MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HOÁ VÀ KINH DOANH KHO BÃI 3
1.1 Lý luận cơ bản về dịch vụ vận tải hàng hoá 3
1.1.2 Khái niệm vận tải 4
1.1.3 Đặc điểm của vận tải hàng hoá đường bộ 5
1.1.3.1 Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ 6
1.1.3.2 Tính phục vụ tổng hợp 7
1.1.3.3 Tính chuyên môn hoá 7
1.1.3.4 Tính đặc trưng đo lường sản phẩm vận tải 8
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ vận tải. 9
1.1.3.1 Hiệu qủa kinh doanh theo chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vận tải. 9
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của vận chuyển hàng hoá bằng container 10
1.2 Lý luận cơ bản về kinh doanh kho bãi 12
1.2.1Dịch vụ kho vận 12
1.2.2 Khái niệm và vai trò của kho hàng 12
1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh kho hàng 14
1.2.3.1 Nghiệp vụ nhận hàng ở kho 14
1.2.3.2 Nghiệp vụ xuất hàng ở kho 15
1.2.3.3 Nghiệp vụ bảo quản hàng hoá ở kho 15
1.2.2.4. Tổ chức quản lý kho và các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của kho hàng 16
1.2.2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý kho hàng 16
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho bãi 16
1.3.1 Nhân tố bên trong 16
1.3.1.1 Lực lượng lao động: 17
1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 18
1.3.1.3 Nhân tố quản trị 19
1.3.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 19
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 20
1.3.2.1 Môi trường pháp lý 20
1.3.2.2 Chính sách phát triển vận tải bộ 22
1.4 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ KINH DOANH KHO BÃI TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOA VIỆT TỪ NĂM 2003 - 2007 26
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 26
2.1.3 Quy mô sản xuất của Công ty: 27
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty 27
2.1.4.1 Hội đồng thành viên 28
2.1.4.2 Giám đốc 28
2.1.4.3 Nhiệm vụ của các bộ phận 28
2.1.4.3.1 Các phòng chức năng 28
2.1.4.3.2 Các bộ phận sản xuất 31
2.2 Những kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty 33
2.2.1. Thực trạng kinh doanh vận tải 36
2.2.2. Các chỉ tiêu và tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ vận tải tại Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt 37
1.2. Thời gian. 41
2.2.3. Thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ KINH DOANH KHO Ở CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOA VIỆT 46
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 46
3.1.1 Quan điểm phát triển của ngành về hoạt động dịch vụ vận tải. 46
3.1.2 Phướng hướng và mực tiêu phát triển thị trường dịch vụ vận tải của công ty TNHH Vận Tải và Du Lịch Hoa Việt trong thời gian tới. 47
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ KINH DOANH KHO BÃI CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOA VIỆT 51
3.2.1- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường sâu rộng hơn nữa 51
3.2.2Xây dựng một kế hoạch có chất lượng. 54
3.2.2.1- Kế hoach xây dựng phải đúng tiến độ. 54
3.2.2.2- Kế hoạch kinh doanh phải được xây dựng trên các căn cứ vững chắc, có cơ sở khoa học. 55
3.2.2.3-Kế hoạch phải khai thác mọi khả năng của Công ty thông qua cân đối giữa nhu cầu và khả năng. 55
3.2.2.4- Kế hoạch phải đảm bảo đem lợi nhuận tối đa. 56
3.2.2.5- Kế hoạch đặt ra phải phù hợp với sự quản lý của bộ phận chức năng. 56
3.2.3 Triển khai thực hiện kế hoạch đặt ra có hiệu quả. 57
3.2.4 Giải pháp về giảm chi phí đổi mới chất lượng dịch vụ vận chuyển. 58
3.2.5-Không ngừng đổi mới chất lượng và sử dụng hợp lý các loại phương tiện 60
3.2.6- Củng cố và mở rộng thị trường thông qua khách hàng. 63
3.2.7- Liên doanh, liên kết để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường 64
3.2.8- Về nguồn nhân lực trong Công ty. 64
3.2.9- Vấn đề huy động vốn. 66
3.2.10- Về vấn đề thông tin 67
2.11- Đối với hoạt động tiếp thị 67
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 68
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ vận tải và kinh doanh kho bãi của Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à cho thuê các phương tiện bốc xếp hàng hoá
- Buôn bán phụ tùng, máy móc, thiết bị và sửa chữa phương tiện cơ giới đường bộ
- Dịch vụ tổ chức hội nghị
- Dịch vụ chuyển nhà, đóng gói
- Kinh doanh kho hàng, bến bãi./.
