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Nếu các văn bản pháp quy thường xuyên thay đổi; các văn bản của các bộ, các ngành có sự chồng chéo, không đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sự phát triển của loại hình dịch vụ này. Như vậy, việc xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan cũng như khách quan sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những tác động tiêu cực và tận dụng được những tác động tích cực để phát triển hơn nữa dịch vụ bảo lãnh của mình. Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của NHTM, chương sau chúng ta sẽ xem xét và đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng nay. Chương 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI 2.1 Khái quát về Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội NHĐT&PT Việt Nam được thành lập vào ngày 26/04/1957, có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Sau gần 51 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu hoạt động: Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259/CP của Hội đồng Chính phủ. Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Hiện nay, NHĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về hoạt động đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất ở Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định số 186/TTg ngày 28/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ với các chức năng và nhiệm vụ: Huy động vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển; kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng lẫn dịch vụ phi ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng… Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp I trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam; có địa chỉ tại Km8, đường Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội. Do vậy lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội cũng gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của NHĐT&PT Việt Nam. Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau: Chi điểm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963): Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) chi nhánh vừa tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì. Thời kỳ thống nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì (từ 12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chi nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì. Chi nhánh NHĐT&PT huyện Thanh Trì (từ 12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo kế hoạch nhà nước các công trình thủy lợi, cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời kỳ 1995-2005, hệ thống NHĐT&PT Việt Nam chuyển từ Ngân hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, máy móc trang thiết bị. Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội: Ngày 01/11/2005, chi nhánh cấp II NHĐT&PT huyện Thanh Trì đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân lực (hiện nay đã có 93 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Việt Nam. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Giám đốc Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng Tổ Tiền tệ - Kho quỹ Phòng giao dịch số 1 Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 3 Điểm giao dịch số 4 Phòng Tài chính kế toán Điểm giao dịch số 5 Phòng Kế hoạch nguồn vốn Tổ kiểm tra nội bộ Phòng Tổ chức hành chính Phòng Dịch vụ khách hàng Phòng Tín dụng Khối tín dụng Các đơn vị trực thuộc Khối quản lý nội bộ Khối dịch vụ khách hàng 2.1.2.1 Khối tín dụng Phòng Tín dụng Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc toàn diện khách hàng. Nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Phân tích khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay. Quản lý hậu giải ngân. Đề xuất hạn mức tín dụng đối với khách hàng. Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng. Lập các báo cáo về tín dụng, thực hiện các nhiệm vụ khác. Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp) Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản cho khách hàng và mở tài khoản tiền vay, nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức. Thiết lập các thông tin khách hàng. Lưu giữ các hồ sơ tín dụng. Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của chi nhánh, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng Thu thập thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh và các khoản tín dụng ngắn hạn. Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Theo dõi tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo về hoạt động tín dụng. Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tín dụng và các chính sách liên quan đến tín dụng. 2.1.2.2 Khối dịch vụ khách hàng Phòng Dịch vụ khách hàng Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Xử lý yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ... cho khách hàng. Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng. Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. Tổ Tiền tệ - Kho quỹ Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu - chi tiền mặt. Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý; chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất - nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng... 1.2.2.3 Khối quản lý nội bộ Phòng Kế hoạch nguồn vốn Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp Thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, chính sách huy động vốn… Lập, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Xây dựng, đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh. Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro. Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng. Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và quan hệ vốn. Nghiên cứu phát triển, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn. Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn. Nhiệm vụ khác: Thư ký hội đồng quản lý tài sản nợ, có của chi nhánh. Bộ phận thanh toán quốc tế Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài. Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ với khách hàng. Phòng Tổ chức hành chính Nhiệm vụ tổ chức cán bộ Tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự; hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của chi nhánh. Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên. Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định. Nhiệm vụ hành chính quản trị Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản... phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Phòng Tài chính kế toán Bộ phận tài chính kế toán Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. Hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh. Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh. Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán. Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập, chi phí, lợi nhuận) của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn chi nhánh. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, các chỉ tiêu thanh khoản. Bộ phận điện toán Quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của Giám đốc; quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học. Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị của chi nhánh. Tổ kiểm tra nội bộ Kiểm tra nội bộ tại chi nhánh, phòng giao dịch theo quy chế hoạt động. Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Phối hợp với các cơ quan có chức năng theo luật và quy định của ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị thành viên. Tham mưu, tư vấn cho Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng; những vấn để về pháp lý để chi nhánh hoạt động đúng pháp luật. 1.2.3.4 Các đơn vị trực thuộc Phòng giao dịch, điểm giao dịch Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng và cá nhân, các tổ chức kinh tế khác. Mở tài khoản tiền gửi tiền vay cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút bằng nội ngoại tệ, các giao dịch thanh toán chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng … cho khách hàng. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng; duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng; tiếp thị sản phẩm dịch vụ với khách hàng. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Trong thời gian qua, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã đạt được một số kết quả sau: 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng thường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng từ năm 2005 đến năm 2007 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư đến 31/12 Tỷ trọng(%) Dư đến 31/12 Tỷ trọng(%) +/- % Dư đến 31/12 Tỷ trọng(%) +/- % 1. TG của các TCKT 233 27,8 370 33,6 58,8 569 36,6 53,8 Ngắn hạn 166 19,8 258 23,4 55,4 323 20,8 25,2 Trung dài hạn 67 8 112 10,2 67,2 246 15,8 119,6 1. TG của dân cư 606 72,2 730 66,4 20,5 985 63,4 34,9 Ngắn hạn 423 50,4 511 46,4 20,8 560 36 9,6 Trung dài hạn 183 21,8 219 20 19,7 425 27,4 94,1 Tổng 839 100 1100 100 31,1 1554 100 41,3 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội) Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng liên tục tăng trưởng từ năm 2005 đến năm 2007. Tuy nhiên trong những tháng cuối năm 2007, nguồn vốn huy động có xu hướng giảm, do lãi suất huy động giảm và kém cạnh tranh hơn so với các ngân hàng cổ phần trên địa bàn. Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao (chiếm khoảng 60% - 70% tổng nguồn vốn huy động). Qua các năm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đều tăng, chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như bảo hiểm, công ty mua bán nợ… Ngoài ra, huy động bằng VND vẫn chiếm tỷ lệ cao (chiếm khoảng 80% - 85% tổng nguồn vốn huy động), huy động trung dài hạn đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên mạng lưới huy động còn mỏng. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trong những năm qua, tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng như sau: Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Dư đến 31/12/2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư đến 31/12/2006 +/- % Dư đến 31/12/2007 +/- % 1. Tổng dư nợ tín dụng 340 434 27,6 742 71 Dư nợ tín dụng ngắn hạn 280 324 15,7 478 47,5 Dư nợ tín dụng trung dài hạn 60 110 83,3 264 140 2. Nợ quá hạn 16 10 -37,5 2 -80 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội) Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng tăng trưởng mạnh qua các năm. Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng (chiếm khoảng 65% - 80% tổng dư nợ tín dụng). Chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp xây lắp, tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp hoạt động về thương mại, xuất nhập khẩu… Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng cũng tăng nhanh, từ 17,6% năm 2005 lên 25,3% năm 2006 và 35,6% năm. Ngoài ra, dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo tại chi nhánh chiếm khoảng 50% tổng dư nợ tín dụng, song tính đảm bảo về mặt pháp lý chưa cao, một số tài sản đảm bảo còn có giá trị thấp. Nợ quá hạn trong năm 2006, 2007 giảm là do những khách hàng chậm thanh toán đã thanh toán được nợ cho ngân hàng. 2.1.1.3 Hoạt động dịch vụ Ngoài các hoạt động trên, hoạt động cung cấp dịch vụ của Ngân hàng cũng rất quan trọng. Doanh thu dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Ngân hàng. Bảng 2.3: Tình hình doanh thu dịch vụ tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Đến 31/12/2005 Năm 2006 Năm 2007 Đến 31/12/2006 +/- % Đến 31/12/2007 +/- % 1. Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh 1000 1813 81,3 2448 35 2. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán trong nước 234 700 199,1 1506 115,1 3. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế 160 281 75,6 1736 517,8 4. Doanh thu từ dịch vụ ngân quỹ 102 180 76,5 257 42,8 5. Doanh thu dịch vụ khác 96 170 77,1 697 310 Tổng 1592 3144 97,5 6644 111,3 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006,2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội) Doanh thu dịch vụ tại Ngân hàng cũng tăng trưởng mạnh qua các năm, cho thấy Ngân hàng đã chú trọng đến việc phát triển các loại hình dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu dịch vụ của Ngân hàng, tuy nhiên tỷ trọng này đã giảm dần (từ 62,6% năm 2005 xuống còn 57,7% năm 2006 và 36,8% năm 2007). Doanh thu từ dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, doanh thu từ dịch vụ ngân quỹ đều tăng cao. Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng còn đơn điệu, chưa phong phú, chưa hấp dẫn. Những sản phẩm truyền thống như tín dụng, bảo lãnh, thanh toán dần dần sẽ không còn là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng trong tương lai. 2.1.2.4 Công tác quản trị Luôn chấp hành đúng các chế độ, chính sách của Chính Phủ và của ngành ngân hàng, đảm bảo đúng kỷ cương, kỷ luật, đoàn kết thống nhất trong toàn Ngân hàng. Bám sát chương trình, kế hoạch của NHĐT&PT Việt Nam cũng như của Ngân hàng và kiến nghị của các đoàn thanh tra và kiểm tra nội bộ các cấp để thực hiện chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Luôn lấy mục tiêu phát triển, tăng trưởng bền vững, hiệu quả trong từng khâu công việc để xây dựng giải pháp thực hiện và ra các quyết định điều hành. Coi trọng và phát huy vai trò của đội ngũ lãnh đạo. 2.1.2.5 Công tác tài chính kế toán Các nghiệp vụ được thực hiện đúng theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHNN và hướng dẫn của NHĐT&PT Việt Nam; các giao dịch phát sinh được hạch toán chính xác và kịp thời đảm bảo không xảy ra sai xót; thực hiện tốt công tác hậu kiểm kịp thời phát hiện các sai sót để chỉnh sửa. Công tác quyết toán được thực hiện theo đúng thời gian qui định và nộp quyết toán đầy đủ kịp thời và chính xác. 2.1.2.6 Công tác thẩm định và quản lý tín dụng Phối hợp với bộ phận tín dụng chuẩn bị hồ sơ và bám sát các ban có liên quan NHĐT&PT Việt Nam để xử lý rủi ro và miễn giảm lãi treo của các doanh nghiệp có nợ xấu tại chi nhánh. Thẩm định các dự án vay đảm bảo có chất lượng. Phối hợp với phòng Tín dụng bám sát doanh nghiệp có nợ xấu, cùng làm việc với doanh nghiệp tìm cách tháo gỡ khó khăn và tận thu nợ xấu, nợ ngoại bảng; tăng cường công tác kiểm tra các doanh nghiệp có nợ xấu; định giá tài sản thế chấp ở một số doanh nghiệp và cá nhân đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. Đánh giá chung Với kết quả đạt được qua các năm, Ngân hàng đã được NHĐT&PT Việt Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2005, 2006, 2007. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã tạo được bứt phá và tạo được tiền đề cho việc tăng trưởng những năm tiếp theo, thể hiện: Ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh và đều về quy mô; đã hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Nguồn vốn tăng trưởng an toàn, vững chắc; tín dụng tăng nhanh, đảm bảo tăng trưởng an toàn, hiệu quả. Các dịch vụ truyền thống được phát huy với hiệu quả cao, các dịch vụ mới từng bước được khẳng định. Tăng cường cán bộ đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu của công việc. Sự phối hợp giữa các phòng, tổ của Ngân hàng đã chủ động và có hiệu quả hơn... 2.2 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 2.2.1 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 2.2.1.1 Đối tượng được bảo lãnh Những đối tượng khách hàng được Ngân hàng bảo lãnh là các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, bao gồm: Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, như doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể. Các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD. Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật Dân sự. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. 2.2.1.2 Điều kiện bảo lãnh Ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết. Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. Trường hợp khách hàng đề nghị được bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh doanh kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có giấy uỷ quyền của pháp nhân cho phép đơn vị đại diện pháp nhân tham gia vào quan hệ bảo lãnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khách hàng này được ngân hàng bảo lãnh xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài), ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật. 2.2.1.3 Phí bảo lãnh Phí bảo lãnh được tính cho mỗi khoản bảo lãnh theo công thức: Phí bảo lãnh = Trị giá bảo lãnh × Mức phí bảo lãnh × Thời gian bảo lãnh Trong đó: Trị giá bảo lãnh: là số tiền ngân hàng nhận bảo lãnh. Thời gian bảo lãnh: là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về trị giá bảo lãnh và có nghĩa vụ thanh toán theo bảo lãnh đã cấp. Mức phí bảo lãnh: do các bên thoả thuận nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh (mức phí này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Mức phí bảo lãnh tối thiểu sẽ do Giám đốc Ngân hàng quyết định. Hiện nay, tại Ngân hàng, mức phí bảo lãnh tối thiểu là 50.000 đồng đối với bảo lãnh dự thầu và 200.000 đồng đối với các loại bảo lãnh khác. Trường hợp khách hàng ký quỹ 100% thì mức phí sẽ là 0,7%/năm. Ngoài ra, khách hàng còn phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi các bên có thoả thuận bằng văn bản. 2.2.1.4 Các loại hình bảo lãnh Hiện nay, Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội cung cấp cho khách hàng một số loại hình bảo lãnh chủ yếu sau: Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh hoàn thanh toán Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm Các loại bảo lãnh khác 2.2.1.5 Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội tuân theo quy trình bảo lãnh chung của NHĐT&PT Việt Nam, bao gồm 5 bước: Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng Cán bộ thực hiện bảo lãnh của Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi loại bảo lãnh, bao gồm hồ sơ áp dụng cho tất cả các loại bảo lãnh và hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh. Hồ sơ áp dụng cho tất cả các loại bảo lãnh bao gồm: Giấy đề nghị bảo lãn; Hồ sơ pháp lý về khách hàng; Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính; Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh. Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với Ngân hàng thì Ngân hàng cho phép khách hàng không phải nộp hồ sơ pháp lý về khách hàng (trừ khi có điều chỉnh, bổ sung). Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh Đối với bảo lãnh vay vốn bổ sung thêm: Tài liệu xác minh tình hình công nợ tại thời điểm gần nhất của các TCTD mà khách hàng có dư nợ; Hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có); Các văn bản có liên quan khác. Đối với bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng mua bán hoặc cam kết thanh toán của các bên liên quan ghi rõ điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan; Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán theo cam kết được bảo lãnh (nếu có); Hạn mức vay vốn. Đối với bảo lãnh dự thầu: Tài l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27514.doc
Tài liệu liên quan