Đa số các NHTMVN chưa cung cấp dịch vụ Internet-banking là các Ngân hàng quy mô nhỏ hay mới thành lập trong những năm gần đây. Do chi phí đầu tư cho dịch vụ Internet-banking là khá cao nên việc triển khai dịch vụ này ở các Ngân hàng có vốn ít gặp nhiều khó khăn. Đồng thời các Ngân hàng này cũng cần học hỏi kinh nghiệm và thời gian chuẩn bị cho việc cung cấp dịch vụ Internet-banking.Các Ngân hàng cũng đang nổ lực rất lớn để sớm cho ra đời dịch vụ Internet-banking. Riêng đối với ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) có vốn khá lớn nhưng do đối tượng khách hàng của Ngân hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giao dịch của nó có giá trị lớn, đòi hỏi tính an toàn và bảo mật cao nên Ngân hàng ưu tiên lựa chọn triển khai dịch vụ Home-banking thay vì Internet-banking
36 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6466 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ Internet Banking của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010
03/04/2009
Quyết định 50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Quy chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam”
Bên cạnh các chính sách liên quan tới phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ, các chính sách về giao dịch điện tử của ngân hàng đã tạo hành lang pháp lí cho dịch vụ Internet-banking được triển khai dễ dàng hơn. Sự ra đời của Luật giao dịch điện tử về chữ ký số là nền tảng pháp lí cho các giao dịch điện tử trong đó có giao dịch Internet-banking. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy Internet-banking được ứng dụng rộng rãi.
Bảng 2.2 : Khung chính sách liên quan tới các giao dịch điện tử của ngân hàng
Ngày
Nội dung
24/05/2006
Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
29/12/2006
Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam
15/02/2007
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số
23/02/2007
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
08/03/2007
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
01/06/2009
Quyết định 698/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Cơ sở hạ tầng cho dịch vụ Internet-banking
Một trong những yếu tố dẫn đến thành công của dịch vụ ngân hàng điện tử Internet-banking là phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại ở một mức nhất định. Cơ sở này dựa trên tiến bộ của công nghệ máy tính, công nghệ thông tin viễn thông.
Công nghệ phần mềm lõi Core-banking
Core-banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng … Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất đây là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng. Tất cả các giao dịch được chuyển qua hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động. Cơ sở dữ liệu của ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn, Internet Banking …Công nghệ phần mềm lõi (core banking) là điều kiện cần để thực hiện dịch vụ Internet-banking. Hầu hết các hệ thống core banking hiện đại đều hoạt động không ngừng (24x7) để cung cấp Internet banking, những hoạt động giao dịch toàn cầu .
Internet
Interet là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển dịch vụ Internet-banking. Tại Việt Nam, mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế tế từ 1997, từ đó đến nay tốc độ phát triển của nó vô cùng nhanh chóng.
Bảng 2.3: Sự phát triển của Internet ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010
2008
2009
2010
Số thuê bao Internet (triệu thuê bao)
2,03
2,96
3,77
Số người sử dụng Internet (triệu lượt người)
20,8
22,9
27,4
Nguồn: Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế -xã hội năm 2008-2010
Giai đoạn 2008-2010 số lượng thuê bao Internet tăng liên tục. Năm 2008 số thuê bao Internet là 2,03 triệu, năm 2009 số lượng thuê bao 2,96 triệu, năm 2010 con số này đã lên đến 3,77 triệu. Số người sử dụng Intenet cũng tăng rất nhanh, tỷ lệ gia tăng năm sau cao hơn so với năm trước, năm 2009 tăng 10,1%, năm 2010 tăng 19,7%. Sự phát triển Internet là cơ hội tốt để các NHTM năng động tại Việt Nam triển khai dịch vụ Internet-banking.
Số lượng máy Vi tính
Máy tính là công cụ cần thiết trong dịch vụ Internet-banking, là một trong những chỉ tiêu nền tảng nói lên mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ này của người dân.
