MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Hình thức thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế 3
1.2.1.1. Chuyển tiền 3
1.2.1.2. Nhờ thu .3
1.1.2.3. Tín dụng chứng từ. 5
1.1.3. Phân loại dịch vụ thanh toán quốc tế. 5
1.1.3.1. Dịch vụ hàng nhập. 5
1.1.3.2.Dịch vụ hàng xuất. 5
1.3.1.3. Dịch vụ bao thanh toán 6
1.1.4. Vai trò dịch vụ thanh toán quốc tế 7
1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C 7
1.2.1.Khái niệm: 7
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán quốc tế bằngL/C 8
1.2.3. Phân loại dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C 8
1.2.3.1. Dịch vụ L/C xuất 8
1.2.3.1. L/C nhập 11
1.2.5. Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C 13
1.2.6. Các nhân tố tác động đến dịch vụ thanh thoán quốc tế bằng L/C 14
1.3. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C 17
1.3.1.Khái niệm 17
1.3.2. Mục đích phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế băng L/C 17
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển 18
1.3.4. Sự cần thiết phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT, CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 21
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản trị 23
2.1.3.Chức năng hoạt động chủ yếu 24
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHNo& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 25
2.2. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội từ 2005-2007 27
2.2.1. Giới thiệu về dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội 27
2.2.2. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c 29
2.3.Đánh giá kết quả đạt được 39
2.3.1. Ưu diểm 39
2.3.2.Tồn tại 41
2.4. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế 42
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C CỦA NHNo& PTNT, 44
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 44
3.1. Phương hướng 44
3.2.Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 46
3.3. Một số kiến nghị 51
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường và từ yêu cầu của ngân hàng thương mại
* Xuất phát từ nhu cầu của thị trường:
Trong điều kiện kinh tế mở, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính ngày càng sâu làm cho nhu cầu tài chính phát triển mạnh mẽ và vượt khả năng đáp ứng của các định chế trung gian tài chính hiện có của quốc gia. Do đó, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C ngày càng tăng, vì vậy cần phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C.
* Xuất phát từ yêu cầu của ngân hàng thương mại:
+ Nhằm tăng nguồn thu, nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c ngân hàng sẽ được hưởng một khoản phí dịch vụ. Khi dịch vụ này ngày càng tăng sẽ làm cho doanh thu của ngân hàng ngày càng tăng, làm cho nguồn vốn của ngân hàng tăng, giúp tạo uy tín đối với khách hàng không chỉ trong mà còn ở ngoài nước.
+ Mở rộng quy mô khi dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C phát triển giúp ngân hàng sẽ tạo được uy tín, xây dựng được một hình ảnh tốt đẹp và có thể mở rộng được mạng lưới hoạt động của mình không chỉ trong nước mà còn trên thế giới và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Trong quá trình hội nhập như ngày nay sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài gia nhập thị trường trong nước, làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn hẳn về năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, trình độ công nghệ và quản trị kinh doanh… do đó để có thể cạnh tranh được với những ngân hàng khác cần phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c cả chiều sâu lẫn chiều rộng nhằm tăng vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị trường để thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT, CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn được thành lập ngày 26/03/1988 theo nghị quyết số NQ53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó ngân hàng nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với tên gọi ban đầu là ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp được hình thành trên cơ sở của ngân hàng Nhà nước: Gồm các chi nhánh cấp huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng nhà nước cấp tỉnh, thành phố…
Ngày 15/11/1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng chính phủ, thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNH đổi tên ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trụ sở chính đặt tại số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng do công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã không ngừng mở rộng màng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội, đặc biệt là trong khu vực và thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện phía nam thành phố Hà Nội, thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưng nói riêng và toàn thành phố Hà Nội nói chung thì nhận thấy quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô Hà Nội có tiềm năng kinh tế và nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế trên địa bàn
Để phát huy hơn nữa vai trò chủ đạo của một ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhận thấy phải mở rộng thêm một số chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội có đủ điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế của địa phương.
Đến ngày 12/03/2001chi nhánh Nam Hà Nội được thành lập với:
Tên gọi: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội
Tên giao dịch: Viet Nam bank for Agriculture of and rural development, Nam HaNoi branch
Địa chỉ: Toà nhà C3, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
198 Giải Phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Chi nhánh chính thức khai trương vào ngày 08/05/2001 trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức cá nhân đang hướng vào thiên niên kỷ mới, một thiên niên kỷ với bao kỳ vọng về sự phát triển vượt bậc về mọi mặt trong nền kinh tế nước nhà, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phát triển tạo điều kiện cho chi nhánh Nam Hà Nội của NHNo&PTNT có đủ điều kiện mở rộng kinh doanh.
Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều ngân hàng thương mại khác chưa có được và nơi đóng hội sở là một vị trí đẹp, tiện đường đi lại và không quá gần các ngân hàng thương mại khác.
Tuy nhiên khi mới ra đời chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: Về nguồn nhân lực chủ yếu là các nhân viên được điều động từ các ngân hàng tỉnh, huyện nên gặp nhiều bỡ ngỡ về môi trường kinh doanh, hoặc tuyển dụng từ các trường đại học, cao đẳng chưa va chạm thương trường, chưa qua thực tế về nghiệp vụ kinh doanh cụ thể…, trên địa bàn thành phố có nhiều ngân hàng thương mại đã hoạt động lâu dài và cạnh tranh gay gắt làm cho hoạt động của chi nhánh ban đầu gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù có những khó khăn ấy nhưng chi nhánh vượt qua và không ngừng phát triển. Cho đến nay chi nhánh đã phát triển được màng lưới hoạt động của mình, hiện nay chi nhánh bao gồm: 1 hội sở, 7 phòng nghiệp vụ, 3 chi nhánh cấp 2, 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 và các đơn vị đều hoạt động tốt, tự trang trải được chi phí và có lãi.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản trị
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.3.Chức năng hoạt động chủ yếu
* Chức năng của NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội
+ Là một ngân hàng thương mại nên thực hiện cả 3 nghiệp vụ chính: Nhận gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán
+ Tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB…
+ Đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế đất nước.
+ Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung hạn, dài hạn để xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ hải sản, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động đầu tư, kinh doanh nhằm thực hiện các chức năng của mình, giải quyết các vướng mắc trong kinh doanh để các hoạt động của công ty có hiệu quả nhất.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, cân đối giữa tổng vốn và nợ, đầu tư vốn một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi, tránh thất thoát nguồn vốn và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
* Chức năng của phòng thanh toán quốc tế
+ Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua bán, chuyển đổi), thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
+ Thực hiện các công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
+ Thực hiện các dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra theo quy định.
+ Thực hiện nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHNo& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
* Về công tác huy động vốn
Bảng2.1: Nguồn vốn theo thời hạn huy động của chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 so với 2005
2007 so với 2005
+/-
%
+/-
%
Tổng nguồn vốn
4,438
7,953
8,320
3514
78%
367
105%
TG không kỳ hạn
906,204
1,189
/,238
282
117%
49
104
TG có KH<12 tháng
938,317
1,489
1,591
550
112%
103
107%
TG có KH>12
Tháng
2594,079
5,275
5,491
2,618
202%
215
104%
Tỷ trọng vốn trung hạn và dài hạn
55,44%
85%
85%
7,89%
26,56%
0%
100%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội từ 2005-2007)
Theo bảng số liệu ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Nam Hà Nội đã thay gổi theo hướng ổn định hơn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn đã tăng lên.
* Công tác tín dụng
Bảng2.2: Công tác tín dụng theo thời hạn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm2006
Năm 2007
2006 so với 2005
2007 so với 2006
Dư nợ tại địa phương:
+Nợ ngắn hạn
+Nợ dài hạn
1,119,140
805,558
313,852
1,601,154
952,358
648,796
1,945
863
108
90,1%
103,39%
93,4%
121%
91%
123%
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội)
Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay đã thay đổi đáng kể, tỷ lệ cho vay trung hạn và dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ đạo của Hội đồng quản trị.
* Công tác kinh doanh ngoại hối
Bảng2.3: Tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế
Đ ơn v ị: 1000 USD
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Thanh toán hàng nhập
68,819
103,477
178,228
2
Thanh toán hàng xuất
48,231
59,099
92,67
3
Mua ngoại tệ
98,764
107,263
4
Bán ngoại tệ
101,142
109,404
5
Thu ngoại tệ
187
209
300
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánhNamH à N ội năm 2005-2007)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình thanh toán quốc tế của NHNo & PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội luôn tăng đều qua các năm. Có được thành tích đáng kể ấy là do chi nhánh Nam Hà Nội luôn trú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế
* Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ hiện có, ngoài ra còn duy trì thêm một số sản phẩm mới:
+ Duy trì hoàn thiện dịch vụ cho trung tâm chuyển tiền bưu điện.
