MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I :
KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Chức năng của NHTM 3
1.1.2.1. Trung gian tài chính 3
1.1.2.2. Trung gian thanh toán 4
1.1.2.3. Tạo phương tiện thanh toán 5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 6
1.2. DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM 7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng 7
1.2.2. Phân loại thẻ ngân hàng 7
1.2.2.1. Theo đặc tính kỹ thuật 8
1.2.2.2. Theo tính chất thanh toán 8
1.2.2.3. Theo phạm vi lãnh thổ 9
1.2.3. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của NHTM 10
1.2.3.1. Ngân hàng phát hành 10
1.2.3.2. Chủ thẻ 10
1.2.3.3. Ngân hàng thanh toán 11
1.2.3.4. Đơn vị chấp nhận thẻ 12
1.2.4. Vai trò của dịch vụ thẻ trong việc phát triển kinh tế - xã hội 12
1.2.4.1. Đối với ngân hàng 12
1.2.4.2. Đối với chủ thẻ 15
1.2.4.3. Đối với ĐVCNT 17
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM 18
1.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng 18
1.3.1.1. Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ 18
1.3.1.2. Năng lực tài chính và tình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng 19
1.3.1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng 19
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng 20
1.3.2.1. Môi trường dân cư 20
1.3.2.2. Môi trường kinh tế 20
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh 20
1.3.2.4. Môi trường công nghệ 21
1.3.2.5. Môi trường pháp lý 21
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG 22
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNT Chi nhánh Thăng Long 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Chi nhánh Thăng Long 23
2.1.2.1. Mô hình tổ chức các phòng ban 23
2.1.2.2. Về nhân sự 24
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHNT Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây 25
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 25
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 26
2.1.3.3. Các hoạt động khác 27
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 29
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long 29
2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ 29
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ 31
2.2.1.3. Các loại thẻ do NHNT Việt Nam phát hành và thanh toán 32
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long 33
2.2.2.1. Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL 33
2.2.2.2. Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL 40
2.2.2.3. Hoạt động thanh toán thẻ tại NHNTTL 47
2.3. ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 49
2.3.1. Kết quả đạt được 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2.1. Hạn chế 52
2.3.2.2. Nguyên nhân 53
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 57
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 57
3.2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA NHNTTL TRONG THỜI GIAN TỚI 58
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 60
3.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng 60
3.3.1.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị 60
3.3.1.2. Tăng cường công tác phát triển mạng lưới phân phối 61
3.3.2. Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ để kích cầu 61
3.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNTTL 62
3.3.4. Nhóm giải pháp đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ 63
3.3.5. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho các loại thẻ 63
3.3.6. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ 63
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 67
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 67
3.4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý 67
3.4.1.2. Đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầng 67
3.4.1.3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 67
3.4.1.4. Giữ vững sự phát triển kinh tế xã hội 68
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68
3.4.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về phát hành và thanh toán thẻ 68
3.4.2.2. Hoạch định chiến lược về thẻ cho hệ thống NHTM 68
3.4.2.3. Có chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ thẻ 69
3.4.2.4. Tăng cường công tác quản lý rủi ro, đấu tranh phòng chống tội phạm về thẻ 69
3.4.2.5. Hoàn thiện trung tâm chuyển mạch và thanh toán liên ngân hàng 69
3.4.3. Kiến nghị với NHNT Việt Nam. 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2722 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kiều hối từ nước ngoài gửi về qua chi nhánh hằng năm khá lớn, tuy nhiên do sự phức tạp của hoạt động chi trả kiều hối nên nhiều khách hàng đã lựa chọn phương thức mở tài khoản vãng lai tại chi nhánh để nhận kiều hối , điều đó khiến cho doanh số chi trả kiều hối của chi nhánh giảm dần qua các năm.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ được xem là một hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời chứa đựng ít rủi ro. Trong 4 năm qua, hoạt động của NHNT Chi nhánh Thăng Long luôn tăng trưởng đều đặn, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Doanh số kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: triệu USD
Năm
2005
2006
2006/2005
2007
2007/2006
Doanh số mua
8,27
16,2
196%
42,02
259%
Doanh số bán
10,09
21,9
217%
41,99
192%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của Chi nhánh Thăng Long 2004-2007)
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Hoạt động thanh toán quốc tế được xem là thế mạnh của NHNT nói chung và NHNT Chi nhánh Thăng Long nói riêng. Trong hoạt động của mình, chi nhánh đã biết khai thác một cách triệt để thương hiệu Vietcombank , đặc biệt là thế mạnh thanh toán quốc tế trong chiến lược tiếp thị khách hàng.