Bảng 2.4: Sự phát triển của số lượng máy Vi tính ở Việt Nam
Nguồn Sách trắng Việt Nam 2010
Số lượng máy tính cá nhân để bàn, xách tay năm 2009 tăng 402.289 máy so với năm 2008. Việc này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM phát triển sản phẩm dịch vụ Internet-banking. Tuy nhiên có thể thấy số lượng máy tính cá nhân so với dân số Việt Nam hiện nay còn thấp, trong 100 dân chưa có đến 6 người có máy tính cá nhân. Nhu cầu của người dân cao nhưng điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế. Thị trường cho dịch vụ Internet-banking còn nhiều tiềm năng, khai thác chưa hiệu quả.
Vấn đề an toàn và bảo mật
Để phát huy hiệu quả, khai thác hết tìm năng và thế mạnh của Internet-banking thì an toàn và bảo mật trong giao dịch là vấn đề sống còn. Có nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật an toàn giao dịch Internet-banking như sử dụng bàn phím ảo, phương pháp mật khẩu một lần ( One Time Password), xác thực hai phương thức ( Two Factor Authentication), hay dùng thiết bị khóa phần cứng ( Hardware Token), Thẻ thông minh (TTM) có chữ ký số (PKI Smartcard. Hiện tại các ngân hàng lớn trên thế giới thường sử dụng các phương pháp xác thực và an toàn giao dịch dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI) cùng với sự tham gia của Hardware Token (TTM tích hợp sẵn đầu đọc cổng USB) hay thẻ thông minh (PIK Smartcard).
So với các giải pháp khác, giải pháp bảo mật sử dụng chữ ký điện tử giải quyết đồng thời được 4 vấn đề quan trọng trong các giao dịch điện tử là: Xác thực người dùng, bảo mật thông tin giao dịch, toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ.
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn của dân cư
Bảng 2.5 : Trình độ học vấn của dân cư ở Việt Nam
Trình độ học vấn
%
Sau đại học
4%
Đại học
34%
Cao đẳng, trung cấp
10,5%
Học nghề
16%
Phổ thông trung học
23%
Phổ thông trung học cơ sở
12,5%
Nguồn:
Nhìn chung trình độ học vấn của Việt Nam vào loại cao so với khu vực. Đây là một thế mạnh để Việt Nam tham gia tiếp thu và áp dụng kiến thức mới, công nghệ mới.
Khách hàng sử dụng dịch vụ Internet-banking là những người có trình độ học vấn cao, trẻ và có thu nhập tương đối cao. Với kiến thức tin học cao, khả năng tiếp thu nhanh những vấn đề tiến bộ, họ là những người tham gia dịch vụ Internet-banking đầu tiên.
Giao dịch với họ thường có giá trị tương đối cao, rủi ro ít vì họ có học và có thu nhập cao. Thứ nữa là cơ hội cung cấp dịch vụ trong một thời gian dài vì họ là những người trẻ tuổi. Cuối cùng là họ là những người năng động, giao dịch nhiều, cơ hội đi lại qua các quốc gia, nên ở điểm này, Internet-banking có thể chứng minh tính ưu việt của nó đó là cung cấp dịch vụ liên tục và toàn cầu.
Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đồng đều. Trong thời gian qua có những thời điểm nhu cầu nguồn nhân lực ngân hàng gia tăng đột biến, hình thành sự chuyển dịch lao động bất hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng. Theo báo cáo của NHNN, đội ngũ nhân viên ngân hàng được đào tạo ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ chiếm chưa đầy 10%, trình độ đại học chiếm khoảng 61%, kỹ năng nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, khả năng tiếp cận và xử lý công việc theo nhóm còn gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ ngân hàng có khả năng chuyên môn trong lĩnh vực tài chính nhưng thiếu kiến thức về CNTT và TMĐT gây khó khăn trong phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại trong đó có hệ thống ngân hàng trực tuyến.
Thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Tình hình triển khai dịch vụ Internet banking của các NHTM Việt Nam
Internet thâm nhập vào Việt Nam từ cuối năm 1997. Và đến năm 2000, Internet trở nên phổ biến. Phần lớn các ngân hàng và các tổ chức tài chính Việt Nam đều có các trang web để giới thiệu và cung cấp thông tin về các sản phẩm dịch vụ của mình. Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước đến tháng 12 năm 2010 hệ thống NHTM Việt Nam gồm 42 ngân hàng trong đó có 5 Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTNN) còn lại 37 Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) và tất cả các ngân hàng này đều có địa chỉ website riêng.