2.1.3 Quy mô sản xuất của Công ty:
Năm
Vốn
(Tỷ đồng)
Lao động
(người)
Xe Cont
(Cái)
Xe tải
(Cái)
Xe nâng
(Cái)
Kho
(M2)
Bãi
(M2)
2003
6,5
30
10
0
0
3.600
3.000
2004
15,0
70
23
10
1
4.650
3.000
2005
25,0
120
60
20
2
12.650
3.000
2006
45,0
160
70
30
4
30.650
10.000
2007
68,0
200
82
30
4
59.650
10.000
Nguồn: Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt
Từ những ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất của công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt rất nghèo nàn, thiếu thốn. Công ty chỉ sở hữu một vài đầu xe đã qua sử dụng, ngoài ra phải đi thuê phương tiện, kho bãi, thiết bị từ các công ty khác. Với sự quyết tâm và cố gắng cao độ, một vài năm sau khi thành lâp , tài sản của công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt ngày càng lớn đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn góp của các cổ đông, một phần là thuê vay tại các ngân hàng thương mại và một phần khác là lãi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ mạnh dạn đầu tư mà giá trị tài sản của công ty không ngừng tăng nhanh từ năm 2003 đến nay. Qui mô sản xuất của công ty năm 2003 chỉ vẻn vẹn có 10 container và 36.00 m2 , cuối năm 2004 bắt đầu khởi công xây dựng hệ thống kho ở Thường Tín, thì đến năm 2007 công ty đã có 82 container, 30 xe tải, 4 xe nâng, 59.650 m2 kho và 10.000 m2 bãi. Với cơ sở vật chất có thể nói là một trong những công ty lớn mạnh nhất có dàn phương tiện hiện đại và đầy đủ, có hệ thống kho bãi hiện đại đáp ứng kịp thời yêu cầu vận tải và còn phục vụ việc kinh doanh kho. Vấn đề đặt ra ở đây làm thế nào để dàn phương tiện này hoạt động có hiệu quả, khai thác được hết diện tích kho mà mình đang có.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Toàn bộ hoạt động của công ty trong đó có những quy định về quản lý và điều chỉnh bởi pháp luật hiện hành và điều lệ của công ty. Tổ chức, phương thức hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng thành viên, giám đốc và phó giám đốc công ty được quy định chi tiết tại điều lệ công ty.
2.1.4.1 Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên hay còn gọi là hội đồng các sáng lập viên gồm tất cả các cá nhân đóng góp vốn thành lập công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên có quyền và trách nhiệm:
Thảo luận và thông qua điều lệ.
Bầu ban kiểm soát
Thông qua phương án sản xuất kinh doanh
Hội đồng thành viên bổ nhiệm giám đốc công ty để điều hành quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời Hội đồng thành viên bổ nhiệm hai hoặc ba giám đốc chi nhánh phụ trách theo đề nghị của giám đốc
2.1.4.2 Giám đốc
Giám đốc phụ trách chung và điều hành trực tiếp phòng nhân sự tổng hợp và phòng kế toán tài chính
2.1.4.3 Nhiệm vụ của các bộ phận
2.1.4.3.1 Các phòng chức năng
Phòng nhân sự - tổng hợp
Chịu trách nhiệm và trực tiếp tổ chức thực hiện các công việc về mặt tổ chức và quản lý nhân sự đảm bảo tính pháp lý phù hợp với bộ luật lao động và pháp luật hiện hành. Bố trí sắp xếp lao động hợp lý trong dây chuyền sản xuất ... nhằm nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, đổi mới các dây chuyền sản xuất, tạo ra năng suất lao động, chất lượng lao động cao đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Theo dõi và quản lý hồ sơ lao động, hợp đồng lao động.