Bảng 2.4: Tổng kim ngạch XNK
Đơn vị: triệu USD
Kim ngạch
2005
2006
2006/2005
2007
2007/2006
Nhập khẩu
32,29
32,62
101%
34
104%
Xuất khẩu
18,25
19,16
105%
49
256%
(Nguồn:Báo cáo tổng kết HĐKD NHNT CN Thăng Long 2005-2007)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
Quy trình nghiệp vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long
Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
Tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thẻ của khách hàng.
Bao gồm: Đơn xin phát hành thẻ; hợp đồng sử dụng thẻ (2bản); 2 ảnh 4×6; bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hợp đồng lao động hoặc giấy tờ chứng minh thu nhập của cá nhân, tổ chức hay công ty, các giấy tờ liên quan đến bảo lãnh, thế chấp (thẻ tín dụng); Yêu cầu mở tài khoản tiền gửi tại NHNTVN.
Gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ của NHNT.
NHNTTL thẩm định, đánh giá tổng hợp hồ sơ của khách hàng:
Đối với thẻ tín dụng, bộ phận phát hành thẻ phối hợp với bộ phận cho vay tín dụng và các phòng ban liên quan (nếu cần) để xác minh, thẩm định: tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của tổ chức, công ty, cá nhân người xin phát hành thẻ, tham khảo đối chiếu với những thông báo phòng ngừa rủi ro của trung tâm thẻ, các ngân hàng khác và các cơ quan hữu quan.
Đối với thẻ ghi nợ, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của những thông tin về tài khoản cá nhân trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo, thẩm định thông tin trên chứng minh nhân dân so với thông tin đăng ký trên hệ thống quản lý tài khoản.
Xét duyệt đơn phát hành và ký hợp đồng sử dụng thẻ. Trong vòng 2 ngày làm việc (thẻ ghi nợ) hoặc 4 ngày làm việc ( thẻ tín dụng) kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ hố sơ, chi nhánh phải có quyết định chấp nhận hay từ chối phát hành thẻ. Nếu chấp thuận thì ký hợp đồng sử dụng thẻ, sau đó lập hồ sơ thông tin khách hàng và gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ.
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại NHNTTL
Chủ thẻ
NHNTTL(CN phát hành thẻ)
Trung tâm thẻ
(1)
(4)
(2)
(3)
NHNTTL nhận thẻ từ trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu, tạo hồ sơ quản lý tại trung tâm thẻ, in thẻ. Sau đó gửi thẻ đã in mã số cá nhân cho chi chi nhánh phát hành băng thư đảm bảo và theo phong bì riêng.
NHNTTL gửi thẻ cho chủ thẻ: Sau khi nhận được thẻ, chi nhánh phải xác nhận ngay bằng văn bản cho trung tâm phát hành thẻ. Sau đó, thông báo cho chủ thẻ đến nhận hoặc gửi cho chủ thẻ. Trước khi giao thẻ, CNPHT yêu cầu chủ thẻ ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán thẻ tại NHNTTL
Tổ chức thẻ QT
CN phát hành
CN thanh toán
TT thẻ
Chủ thẻ
ĐVCNT
(3)
(11)
(1)
(7)
(6)
(4)
(5)
(8)
(12)
(2)
(10)
(9)
Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng đại lý(NHĐL). Khi đó các ĐVCNT phải kiểm tra tính đầy đủ các yếu tố của thẻ, trong một số trường hợp nếu thấy cần thiết còn có thể kiểm tra giấy tờ của chủ thẻ. Đồng thời đối chiếu với danh sách các thẻ cấm lưu hành và những thông báo đột xuất do ngân hàng cung cấp. cuối cùng, trước khi chấp nhận thanh toán các ĐVCNT phải kiểm tra số dư hoặc hạn mức còn lại của thẻ, nếu vượt hạn mức thì phải xin phép ngân hàng thanh toán thẻ. Khi đã chấp nhận thanh toán phải lập bộ hoá đơn thanh toán gồm 4 liên, trong đó giữ lại một liên.
ĐVCNT gửi 1 liên hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ.