+ Là ngân hàng đầu mối thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
+ Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, trả lương qua thẻ ATM.
* Các lĩnh vực công tác khác.
+ Công tác thẩm định, kiểm tra, kiểm toán luôn được duy trì và ngày càng đi sâu vào chất lượng.
+ Công tác tổ chức: Thực hiện đúng, đủ các quy định về bổ nhiệm nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng…
+ Công tác phát triển màng lưới: Năm 2007 thành lập thêm 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp II, chuyển trụ sở mới cho chi nhánh cấp II, chi nhánh Nam Hà Nội gồm 1 hội sở, 7 phòng nghiệp vụ, 3 chi nhánh cấp II, 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp I và 8 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp II.
2.2. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội từ 2005-2007
2.2.1. Giới thiệu về dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội
NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội chính thức khai trương ngày 08/05/2001 và từ đó dịch vụ thanh toán quốc tế cũng chính thức đi vào hoạt động từ ngày đó. Qua 8 năm hoạt động thì chi nhánh đã nhận rõ được vai trò quan trọng của các sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ thanh toán bằng L/c nói riêng trong các ngân hàng thương mại. Vì vậy chi nhánh Nam Hà Nội đã luôn chú trọng vào phát triển sản phẩm dịch vụ đã có: Bảo lãnh, thanh toán L/c, ngân hàng đầu mối, ngân hàng phục vụ dự án…Do vậy tỷ lệ thu phí dịch vụ luôn luôn tăng trưởng qua các năm trong đó tỷ lệ thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c chiếm tỷ trọng lớn.
Dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c đã chiếm một vi trí quan trọng trong chi nhánh. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ đó ngân hàng đã thu được một khoản phí. Tuy nhiên chi nhánh Nam Hà Nội mới chỉ cung cấp các dịch vụ thanh toán bằng L/c trả chậm, trả ngay, không huỷ ngang là chính và mức phí mà chi nhánh áp dụng cho mỗi dịch vụ là:
Bảng 2.4:Bảng phí dịch vụ thanh toán bằng L/c của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Dịch vụ
Phí cho 1 giao dịch
Phí tối thiểu
Phí tối đa
Hàng nhập khẩu
+Thông báo TTD
+Thông báo sửa đổi tăng tiền
+Thông báo sửa khác
+Thông báo chuyển tiền
+Thông báo kiểm tra BCT
+Thông báo xác nhận L/c
+Ngân hàng đại lý phát hành
20USD
10USD
5USD
10USD
0,2% giá trị báo có
0,2% giá trị L/c
10USD
10USD
150USD
150USD
Hàng xuất khẩu
+ Mở TTD
+Sửa đổi tăng tiền
+ Sửa đổi khác
+ Huỷ TTD
+ Thanh toán 1BCT
+ Ký hậu
+ Phí thực hiện hoàn trả
0,1% giá trị L/c
0,1% giá trị sửa đổi tăng
10 USD
10 USD0,2% giá trị L/c
5$/1 vận đơn
25 USD/ 1 hoàn trả
20USD
20USD
20USD
3000 USD
300USD
4000USD
Như vậy mức phí cho mỗi loại dịch vụ đã được quy định rõ ràng và khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của ngân hàng sẽ được các thanh toán viên thông báo về mức phí dịch vụ và được tư vấn miễn phí cho khách hàng trong điều kiện L/c an toàn nhất và có thể tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng ngay tong giai đoạn đàm phán hợp đồng. Với mạng lưới rộng khắp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c nhanh chóng, chính xác, an toàn nhất.