Các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt nhất cho khách hàng và cho ra đời hệ thống Ngân hàng điện tử trên nền tảng sự phát triển CNTT và viễn thông. Ngân hàng điện tử với những sản phẩm dịch vụ đa dạng của nó đã mạng lại nhiều tiện lợi cho khách hàng trong đó hát triển nhanh chóng và vượt trội hơn cả là dịch vụ Internet-banking. Ở Việt Nam, cho đến hiện tại đã có 28 NHTMVN thực hiện loại hình dịch vụ Internet-banking, các ngân hàng khác cũng đang trong quá trình chuần bị.
Bảng 2.6: Danh sách các NHTM Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ Internet-banking
STT
TÊN NGÂN HÀNG
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
1
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
www.mhb.com.vn
3.000
2
Nhà Hà Nội (HBB)
www.habubank.com.vn
3.000
3
Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)
www.eximbank.com.vn
10.560
4
Bắc Á
nasbank.com.vn
3.000
5
Đông Nam Á (SeAbank)
www.seabank.com.vn
5.334
6
Phát triển nhà TP.HCM (HDBank)
www.hdb.com.vn
2.000
7
Gia Định
www.giadinhbank.com.vn
2.000
8
Đệ Nhất (FCB)
www.ficombank.com.vn
2.000
9
Kiên Long
www.kienlongbank.com.vn
2.000
10
Dầu Khí Toàn Cầu
www.gpbank.com.vn
3.000
11
Xăng dầu Petrolimex
www.pgbank.com.vn
1.000
12
Đại Tín
www.trustbank.com.vn
3.000
13
Đại Á
www.daiabank.com.vn
1.000
14
Phát triển Mê Kông
www.mdb.com.vn
3.000
Đa số các NHTMVN chưa cung cấp dịch vụ Internet-banking là các Ngân hàng quy mô nhỏ hay mới thành lập trong những năm gần đây. Do chi phí đầu tư cho dịch vụ Internet-banking là khá cao nên việc triển khai dịch vụ này ở các Ngân hàng có vốn ít gặp nhiều khó khăn. Đồng thời các Ngân hàng này cũng cần học hỏi kinh nghiệm và thời gian chuẩn bị cho việc cung cấp dịch vụ Internet-banking.Các Ngân hàng cũng đang nổ lực rất lớn để sớm cho ra đời dịch vụ Internet-banking. Riêng đối với ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) có vốn khá lớn nhưng do đối tượng khách hàng của Ngân hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giao dịch của nó có giá trị lớn, đòi hỏi tính an toàn và bảo mật cao nên Ngân hàng ưu tiên lựa chọn triển khai dịch vụ Home-banking thay vì Internet-banking
Tốc độ phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Trong giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ NHTMVN triển khai dịch vụ Internet-banking tăng rất nhanh.
Hình 1: Tốc độ gia tăng số lượng NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-banking giai đoạn 2008-2010
Năm 2008, tỷ lệ NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-banking là 26%, năm 2009 là 40% tăng 14% so với năm 2008, năm 2010 là 67% tăng 27% so với năm 2009. Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ gia tăng số lượng NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-banking năm 2010 gần gấp đôi năm 2009. Dịch vụ Internet-banking đang đựợc rất nhiều ngân hàng quan tâm, các ngân hàng đang đua nhau xây dựng và phát triển loại hình dịch vụ đầy tìm năng này. Giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ NHTM Việt Nam thực hiện dịch vụ Internet-banking rất nhanh và chắc chắn sẽ còn tiếp tục tăng trong năm 2011.
Internet-banking đang ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong cuộc sống bởi những tiện ích mà nó mang lại.