ĐVCNT gửi 2 liên hóa đơn còn lại cho NHTT
Sau khi nhận được hoá đơn chi nhánh thanh toán thẻ kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn, sự ăn khớp giữa biên lai và bảng kê và nhập dữ liệu để lập hồ sơ nhờ thu. Sau khi kiểm tra kĩ lưỡng hoá đơn, chi nhánh NHTT sẽ tạm ứng cho ĐVCNT theo số tiền ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản phí mà ĐVCNT phải trả cho chi nhánh thanh toán (theo tỷ lệ trong hợp đông đã ký kết giữa hai bên). Chi nhánh thanh toán thẻ ghi số này vào tài khoản tạm ứng. Chi nhánh thanh toán thẻ lập bảng kê theo mẫu quy định, liệt kê toàn bộ giao dịch.
Chi nhánh NHTT gửi bảng kê cho trung tâm thanh toán thẻ.
Trung tâm thẻ báo Có cho chi nhánh NHTT bảng kê theo số tiền thanh toán ghi trên và giữ lại một phần mà Ngân hàng Nhà nước được hưởng theo tỷ lệ quy định.
Trung tâm thẻ tiến hành tập hợp tất cả các giao dịch nhận được từ các chi nhánh thẻ và gửi cho các tổ chức thẻ quốc tế tương ứng.
Trung tâm thẻ nhận báo Có từ các Tổ chức thẻ quốc tế, sau đó đối chiếu với bảng kê của chi nhánh thanh toán thẻ để hạch toán cho chi nhánh phát hành thẻ liên quan. Đồng thời lập giấy báo Nợ cho chi nhánh phát hành thẻ.
Hàng tháng vào ngày sao kê, trung tâm thẻ lập sao kê chi tiết các giao dịch được phát sinh trong kỳ của từng thẻ và gửi cho chi nhánh qua mạng.
Khi nhận được giấy báo Nợ từ trung tâm thẻ, chi nhánh phát hành thẻ sẽ lập hồ sơ quản lý và hạch toán vào tài khoản thanh toán thẻ.
Chi nhánh phát hành thẻ thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế thông qua trung tâm thẻ.
Chi nhánh phát hành thẻ gửi sao kê cho chủ thẻ.
Các loại thẻ do NHNT Việt Nam phát hành và thanh toán
Có thể nói rằng Ngân hàng Ngoại thương được xem là một ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ. Ngân hàng này luôn đi đầu trong cuộc đua phát hành các loại thẻ đáp ứng nhu cầu của khách hàng giữa các ngân hàng thương mại hiện nay. Đây là ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ sớm nhất, tham gia thanh toán thẻ đầu tiên ở nước ta vào năm 1991, và là một trong 2 ngân hàng (cùng với ngân hàng Á Châu-ACB) tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế sớm nhất ở Việt Nam. Trải qua gần 20 năm phát triển mảng thị trường thanh toán bằng thẻ, Ngân hàng Ngoại thương vẫn giữ vững vị trí ngân hàng số một tại Việt Nam, với một thị phần áp đảo.
Sơ đồ 2.4: Các loại thẻ do NHNTVN phát hành và thanh toán
Vietcombank
Card
Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank Connect24
Phát hành
Thanh toán
Visa
MasterCard
Amex
Visa
MasterCard
Amex
Diners Club
JCB
Phát hành và thanh toánThẻ ghi nợ quốc tế
Thẻ VCB MTV
Thẻ VCB Connectt24 Visa
DỊch vụ ATM
Vietcombank SG24
Thực trạng dịch vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long
Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL
Thẻ ghi nợ : gồm thẻ ghi nợ nội địa(VCB Connect 24 ,VCB SG 24) và thẻ ghi nợ quốc tế (VCB MTV, VCB Connect24 Visa Debit).
Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán liên kết trực tiếp đến tài khoản thanh toán (tài khoản VNĐ hoặc tài khoản ngoại tệ) giúp khách hàng đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt hoặc giao dịch tại máy ATM. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có tài khoản tại ngân hàng. Loại thẻ này có thể dùng để rút tiền tại các máy rút tiền tự động (ATM) hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, khi các giao dịch này thực hiện, lập tức tài khoản của chủ thẻ sẽ được trừ ngay, hay ngân hàng sẽ ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Do đó, loại thẻ này được gọi là thẻ ghi nợ.
Ngay sau khi mở tài khoản thanh toán, khách hàng đã có cơ hội phát hành thẻ ghi nợ tại VCB với nhiều sự lựa chọn: thẻ Vietcombank Connect 24, thẻ Vietcombank SG24, thẻ Vietcombank MTV, thẻ Vietcombank Connect 24 Visa Debit.