2.2.2. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c
Qua 8 năm hoạt động, dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c đã đem lại những kết quả to lớn đóng góp vào sự phát triển của toàn chi nhánh nói chung và phòng thanh toán quốc tế nói riêng. Nó đã làm tăng doanh thu, tăng nguồn vốn của ngân hàng làm cho chi nhánh ngày càng trở lên vững mạnh, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng không chỉ trong nước mà còn có thể vươn ra nước ngoài. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c được cụ thể như sau:
Phân tích theo doanh số thanh toán L/c
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán L/c của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Nghiệp vụ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
Tổng số
Tăng so với 2005 (%)
Tổng số
Tăng so với 2006 (%)
I.L/c nhập
+ Số món
+ Số tiền
(USD)
471
56,485,056
473
54,618,393
0,42
(-3,3)
521
104,311,496
10,2
90,98
II.L/c xuất
+ Số món
+ Số tiền
(USD)
3
322,148
13
2,751,184
333,3
754
19
5,235,942
46,2
90,3
(Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế NHNo&PTNT, chi nhánh Nam Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Về số món thanh toán cả L/c nhập và xuất đều tăng qua các năm. Năm 2005 số L/c nhập có 471 món, đến năm 2006 số L/c nhập đã tăng lên 2 món (tương đương với tăng 0,42 %) so với 2005 và đến năm 2007 số L/c nhập đã tăng lên 521 món (tăng so với năm 2006 là 10,2 %). Tuy nhiên nếu tính theo số tiền thì lại không có sự tăng trưởng đều qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 của L/c nhập. Măc dù năm 2005 số tiền thanh toán của L/c nhập đạt 56,485,056 USD nhưng đến năm 2006 số tiền L/C nhập lại giảm xuống chỉ còn 54,618,393 USD (giảm 1,866,663USD so với 2006). Tuy nhiên đến năm 2007 lại có sự tăng trưởng vượt bậc so với hai năm trước, số tiền mà chi nhánh thực hiện trong dịch vụ thanh toán L/c nhập đã lên tới 104,311,496 USD tăng 49,693,103 USD so với năm 2006 ( tăng 90,98%)
Về L/c xuất: Nhìn bảng số liệu ta thấy sự tăng trưởng của L/c xuất là luôn tăng đều qua các năm cả về số món vế số tiền. Nếu số món năm 2005 chỉ thực hiện được 3 món thì đến năm 2006 số món đã thực hiện là 13 món và đến năm 2007 số món thực hiện là 19 món. Về số tiền mà chi nhánh thực hiện dịch vụ thanh toán L/c xuất năm 2005 mới chỉ đạt 322,148 USD thì đến năm 2006 số tiền thực hiện lên tới một con số kỷ lục là 2,751,184 USD và đến năm 2007 thì tăng 90,3% so với năm 2006
Mặc dù tình hình thanh toán bằng L/c xuất khẩu tăng đều qua các năm nhưng nếu so về doanh số thanh toán bằng L/c xuất vẫn còn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, doanh số thanh toán bằng L/c xuất còn khá nhỏ so với L/c nhập, điều đó được thể hiện khá rõ qua biểu đồ doanh số thanh toán bằng L/c nhập và xuất qua các năm 2005-2007
Phân tích theo tỷ trọng thanh toán các loại L/c:
Bảng2.6: Tỷ trọng thanh toán các loại L/c qua các năm 2005-2007
Danh mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
(USD)
Tỷ trọng(%)
Số tiền
(USD)
Tỷ trọng
( %)
Số tiền(USD)
Tỷ trọng
( % )
L/c nhập
L/c xuất
56,485,506
322.148
99,4
0,6
54,618,393
2,571,184
95,5
4,5
104,311,496
5,235942
95,2
4,8
Tổng
56,80,204
100
57,189,577
100
109,547,438
100
(Theo báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng: Dịch vụ thanh toán L/c nhập luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong tổng số các dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c măc dù là tỷ trọng thanh toán đó đã có sự giảm xút dần qua các năm.
Năm 2005 tỷ trọng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c nhập chiếm 99,4 % trong tổng số dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c. Nhưng đến năm 2006 thì tỷ trọng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c nhập đã giảm xuống còn 99,5% và đến năm 207 tỷ trọng giảm xuống còn 95,2 % (giảm 4,2% so với năm 2005, giảm 0,3% so với năm 2006).
Ngược lại với tình hình dịch vụ thanh toán bằng L/c nhập thì tỷ trọng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c xuất đã liên tục tăng qua các năm 2005-2007 cụ thể: Năm 2005 tỷ trọng dịch vụ thanh toán bằng L/c xuất mới chỉ đạt 0,6% thì đến năm 2007 tỷ trọng này đã tăng lên đạt 4,5% và đến năm 2007 tỷ trọng đó đã đạt được 4,8% ( tăng 4,2% so với năm 2005) mặc dù tỷ lệ dịch vụ thanh toán bằng L/c xuất còn chiểm tỷ lệ khá nhỏ trong thời gian qua. Nhưng với sự tăng trưởng liên tục đó đã thể hiện rằng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c sẽ phát triển trong thời gian tới
Phân tích theo tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán bằng l/c nhập
Bảng 2.7: Tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán bằng L/c nhập.