Hình 2: Các tiện ích dịch vụ Internet-banking cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
Số lượng NHTM thực hiện Internet-banking cung cấp các tiện ích tra cứu thông tin tài khoản, chuyển khoản trong hệ thống, chuyển khoản ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn theo tỷ lệ giảm dần. Trong 28 NHTM Việt Nam triển khai dịch vụ Internet-banking có 96% số lượng ngân hàng triển khai tiện ích tra cứu thông tin tài khoản cho khách hàng cá nhân, 79% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tỷ lệ này là cao nhất so với các tiện ích khác do tra cứu thông tin tài khoản là tiện ích cơ bản nhất . Tiện ích cơ bản thứ hai là chuyển khoản trong hệ thống, có 71% triển khai cho khách hàng cá nhân, 68% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tiện ích cơ bản thứ ba là chuyển khoản ngoài hệ thống, 69% triển khai cho khách hàng cá nhân, 64% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tiện ích thứ tư là thanh toán hóa đơn, 50% triển khai cho khách hàng, 36% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Có sự giảm dần này là do yêu cầu kỹ thuật và vấn đề bảo mật của các tiện ích sau ngày càng cao hơn. Trong từng tiện ích hầu như tỷ lệ ngân hàng triển khai đối với khách hàng cá nhân đều lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Internet-banking là một tronng những dịch vụ nằm trong chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ của các NHTM Việt Nam nên đối tượng chủ yếu mà nó hướng tới là khách hàng cá nhân. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không nhiều, vì số khách hàng doanh nghiệp ít hơn nhưng giá trị giao dịch lại cao, nên các ngân hàng cũng rất chú trọng đầu tư dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
Ngoài các tiện ích cơ bản trên một số ngân hàng lớn còn có các tiện ích nâng cao như chuyển đổi ngoại tệ (NH Phương Tây), vay tiền trực tuyến thế chấp bằng số dư tiền gửi có kỳ hạn ( NH Á Châu ACB), truy vấn thông tin, yêu cầu mở LC, sửa đổi LC ( NH Quốc Tế VIB), yêu cầu phát hành, phong tỏa Séc…
Đầu tư của các NHTMVN vào phát triển dịch vụ Internet-banking
Đầu tư công nghệ
Hiện nay, các NHTM Việt Nam rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Việc triển khai hệ thống Core banking tại các NHTM Việt Nam được xem là điểm nhấn cho đầu tư công nghệ. Ngoài 28 NHTMVN đang thực hiện Internet-banking, có 6 NHTMVN có hệ thống core-banking nhưng chưa thực hiện dịch vụ Internet-banking . Và các ngân hàng còn lại đang trong tiến trình triển khai hoặc thương lượng với đối tác trong việc ứng dụng phần mềm này.
Các phần mềm Core banking cung cấp cho ngân hàng rất đa dạng như: Siba, Bank2000,SmartBank; Symbol System, Teminos, Iflex,Huyndai, Sylverlake, TCBS (the complex banking solution – giải pháp ngân hàng phức hợp).
Đầu tư nguồn nhân lực
Vấn đề nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của dịch vụ Internet-banking. Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, vấn đề cập nhật và bố trí cán bộ chuyên trách thương mại điện tử để phát huy tối đa tiềm năng của dịch vụ này là một vấn đề mang tính chiến lược đòi hỏi NHTM Việt Nam phải thực hiện liên tục xuyên suốt quá trình kinh doanh. Số lượng cán bộ CNTT là khá nhiều nhưng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng chưa nhiều. Các NHTMVN đang có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực quan trọng này. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ ngân hàng, cử cán bộ đi học nước ngoài.
Chất lượng dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam hiện nay
Tính chuyên nghiệp
Tốc độ xử lý yêu cầu
Giao dịch đựơc diễn ra rất nhanh chóng chỉ cần một cái nhấp chuột hoặc enter là đã thực hiện xong giao dịch với ngân hàng. Khách hàng mở tại khoản ở các chi nhánh khác nhau đều có thể giao dịch với ngân hàng nhanh chóng do các ngân hàng thực hiện dịch vụ Internet-banking đều áp dụng hệ thống quản lí dữ liệu tập trung ( Core banking hiện đại). Tuy nhiên do những hạn chế về đường truyền Internet nên đôi lúc các giao dịch còn chậm.
Hướng dẫn sử dụng và giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
Tất cả các NHTM Việt Nam khi triển khai dịch vụ Internet-banking đều có kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng dịch vụ cho khách hàng đăng trên Website hoặc hỗ trợ tư vấn khách hàng qua điện thoại. Khi đến ngân hàng khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng. Song một số khiếu nại của khách hàng chưa được giải quyết thỏa đáng dẫn đến sự e ngại của khách hàng trong việc quyết định tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet-banking.