Thẻ ghi nợ ngày càng trở nên thân thiết với hàng triệu người bởi các chức năng:
Giúp khách hàng giao dịch tại hệ thống ATM: rút tiền, truy vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ (điện, điện thoại, nước, truyền hình, viễn thông, bảo hiểm...)
Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại hơn các ĐVCNT.
Với thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank Connect 24 và Vietcombank SG24, khách hàng được sẵn sàng phục vụ tại khoảng 2000 điểm đặt máy ATM và hơn 5000 đơn vị chấp nhận thẻ của Vietcombank và các ngân hàng trong Liên minh Thẻ trên toàn quốc.
Với thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV và Vietcombank Connect 24 Visa Debit, các chức năng của thẻ ghi nợ nội địa được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới: hàng triệu máy ATM và hơn 30 triệu đơn vị chấp nhận thẻ.
Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ của Vietcombank để tận hưởng các tiện ích thiết thực:
Không phải mang theo tiền mặt
Không phải trả bất cứ loại phí thực hiện giao dịch nào
Được phát hành tối đa 2 thẻ phụ
Tham gia các chương trình ưu đãi, khuyến mại của các siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm, quán cafe, beauty salon, trung tâm đào tạo, v.v... có chấp nhận thẻ của Vietcombank
Được hưởng bảo hiểm của hãng Pijco uy tín với mức bảo hiểm lên đến 10 triệu VND trong năm đầu tiên khi phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Connect 24 Visa Debit
Thủ tục phát hành thẻ ghi nợ thật sự đơn giản, khách hàng chỉ cần mang CMND đến bất cứ chi nhánh nào, điểm giao dịch nào của Vietcombank.
Bảng 2.5: Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Connect24 và SG24
Loại phí
SG24
Connect24
1.Phí phát hành
120.000 VNĐ/thẻ
100.000 VNĐ/thẻ
2.Phí dịch vụ phát hành nhanh(*)
100.000 VNĐ/thẻ
3.Phí phát hành lại thẻ
50.000 VNĐ/thẻ
4.Phí cấp lại PIN
10.000 VNĐ/lần
5.Phí thường niên
100.000 VNĐ/thẻ/năm(miễn phí năm đầu tiên)
6.Phí giao dịch trong hệ thống NHNTVN
Miễn phí
7.Phí giao dịch ngoài hệ thống NHNTVN -Rút tiền mặt -Chuyển khoản -Thanh toán
4.000 VNĐ/giao dịch3.000 VNĐ/giao dịch3.000 VNĐ/giao dịch
8.Phí bồi hoàn(*)
50.000 VNĐ/giao dịch
9.Phí thực hiện giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ tại ĐVCNT
Miễn phí
10.Phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch -Tại ĐVCNT của NHNT VN -Tại ĐVCNT khác ngoài NHNT VN
10.000 VNĐ/hoá đơn50.000 VNĐ/hoá đơn
( Nguồn:www.sg24.com )
(*) - Phí dịch vụ phát hành nhanh: chủ thẻ lấy thẻ trong vòng 01 ngày khi hoàn thành thủ tục phát hành (chỉ áp dụng đối với các điểm giao dịch tại TP.Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh).
- Phí dịch vụ phát hành nhanh: chưa bao gồm phí phát hành/phát hành lại thẻ.- Phí đòi bồi hoàn : ngân hàng sẽ hoàn trả nếu khách hàng đòi bồi hoàn đúng..
Bảng 2.6: Hạn mức sử dụng của Thẻ VCB SG24 và thẻ VCB Connect 24
Nội dung
Hạn mức tối đa 1 ngày
Hạn mức tối đa 1 lần
Số lần 1 ngày
SG24
Connect24
Tiền mặt
20 triệu VNĐ
Hạng chuẩn: 10 triệu VNĐ Hạng vàng: 15 triệu VNĐHạng Đặc biệt: 20 triệu VNĐ
2 triệu VNĐ
20 lần
Chi tiêu
30 triệu VNĐ
30 triệu VNĐ
20 triệu VNĐ
20 lần
Chuyển khoản
50 triệu VNĐ
50 triệu VNĐ
10 lần
( Nguồn: )
Thẻ tín dụng: bao gồm thẻ Visa Debit, Master Card, Amex.