Xây dựng quy chế trả lương, nội quy trả lương, định mức, đơn giá tiền lương, tiền thưởng, cân đối lao động. Tính lương hàng tháng và thanh quyết toán quỹ lương đúng theo quy định hiện hành của luật lao động, luật tài chính phù hợp với kết quả kinh doanh của công ty.
Xây dựng các quy chế, nội quy của công ty, quản lý thời gian lao động. Thực hiện chế độ bảo hộ và an toàn lao động, giải quyết các tai nạn giao thông do lái xe gây ra theo quy định của pháp luật và của nạn nhân. Ngoài ra còn tham mưu và tổ chức thực hiện các mặt về chính sách cho người lao động, các hoạt động của công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các hoạt động tập thể khác.
Phòng kế toán tài chính
Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực tài chính kế toán, thanh toán, phương pháp và hình thức tổ chức hạch toán
Chịu trách nhiệm quản lý sử dụng tiền vốn, tài sản đúng mực đích, đúng chế độ và có hiệu quả
Chịu trách nhiệm mở sổ sách chứng từ theo dõi hạch toán từng ngày, tháng báo cáo theo tháng, theo năm và thực hiện báo cáo cho ban lãnh đạo theo quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm theo dõi và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Chịu trách nhiệm thanh quyết toán công nợ và đôn đốc thu nợ với các chủ hàng, thực hiện theo đúng chế độ pháp luật
Chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng nội quy, Quy chế của công ty theo pháp luật hiện hành.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng vận tảỉ, kinh doanh khai thác kho bãi, thu gom hàng hóa và các chức năng theo đăng ký kinh doanh của Công ty. Tập trung vào các đơn vị sản xuất, kinh doanh xuất nhâp khẩu có doanh thu ổn định và khả năng thanh toán cước phí nhanh đúng thời hạn hợp đồng.
Theo dõi thực hiện các hợp đồng vận tải, khai thác kho bãi và giao nhận hàng hóa, phục vụ việc khai thác vận tải hai chiều, giải quyết các phát sinh đột xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tại khu vực phía Nam.
Chi Nhánh Thường Tín
Nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng vận tải, kinh doanh khai thác kho bãi, thu gom và giao nhận hàng hóa, phục vụ việc khai thác vận tải hai chiều, giải quyết các phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tại Hà Nội và các tỉnh lân cận đi khu vực miền Nam. Tập trung các đơn vị có doanh thu ổn định và khả năng thanh toán cước phí nhanh, đúng hạn hợp đồng.
Ký hợp đồng vận tải, dịch vụ vận tải, hợp đồng thuê kho khu vực Thường Tín, khai thác và kinh doanh kho bãi theo ủy quyền của công ty. Quản lý, bảo quản kho bãi, phương tiện thiết bị khoa học, hợp lý đạt hiệu quả cao nhất.
Chi nhánh Thanh Xuân
Nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng vận tải, kinh doanh khai thác kho bãi, thu gom và giao nhận hàng hóa, phục vụ việc khai thác vận tải hai chiều, giải quyết các phát sinh trong qua trình sản xuất, kinh doanh của Công ty tại các tỉnh phía Bắc.
Ký hợp đồng vận tải, dịch vụ vận tải đường ngắn, thuê kho theo ủy quyền của Công ty. Quản lý, bảo quản sửa chữa kho bãi, phương tiện thiết bị khoa học, hợp lý đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.4.3.2 Các bộ phận sản xuất
Phòng kỹ thuật vật tư
Cùng lái xe kiểm tra chặt chẽ tình trạng phương tiện trước và sau mỗi chuyến hàng, mỗi ca sản xuất phát hiện mọi hư hỏng, xác định nguyên nhân, kịp thời khắc phục đẩm bảo an toàn tuyệt đối về mặt kỹ thuật cho phương tiện và thiết bị.
Chịu trách nhiệm thống kê, cấp phát nhiên liệu, dầu mỡ, vật tư phụ tùng, giờ hoạt động của phương tiện, thiết bị nâng hạ. Từ đó lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, thay thế các chi tiết vật tư cần thiết đúng thời hạn về máy điện, gầm, cáp, công cụ nâng hàng. Sửa chữa lớn tránh tổn thất do quá thời hạn bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận chuyển và thiết bị nâng hạ của Công ty.