Tính tiện lợi
Chưa bao giờ người dùng có thể thực hiện thanh toán vừa nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản đến thế. Ớ bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời điểm nào khi máy tính có kết nối Internet và mã truy cập do NHTMVN cung cấp, khách hàng chỉ cần thực hiện 3 thao tác: Nhấp chuột – Nhập lệnh – Nhận tiền. Theo Việt Báo một khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet Banking cho biết: “Các dịch vụ online của ngân hàng giúp tôi đỡ mất thời gian và quản lý tài khoản dễ dàng hơn nhiều, dù đang ở sân bay hay ở đâu cũng vẫn tra cứu thông tin được. Ngoài ra cũng rất tiện lợi nếu tôi muốn tham khảo về lãi suất, chương trình khuyến mãi và đặc biệt là tra cứu nhanh tỷ giá ngoại tệ, biểu phí dịch vụ, mạng lưới ATM, phòng giao dịch của ngân hàng…”. Tuy nhiên một hạn chế còn tồn tại là để được cấp mã số truy cập và mật khẩu để dùng dịch vụ Internet-banking, khách hàng cần phải điền vào phiếu đăng ký và trình chứng minh thư hoặc hộ chiếu trực tiếp tại ngân hàng. Chưa có NHTM Việt Nam nào cho phép đăng ký sử dụng dịch vụ trực tuyến.
Tính an toàn và bảo mật
Đảm bảo an toàn và bảo mật là một yêu cầu hàng đầu của khách hàng đối với dịch vụ Internet-banking. Biết rõ điều này, nhiều NHTMVN đã triển khai một số giải pháp góp phần đảm bảo tính an toàn và xác thực trong giao dịch. Ngoài mã số truy cập và mật khẩu tĩnh còn có các phương pháp xác thực như OTP SMS, OTP Token, chứng thư điện tử, Smartcard…
Bảng 2.7: Một số phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật an toàn giao dịch Internet-banking ở các NHTMVN
STT
OTP SMS
OTP Token
Một số phương pháp khác
1
NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam
ü
EVM
2
NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ü
3
Hàng Hải
ü
4
Sài Gòn Thương Tín
ü
ü
5
Đông Á (EAB)
ü
ü
Bàn phím ảo
6
Nam Á ( NAMA BANK)
Bàn phím ảo
7
Á Châu (ACB)
ü
Chứng thư điện tử , Smartcard
8
Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)
ü
email
9
Kỹ thương (TECHCOMBANK)
ü
10
Quân đội (MB)
ü
Sorf Token
11
Quốc Tế (VIB)
ü
ü
Hybrid (tích hợp OTP và chữ ký điện tử C/A)
12
Phương Nam
ü
13
Việt Nam Tín Nghĩa
ü
14
Sài Gòn (SCB)
ü
15
Sài gòn – Hà nội (SHB)
ü
16
Nam Việt
ü
17
NH Đại Dương
ü
18
Phương Tây
ü
19
Tiên Phong
ü
ü
Các NHTMVN chủ yếu sử dụng phương pháp xác thực giao dịch OTP Token( Token là hiết bị lưu trữ các thông tin, trong đó có chứng thư điện tử và khóa bí mật tạo chữ ký điện tử), phương pháp đứng thứ hai là sử dụng OTP SMS(mã bảo mật thực hiện giao dịch qua SMS) để đảm bảo an toàn và xác thực trong giao dịch. Ngoài ra một số phương pháp khác cũng được áp dụng nhưng không phổ biến. Chẳng hạn như xác thực bằng thẻ EMV (Thẻ EMV là thẻ chíp theo tiêu chuẩn của các Tổ chức thẻ quốc tế ban hành. Dựa trên Thẻ EMV, quý khách có thể lấy được số OTP để thực hiện giao dịch chuyển khoản bằng cách sử dụng một thiết bị đọc thẻ) của Vietcombank ,giải pháp thiết bị bảo mật kép Hybrid (tích hợp OTP và chữ ký điện tử C/A) của VIB Bank, giải pháp Sorf Token (là ứng dụng được cài đặt trên máy điện thoại di động