Thẻ tín dụng do NHNTTL phát hành là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp dựa vào khả năng tài chính hoặc số tiền ký quỹ, tài sản thế chấp của khách hàng, khách hàng có thể sử dụng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại 14 triệu điểm thanh toán trên toàn thế giới, rút tiền tại các ngân hàng và các máy rút tiền tự động. Khách hàng có thể thanh toán một phần (20%) số tiền hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng.
- Thẻ tín dụng do NHNTTL phát hành bao gồm 2 loại thẻ: Thẻ công ty và thẻ cá nhân.
Thẻ cá nhân: Là thẻ do cá nhân đứng tên sử dụng và chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí đã sử dụng đối với ngân hàng. Thẻ cá nhân được phép phát hành thẻ phụ và số thẻ phụ tối đa là 02 thẻ (thẻ phụ là thẻ được sử dụng chung tài khoản với chủ thẻ chính nhưng chủ thẻ phục không trực tiếp chịu trách nhiệm thanh toán với ngân hàng - thuận lợi khi cho con em đi du học).
+ Thẻ cá nhân có ký quỹ, thế chấp: Người sử dụng thẻ có thể dùng tiền mặt VND, ngoại tệ để ký quỹ hoặc sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do VCB phát hành thế chấp để phát hành thẻ tín dụng. Trị giá tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp bằng 100% hạn mức tín dụng thẻ. Người ký quỹ được hưởng lãi (kỳ hạn 12 tháng) trên số tiền ký quỹ.
+ Thẻ cá nhân tín chấp: Người được cấp thẻ tín dụng không cần phải ký quỹ, cầm cố hay thế chấp tài sản. Các đối tượng được tín chấp thông thường là các quan chức chính quyền, lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, tổng công ty, DNNN hoạt động có hiệu quả và có mở tài khoản giao dịch tại VCB; Lãnh đạo các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài; Cá nhân được các đơn vị, tổ chức đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh; Cá nhân có thu nhập cao và được cơ quan cam kết trả lương vào tài khoản cá nhân mở tại VCB đồng thời cam kết thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước ít nhất 01 tháng... Hạn mức tín dụng được cấp theo tùy trường hợp.
Thẻ công ty: là thẻ do công ty đề nghị phát hành cho một cá nhân nào đó sử dụng. Trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí sử dụng thẻ đối với ngân hàng thuộc về công ty. Thẻ công ty không được phát hành thẻ phụ.
+ Thẻ công ty ký quỹ: tương tự như thẻ cá nhân ký quỹ nhưng tài sản ký quỹ, thế chấp cũng như trách nhiệm thanh toán thuộc về công ty.
+ Thẻ công ty tín chấp: đối tượng được xét duyệt tín chấp là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội,..tương tự như đối với thẻ cá nhân tín chấp.
- Đối tượng phát hành : NHNTTL phát hành thẻ tín dụng cho các đối tượng sau:
+ Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu cho các cá nhân sử dụng với trách nhiệm thanh toán của các tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu cho cá nhân sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản tại NHNT tuỳ thuộc vào uy tín của tổ chức đó và Giám đốc chi nhánh quyết định.
+ Người Việt Nam có thu nhập cao, ổn định (lương trung bình 10 triệu VND/ tháng trở lên, nếu làm việc tại các công ty, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam phải có thu nhập trung bình 5triệu VND/ tháng trở lên, có xác nhận của đơn vị công tác) và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ ràng, chấp nhận mở tài khoản tại NHNT và được cơ quan hằng tháng chuyển thẳng vào tài khoản.
+ Người Việt Nam có tài khoản cá nhân , tiền gửi tiết kiệm tại NHNT dùng để ký quỹ hoặc có tài sản thế chấp cho NHNT theo chế độ tín dụng thẻ.
+ Các cá nhân nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam thuộc các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chấp nhận mở tài khoản tại NHNT, có thời gian làm việc còn lại ở Việt Nam không dưới 2 năm, có nguồn thu nhập ổn định.
Các loại hạn mức:
+ Hạn nức tín dụng: là số tiền tối đa mà chủ thẻ được phép dư nợ trên tài khoản thẻ trong một kỳ sao kê. Chủ thẻ có thể yêu cầu NHNTTL cấp hạn mức tín dụng thẻ trong phạm vi giới hạn quy định.