Nghiệp vụ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Số tiền
(USD)
Số món
Số tiền
(USD)
Số món
Số tiền
(USD)
+Mở L/c
+Huỷ L/c
+Thanh toán L/c
+Thông báo TTD
481
5
471
8
63,585,392
605,629
56,485,056
10,075,088
486
3
473
12
70,473,899
506,325
54,618,393
15,870,959
570
7
521
50
121,320,485
803,202
104,311,496
70,870,926
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế chi nhánh Nam Hà Nội từ 2005-2007)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán bằng L/c nhập tăng đều qua các năm:
Phân tích theo số món:
Về dịch vụ mở L/c: Năm 2005 có 481 món và đến năm 2006 tăng lên được 3 món so với 2005 và đến 2007 đã đạt được 570 món, tăng 89 món so với 2005 ( tương đương với tăng 18,5% so với 2005).
Về dịch vụ thanh toán thư tín dụng: Năm 2007 đạt 521 món tăng 50 món so với năm 2005 và tăng 48 món so với 2006.
Về dịch vụ thông báo thư tín dụng: Có sự tăng trưởng đột biến, năm 2005 mới chỉ có 8 món nhưng đến năm 2006 đã tăng lên đạt 12 món ( tăng 50% so với năm 2005) và đến năm 2007 tăng lên đạt 50 món (tăng 38 món so với năm 2005). Tuy nhiên dịch vụ huỷ thư tín dụng lại có sự biến đổi không đồng đều. Năm 2006 số món đã giảm xuống 2 món so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 số món huỷ lại tăng lên 4 món so với năm 2006
Phân tích theo doanh số cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c nhập
Nhìn chung doanh số từ dịch vụ thanh toán bằng L/c nhập tăng đều qua các năm. Dịch vụ mở L/c nhập năm 2005 mới chỉ đạt 63,585,392 USD nhưng đến năm 2006 đã tăng lên đạt 70,473,899 USD (tăng 10,8% so với năm 2005) và đến năm 2007 đạt một con số bất ngờ là 121,320,485USD (tăng 90,8% so với năm 2005). Dịch vụ thông báo TTD cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2005 doanh số mới là 10,075,088USD nhưng đến năm 2006 đạt 15,870,959USD (tăng 57,5% so với năm 2005) và đến năm 2007 đã đạt tới một con số kỷ lục là 70,870,926 USD tăng 603% so với năm 2005. Tuy nhiên dịch vụ huỷ L/c và dịch vụ thanh toán TTD lại có sự biến động không đồng đều. Cả hai dịch vụ này đều giảm vào năm 2006 và có sự điều chỉnh kịp thời làm cho dịch vụ này tăng lên đáng kể vào năm 2007
Như vậy, theo bảng số liệu trên ta thấy số món và số tiền trong dịch vụ thanh toán bằng L/c nhập đã có sự tăng trưởng và phát triển tốt mặc dù năm 2006 có một số dịch vụ biến đổi không tốt nhưng đã được phát hiện kịp thời và có sự điều chỉnh ngay nên năm 2007 cả số món và số tiền của các dịch vụ đều tăng. Sự tăng trưởng đó thể hiện ngày càng nhiều khách hàng quan tâm và sử dụng dịch vụ của chi nhánh. Có được những thành tựu ấy là do chi nhánh đã ngày càng chú trọng và quan tâm tới việc thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ,nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Sự phát triển vượt bậc vào năm 2007 là do nước ta đã trở thành thành viên của WTO làm cho chi nhánh có cơ hội khai thác và sử dụng hiệu quả của các lợi thế của ngân hàng hiện đại đa chức năng, có thể sử dụng vốn và công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ ngân hàng các nước phát triển. Hội nhập quốc tế đã làm tăng uy tín, vị thế của ngân hàng nhất là trên thị trường tài chính khu vực làm cho nhiều khách hàng biết và sử dụng dịch vụ của chi nhánh nhiều hơn. Ngoài ra khi hội nhập chi nhánh tiếp cận được với thị trường tài chính quốc tế dễ dàng hơn, giúp ngân hàng phản ứng nhanh nhạy điều chỉnh linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế.