hỗ trợ java của khách hàng) của MB Bank, giải pháp Chứng thư điện tử , Smartcard của ACB Bank hay bàn phím ảo của NH Đông Á và NH Nam Á. Có thể thấy các Ngân hàng lớn như Vietcombank, EAB Bank, ACB Bank, VIB Bank có các phương thức bảo đảm an toàn và xác thực trong giao dịch Internet-banking tốt hơn đa dạng hơn so với các Ngân hàng còn lại. Nhìn chung vấn đề bảo mật và xác thực trong giao dịch Internet-banking của các NHTMVN hiện nay còn nhiều yếu kém cần được khắc phục
Những lợi ích và hạn chế trong hoạt động dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam hiện nay
Lợi ích dịch vụ Internet-banking đã và đang mang lại
Thuận tiện cho khách hàng mọi lúc mọi nơi
Khách hàng có thể cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện giao dịch với Ngân hàng ở bất cứ nơi đâu có kết nối Internet và bất cứ lúc nào 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần
Thuận tiện mọi lúc mọi nơi nhưng cách thức đăng ký sử dụng đơn giản: chỉ cần có tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, tiền vay, ….) và điền vào phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ cũng là yếu tố khiến lượng người sử dụng Internet banking ngày càng tăng. Tiện ích của dịch vụ này từ đó cũng ngày càng được nâng cao và hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Thanh toán đơn giản, nhanh chóng với hạn mức tín dụng lớn
Nếu như trước đây, người dùng Internet banking chỉ thực hiện các giao dịch đơn giản như: kiểm tra tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản thẻ…), tra cứu lịch sử các giao dịch đã thực hiện… thì ngày nay họ còn có thể thanh toán với hạn mức lớn qua Internet banking mà không còn phải đến ngân hàng.
Bảng 2.8 : Hạn mức tín dụng trong giao dịch Internet-banking của một số NHTM Việt Nam
Hạn mức tín dụng (VNĐ/ngày)
Cá nhân
Doanh nghiệp
Sài Gòn Thương Tín
300.000.000
500.000.000
500.000.000
Đông Á (EAB)
500.000.000
5.000.000.000
Nam Á ( NAMA BANK)
10.000.000
50.000.000
50.000.000
100.000.000
Á Châu (ACB)
-Gói chuẩn ≤ 500 triệu đồng/ ngày
-Gói bạc ≤ 2 tỷ
-Gói vàng: Không giới hạn
Không giới hạn
Sài gòn công thương
20.000.000
100.000.000
200.000.000
Kỹ thương
500.000.000
Quân đội (MB)
500.000.000
2.000.000.000
Quốc Tế (VIB)
Easy4U 200.000.000
E-Gold4U 250.000.000
E-Diamond4U 500.000.000
Value-Gold4U 6.000.000.000
Value-Diamond4U 18.000.000.000
Phương Nam
Chuẩn 30.000.000
VIP 50.000.000
Chuẩn 50.000.000
VIP 100.000.000
Việt Nam Tín Nghĩa
100.000.000
500.000.000
Sài Gòn (SCB)
3.000.000.000/ngày
3.000.000.000
Các Ngân hàng có hạn mức tín dụng rất khác nhau và trong mỗi ngân hàng lại có các hạn mức riêng cho từng đối tượng khách hàng, cho từng gói dịch vụ. Ở một số Ngân hàng hạn mức tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lên đến hàng tỷ đồng như VIBBANK là 6 tỷ( gói Value-Gold4U), 18 tỷ (gói Value-Diamon4U), đối với khách hàng cá nhân cũng có các hạn mức rất đa dạng từ vài chục đến vài trăm triệu. Đặc biệt ACBBANK ở một số gói dịch vụ không giới hạn hạn mức tín dụng. Điều này tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với Ngân hàng.