+ Hạn mức ứng tiền mặt, hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Mỗi chủ thẻ được phép rút tiền mặt trong phạm vi nhất định. Hạn mức ứng tiền mặt là tổng số tiền mặt tối đa NHNT ứng cho chủ thẻ trong một kỳ sao kê.Đối với thẻ Visa, Master Card : hạn mức ứng tiền mặt được quy định tối đa là 50% HMTD được cấp cho chủ thẻ.
+ Hạn mức chi tiêu hàng hoá , dịch vụ là phần còn lại của HMTD sau khi trừ đi hạn mức ứng tiền mặt đã sử dụng và phí. Hạn mức ứng tiền mặt chưa sử dụng sẽ được tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá , dịch vụ.
+ Hạn mức tín dụng tạm thời: Chủ thẻ được phép yêu cầu NHNT cấp hạn mức tín dụng thẻ tạm thời. Hạn mức tín dụng tạm thời chỉ được phép áp dụng cho một thời hạn nhất định, không vượt quá thời hạn hiệu lực của thẻ và được Giám đốc hoặc người uỷ quyền tại CNPH hoặc NHĐL quyết định.
Bảng 2.7: Hạn mức sử dụng thẻ tín dụng
Loại thẻ
Hạn mức
tín dụng
(triệu VNĐ)
Hạn mức chi tiêu /ngày
Hạn mức tiền mặt /ngày
Trị giá
tối đa
(triệu VNĐ)
Số lần GD
(lần)
Trị giá
tối đa
(triệu
VNĐ)
Số lần GD
(lần)
Visa, Master
hạng vàng
50-100
50
20
25
10
hạng chuẩn
10-50
28
20
14
10
Amex
hạng vàng
50-100
50
20
25
10
hạng chuẩn
100-250
70
20
35
10
(Nguồn: Tổ thẻ của NHNTTL)
Các loại phí NHNTTL đang áp dụng trong dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế :
Bảng 2.8: Các loại phí NHNTTL áp dụng trong dịch vụ thẻ TDQT
Loại phí
Visa, Master Card
American Express
Phí phát hành
Phí thường niên
Thẻ vàng:
Thẻ chính: 200.000 VND
Thẻ phụ: 100.000 VND
Thẻ chuẩn
Thẻ chính: 100.000 VND
Thẻ phụ: 50.000 VND
Thẻ vàng:
Thẻ chính: 600.000 VND
Thẻ phụ: 500.000 VND
Thẻ xanh:
Thẻ chính: 400.000 VND
Thẻ phụ: 300.000 VND
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ngắn hạn tại thời điểm tính lãi
Phí vượt hạn mức
Vượt hạn mức từ 1 đến 5 ngày: 8% số tiền vượt quá hạn mức/ năm
Vượt quá hạn mức từ 6 đến 15 ngày: 10% số tiền vượt quá hạn mức/ năm
Vượt quá 15 ngày: 15% số tiền vượt quá hạn mức /năm
Phí chậm thanh toán
3% số tiền chậm thanh toán .
Tối thiểu: 50.000 VND
Phí rút tiền
4% số tiền giao dịch
Tối thiểu: 50.000 VND
Tỷ giá quy đổi
Là tỷ giá trung bình của NHNT trong ngày thanh toán
Phí thay đổi hạn mức tín dụng tạm thời
30.000 VND/ giao dịch
Phí rà soát
50.000 VND/ lần
Phí thay thế thẻ khẩn cấp
( theo yêu cầu của chủ thẻ)
100.000 VND/ lần
Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc
200.000 VND/ lần/ thẻ
Phí thay đổi hình thức thế chấp
30.000 VND/ lần
Phí ứng tiền mặt khẩn cấp
( áp dụng tại nước ngoài)
8 USD/ lần
(Nguồn: www.vietcombank.com.vn)
Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL
Là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ, cho đến nay NHNT Việt Nam vấn giữ vị trí hàng đầu về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Hiên nay, NHNTVN là thành viên chính thức của 2 tổ chức Visa International và Master Card Internationnal, và là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam.