Phân tích theo tình hình cung cấp dịch vụ L/c xuất
Bảng2.8: Tình hình cung cấp dịch vụ L/c xuất của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Nghiệp vụ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Số tiền
(USD)
Số món
Số tiền
(USD)
Số món
Số tiền
(USD)
+Thông báo
+ Kiểm tra chứng từ
+ Chiết khấu BCT
3
5
20
322,14
522,143
925,075
13
14
17
2,751,184
2,980,195
3,580,935
19
25
30
5,235,942
8,285,520
12,850,475
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế chi nhánh Nam Hà Nội từ 2005-2007)
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c xuất qua các năm đều tăng cả về số món và số tiền:
-Về dịch vụ thông báo TTD: Năm 2005 dịch vụ thông báo mới chỉ có 3 món nhưng đến năm 2006 số món tăng lên đạt 13 món ( tăng 10 món so với năm 2005) và đến năm 2007 đạt 19 món tăng 6 món so với năm 2006( tương đương với tăng 46,1% so với năm 2006), cùng với số món tăng thì số tiền cũng tăng đều qua các năm. Năm 2006 đạt 2751,184USD và đến năm 2007 đạt 5,235,942USD (tăng 90,3 % so với năm 2006).
- Về dịch vụ kiểm tra chứng từ: Dịch vụ kiểm tra chứng từ của chi nhánh ngày càng được nhiều khách hàng quan tâm và sử dụng bởi số món và số tiền đều tăng qua các năm. Năm 2005 mới chỉ có 5 món nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 9 món so với năm 2005 và năm 2007 tăng 11 món so với năm 2006. Về số tiền cũng có sự thay đổi khá rõ. Năm 2005 mới chỉ đạt tới con số 522,143USD nhưng đến năm 2006 đã đạt 2,980,195USD ( tăng 2,458,052USD so với năm 2005) và đến năm 2007 đã vượt lên đạt 8,285,520 USD ( tăng 178% so với năm 2006).
- Dịch vụ chiết khấu bộ chứng từ: Qua bảng số liệu trên ta thấy dịch vụ này có sự phát triển không đồng đều. Năm 2006 số khách hàng sử dụng dịch vụ này giảm xuống thể hiện rõ qua số món giảm so với năm 2005. Về số món năm 2007 đã tăng lên 10 món so với năm 2005 ( tương đương với tăng 50% so với năm 2005), tuy nhiên số tiền lại tăng đều qua các năm.
Có được kết quả ấy là do:
+ Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm cho tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá tăng lên do đó khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c xuất của chi nhánh Nam Hà Nội ngày càng nhiều.
+ Công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm làm cho các nghiệp vụ trở lên chính xác và nhanh chóng hơn làm tăng uy tín và hình ảnh của chi nhánh.
+ Các nhân viên cũng đã bắt đầu chủ động hơn trong việc thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
2.3.Đánh giá kết quả đạt được
2.3.1. Ưu diểm
Qua phân tích về thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của chi nhánh Nam Hà Nội ta thấy toàn chi nhánh nói chung và phòng thanh toán quốc tế nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng, luôn làm cho nguồn thu phí dịch vụ tăng lên nhanh chóng. Đóng góp vào đó, thì dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c chiếm một vi trí quan trọng. Cụ thể:
+ Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ L/c liên tục tăng
Qua phân tích trên ta thấy dịch vụ thanh toán L/c theo doanh số liên tục tăng qua các năm. Thông qua sự phát triển, tăng trưởng này thì phí dịch vụ ngân hàng thu được ngày càng tăng làm cho nguồn thu phí dịch vụ tăng và nguồn thu toàn chi nhánh tăng và tăng nguồn vốn chi nhánh.
+ Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán bằng L/c của chi nhánh ngày càng tăng. Điều đó thể hiện khá rõ qua số món trong dịch vụ thanh toán bằng L/c liên tục tăng qua các năm.
Với sự phát triển ấy giúp chi nhánh:
+ Giúp chi nhánh xây dựng được thương hiệu ngân hàng.
Khi dịch vụ thanh toán bằng L/c của chi nhánh ngày càng phát triển thì nguồn thu phí dịch vụ ngày càng tăng làm cho nguồn vốn của chi nhánh ngày càng tăng và ngày càng có nhiều khách hàng quan tâm và sử dụng dịch vụ của ngân hàng hơn giúp chi nhánh xây dựng hình ảnh và thương ngân hàng, tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường không chỉ trong nước mà còn có thể vươn ra trường thế giới.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh so với ngân hàng khác.
Dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/c của chi nhánh luôn luôn tăng trưởng cả về số món và số tiền làm tăng khoản thu phí, tăng nguồn vốn, giúp chi nhánh có phản ứng nhanh nhậy, điều chỉnh li
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26668.doc