Những hạn chế trong dịch vụ Internet-banking hiện nay
Khách hàng phải chịu nhiều loại phí khác nhau cho dịch vụ Internet-banking
Tuy chi phí cho dịch vụ Internet-banking có thấp hơn so với các phương thức giao dịch truyền thống nhưng để sử dụng dịch vụ khách hàng phải chịu nhiều loại phí khác nhau. Ngoài phí cho các lần giao dịch chuyển khoản, thanh toán hóa đơn khách hàng còn phải chịu phí gia nhập, phí thường niên, phí sử dụng thiết bị bảo mật như Smart card, Token…Phí gia nhập là một trong những yếu tố gây tâm lý e ngại khi đăng ký sử dụng dịch vụ Internet-banking mặc dù chi phí đó không đáng kể chỉ khoản 50.000 đến 100.000 đồng. Thứ hai là phí thường niên, đối với những khách hàng không giao dịch thường xuyên với Ngân hàng thì chi phí này rất đáng cân nhắc khi khách hàng có dự định sử dụng dịch vụ Internet-banking. Thứ ba là đa phần chi phí mua Token hay Smart card do khách hàng chịu. Giá của chúng dao động từ 200.000 đến 350.000 đồng tùy theo từng Ngân hàng cụ thể va tùy vào công nghệ bảo mật của chúng. Lợi ích chưa thấy nhưng trước mắt phải chi nhiều khoản như vậy là những rào cản để khách hàng tiếp cận dịch vụ Internet-banking.
Sau đây có thể tham khảo biểu phí dịch vụ của Ngân hàng ACB .
Bảng 2.9: Biểu phí dịch vụ Internet-banking của Ngân hàng ACB
STT
Loại phí
Mức phí
01
Phí gia nhập (phí đăng ký sử dụng dịch vụ)
50.000đ/lần
02
Phí thường niên
100.000đ/năm
03
Phí cấp (gia hạn) chứng thư điện tử
Miễn phí cho đến khi có thông báo mới của đơn vị cung cấp chứng thư điện tử.
04
Phí smart card
50.000đ/cái
05
Phí đầu đọc smart card
570.000đ/cái
06
Phí bảo hành, sửa chữa thiết bị (smart card, đầu đọc)
Theo mức thu thực tế của nhà cung cấp smart card
07
Phí Token
200.000đ/cái
08
Phí chuyển khoản/chuyển tiền:- Chuyển khoản trong hệ thống ACB- Chuyển khoản ngoài hệ thống ACB . Cùng tỉnh/Tp nơi mở tài khoản . Khác tỉnh/Tp nơi mở tài khoản- Chuyển tiền từ tài khoản cho người nhận bằng CMND . Trong hệ thống ACB . Ngoài hệ thống ACB + Cùng tỉnh/Tp nơi mở tài khoản + Khác tỉnh/Tp nơi mở tài khoản
- Miễn phí
- 0,01% TT: 10.000đ/món; TĐ: 500.000đ/món - 0,05% TT:20.000đ/món; TĐ: 1.000.000đ/món
- 0.03% TT: 10.000đ/món; TĐ: 500.000đ/món - 0,01% TT: 10.000đ/món; TĐ: 500.000đ/món
- 0,05% TT:20.000đ/món; TĐ: 1.000.000đ/món
Để sử dụng dịch vụ khách hàng vẫn phải trực tiếp đến Ngân hàng
Thực tế, để dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến, khách hàng cần phải điền vào phiếu đăng ký và trình chứng minh thư hoặc hộ chiếu trực tiếp tại ngân hàng để được cấp mã số truy cập và mật khẩu. Tuy việc đăng kí trực tiếp tại Ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng hơn so với đăng ký online nhưng khách hàng sẽ phải mất thời gian, chi phí đi lại. Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho khách hàng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ trực tuyến song vẫn đảm bảo độ an toàn cao cho tài khoản của khách hàng.
Chưa có sự hợp tác chặt chẽ của khách hàng trong vấn đề bảo mật thông tin
Internet ngày cành phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng. Tuy nhiên, những rủi ro xuất hiện trên Internet cũng ngày một gia tăng như: truy cập trái phép, đánh cắp thông tin cá nhân, mật khẩu, lừa đảo chuyển tiền tới một tài khoản nào có chủ ý.
Bảo mật cho các giao dịch trên Internet ngày càng được chú trọ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.doc