Trên nền tảng là những kết quả đã đạt được của NHNT CN Cầu giấy, NHNTTL đã và đang tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ của mình. Cụ thể:
Bảng 2.9: Số lượng thẻ phát hành /1 năm của NHNTTL
Loại thẻ
Nội dung
2005
2006
2007
VCB Connect24 và VCB SG24
Số thẻ phát hành (thẻ)
1153
3378
8402
Tốc độ tăng trưởng (%)
260.3
193
148.7
MTV
Số thẻ phát hành (thẻ)
Chưa PH
46
119
Visa Debit
Số thẻ phát hành (thẻ)
Chưa phát hành
438
Visa và Master Card
Số thẻ phát hành (thẻ)
60
101
174
Tốc độ tăng trưởng (%)
12,1
68.33
72.2
Amex
Số thẻ phát hành (thẻ)
2
5
9
( Nguồn:Báo cáo kết quả HĐKD của NHNTTL)
Công tác phát hành thẻ ghi nợ nội địa:
Đây là loại thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số phát hành thẻ của NHNTTL, cũng là loại thẻ được sử dụng nhiều nhất trong các loại thẻ do VCB phát hành.
Thẻ ghi nợ nội địa do NHNTTL phát hành gồm 2 loại: VCB Connect24 và VCB SG24 (tháng 6/2007).
Sản phẩm Connect24 thực chất là một dịch vụ thanh toán cá nhân hiện đại không dùng tiền mặt mà giao dịch tại hệ thống ATM và hệ thống máy POS tại các ĐVCNT. Với thẻ này, khách hàng có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ cũng như rút tiền mặt tại các điểm rút tiềm và các máy ATM. Hạn mức chi tiêu mua sắm không hạn chế mà tuỳ thuộc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Cho tới nay, thẻ Connect24 vẫn là thẻ ghi nợ nội địa số 1 tại Việt Nam với nhiều tiện ích, được chấp nhận thanh toán rộng rãi. Thẻ Connect 24 còn là một phương thức huy động vốn trong dân cư với giá rẻ. Cùng với sự phát triển của thẻ Connect24, số dư trên tài khoản vãng lai tại NHNTTL cũng tăng mạnh đã tiết kiệm cho NHNTTL khoảng 150 đến 200 triệu mỗi năm.
Số lượng thẻ Connect24 phát hành tăng nhanh, đặc biệt là năm 2007, sau khi có chỉ thị 20 của chính phủ về việc trả lương cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước qua tài khoản. Và thẻ Connect24 là sự lựa chọn của rất nhiều cơ quan, tổ chức.
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ VCB Connect24 phát hành tại NHNTTL
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
12/06
02/07
06/07
11/07
12/07
01/08
02/08
PS
TL
Tháng 12/2006 chi nhánh phát hành được 319 thẻ ATM tăng 80,27% tháng trước, tổng số thẻ phát hành năm 2006 là 3378 thẻ tăng 104,52% năm trước. Đến năm 2007, lượng thẻ ATM phát hành vẫn tăng nhưng tốc độ tăng rất chậm. Có tình trạng này là do năm 2007 nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ và thị phần của NHNTTL bị chia sẻ. Nhưng từ tháng 11/2007, số lượng thẻ ATM phát hành tại chi nhánh tăng lên nhanh chóng, nguyên nhân là các cơ quan, đơn vị bắt đầu thực hiện chỉ thị 20/2007/CT- TTG của Thủ tướng Chính phủ, bên cạnh đó một số doanh nghiệp cũng mở tài khoản trả lương cho nhân viên. Tính đến hết tháng 12 /2007, chi nhánh đã thực hiện dịch vụ trả lương cho 50 đơn vị với tổng số tài khoản trả lương hơn 5000 tài khoản và doanh số chi trả hàng tháng là khoảng 6 tỷ VND, tăng 100% so với bình quân 6 tháng đầu năm 2007. Các cơ quan nhà nước lớn trên địa bàn Cầu Giấy như Cục đăng kiểm Việt Nam, Thời báo kinh tế, Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, Viện công nghệ môi trường…đều có TKTG với số dư rất lớn tại NHNTTL, và sau chỉ thị 20 lượng tài khoản trả lương của các tổ chức này tại NHNTTL là rất lớn. Riêng Cục đăng kiểm Việt Nam trung bình mỗi năm mở mới từ 400 đến 500 tài khoản tại NHNTTL.
Tháng 2/2008 số lượng thẻ ATM phát hành tăng 20,6 so với tháng trước, tích luỹ tăng 58,05% năm trước và vẫn tiếp tục đà phát triển.
Sở dĩ ngay từ mới ra đời sản phẩm này đã chiếm được thị phần nhanh như thế một phần là do chi phí để sở hữu một chiếc thẻ ATM là không cao, chỉ cần trả phí phát hành 100.000 VNĐ, với những thủ tục đơn giản là bạn đã có trong tay một chiếc thẻ. Hơn nữa thẻ Connect 24 là sản phẩm thẻ ghi nợ trong nước đầu tiên do vậy, nó sẽ có lợi thế hơn các loại thẻ ra đời sau của các ngân hàng khác. Và đây cũng là một loại thẻ có nhiều tính năng ưu việt, luôn đi đầu trong việc ứng dụng các tính năng mới của thẻ như thanh toán điện nước, bảo hiểm, tiền điện thoại…Đặc biệt ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng có số lượng máy ATM và các cơ sở chấp nhận thẻ lớn nhất trong các ngân hàng thương mại. Do vậy nó mang lại sự tiện lợi cho khách hàng có thể rút tiền, thanh toán tiền hàng hoá ở nhiều điểm, luôn luôn được phục vụ mọi lúc và mọi nơi.
Ra đời sau thẻ Connect24, thẻ VCB SG24 là sản phẩm kết hợp của VCB và Công ty Truyền Thông Sáng Tạo Việt Nam (Creative Media - CMVN) với đầy đủ các tính năng của VCB Connect24 cùng nhiều giá trị vượt trội và những tính năng hiện đại khác như: mạng lưới mua sắm và thanh toán tại hơn 6.000 điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc, mạng lưới ưu đãi tại hàng trăm đối tác cao cấp và sang trọng, hưởng dịch vụ bảo hiểm tai nạn con người 24/24 của Pjico.Như vậy hiện tại khác biệt lớn nhất giữa thẻ Vietcombank SG24 và Vietcombank Connect24 chỉ là mạng lưới ưu đãi và bảo hiểm tai nạn. Thẻ VCB SG24 hứa hẹn sẽ là một hướng đi mới thành công trong tương lai của VCB Thăng Long.
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ Vietcombank SG24 phát hành tại NHNTTL
(Nguồn:Báo cáo thẻ của NHNTTL)
Trong 5 tháng, kể từ khi bắt đầu phát hành đến hết tháng 11/2007 số lượng thẻ VCB SG24 phát hành mới chỉ đạt 38 thẻ. Riêng trong tháng 11 chỉ phát hành được 2 thẻ. Tuy nhiên đến tháng 12/2007, số lượng thẻ phát hành đạt 27 thẻ, tăng 1250% tháng trước, tích luỹ tăng 71% tháng trước. Số lượng thẻ phát hành trong tháng 12/ 2007 bằng 71% tổng số lượng thẻ phát hành của cả 5 tháng trước đó. Tuy tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng lượng thẻ SG24 được phát hành còn ít và chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Sở dĩ như vậy bởi đây là mọt sản phẩm mới, tuy đã được quảng cáo nhưng vẫn chưa tới được với đại đa số người dân, do đó chưa được chú ý tới. Hiện nay truyền hình có thể coi là phương tiện truyền thông đại chúng nhất nhưng SG24 vẫn chưa xuất hiện trên phương tiện này trong khi đó các loại thẻ của các ngân hàng khác xuất hiện khá nhiều.
Công tác phát hành thẻ ghi nợ quốc tế:
Thẻ ghi nợ quốc tế do NHNTTL phát hành bao gồm thẻ MTV và Visa Debit (Connect24 Visa).
Thẻ Ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV là sản phẩm liên kết giữa thương hiệu nổi tiếng MTV, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank và tập đoàn thẻ Mastercard. Đây là loại thẻ ghi nợ quốc tế được sự hậu thuẫn của các yếu tố mạnh nhất:
Thương hiệu MTV - một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trong lĩnh vực giải trí truyền thông trên thế giới.
Độ an toàn về tài chính của Ngân hàng Vietcombank - Ngân hàng thương mại lớn và chuyên nghiệp nhất Việt Nam, với mạng lưới ngân hàng mạnh nhất và có mạng lưới rút tiền tự động ATM lớn nhất Việt Nam (hơn 400 máy ATM trên toàn quốc), hơn 5000 điểm chấp nhận thẻ và hàng nghìn các máy đọc thẻ tự động EDC trên toàn quốc của Vietcombank và 6 ngân hàng đại lý.
Tính toàn cầu của thẻ Mastercard : Thẻ MTV sẽ được chấp nhận ở 220 quốc gia với 7,5 triệu đối tác và 25.000 ngân hàng thành viên trên toàn thế giới.
Chính vì vậy, thẻ Vietcombank MTV luôn luôn được chào đón và phục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long.docx