Theo dõi quản lý việc cấp phát vật tư phụ tùng cho phương tiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các định mức như: định mức sửa chữa phương tiện, tiêu hao vật tư kỹ thuật, đề xuất sửa đổi xây dựng các định mức phù hợp với điều kiện khai thác cụ thể của Công ty.
Đội bảo vệ bốc xếp tổng hợp
Chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự toàn bộ khu vực kho bãi, văn phòng làm việc và các phương tiện thiết bị khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với thời gian 24/24h trong ngày kể cả ngày lễ và chủ nhật.
Chịu trách nhiệm và tổ chức tuyển dụng, thuê công nhân đáp ứng yêu cầu sản xuất và đặc biệt phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định pháp luật lao động hiện hành. Phân công lao động khoa học hợp lý nhằm đảm bảo yêu cầu sản xuất, thu nhập và tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật lao động hiện hành và nội quy lao động của Công ty.
Chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát phương tiện, hàng hóa, thiết bị ra vào bãi. Đối với hàng hóa xuất nhập từ kho nhân viên bảo vệ ở cổng có nhiệm vụ thu lại phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng ngày chuyển cho Đội phó phụ trách bốc xếp tổng hợp để chuyển lên phòng Nghiệp vụ.
Trung tâm điều hành vận tải
Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng phục vụ hoạt động vận tải và các hoạt động khác theo chức năng đăng ký kinh doanh của Công ty. Tập trung vào các đơn vị sản xuất, kinh doanh có doanh thu ổn định và khả năng thanh toán cước phí đúng thời hạn của hợp đồng.
Chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng vận tải và các hợp đồng khác theo ủy quyền của công ty.
Chịu trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với chi nhánh Thường Tín, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, chi nhánh Thanh Xuân, đưa ra bảng giá vận chuyển để duy trì việc tăng doanh thu của Công ty.
Trung tâm điều hành kho bãi
Tiếp nhận thông tin từ Trung tâm điều hành vận tải, chủ hàng tính toán hợp lý khoa học việc khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực Công ty và của các đối tác khác để tổ chức quản lý, quy hoạch, khai thác kho một cách có hiệu quả nhất.
Lập phương án quy hoạch, chỉ đạo thực hiện sắp xếp, bảo quản hàng hóa một cách khoa học nhằm bảo quản hàng hóa an toàn, thao tác xếp dỡ đúng quy trình quy phạm phù hợp và hiệu quả nhất cho Công ty với điều kiện trang thiết bị hiện có và các trang thiết bị thuê ngoài.
Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến kinh doanh khai thác kho bãi được lãnh đạo Công ty giao.
Đội giao nhận
Tổ chức thực hiện mọi tác nghiệp phục vục sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở yêu cầu của trung tâm điều hành kho bãi, trung tâm điều hành vận tải. chi nhánh và các nhiệm vụ khác từ ban giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty về các thao tác nghiệp vụ trên.
Thực hiện quy hoạch, khai thác kho bãi, thiết bị của Công ty đạt hiệu quả cao nhất theo yêu cầu của Trung tâm điều hành kho bãi. Đặc biệt lưu ý việc thực hiện các phương án xếp dỡ, quy hoạch nhằm đẳm bảo an toàn hàng hóa trong mùa mưa tránh mọi tổn thất do ngập lụt làm thiệt hại tài sản, hàng hóa của các chủ hàng và của Công ty.
Xuất nhập hàng hóa theo đúng quy trình nghiệp vụ và yêu cầu quản lý của công ty. Lập hóa đơn chứng từ theo yêu cầu của thống kê kế toán bãi. Làm báo cáo xuất nhập tồn hàng hóa theo ngày, tuần, tháng, năm. theo yêu cầu của chủ hàng và của lãnh đạo Công ty.
Đội cơ giới
Chịu trách nhiệm và quản lý thực hiện việc tuyển dụng lái xe, xe nâng đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ, đợt xuất, thường xuyên trước mỗi lần điều động thực hiện kế hoạch sản xuất và các tiêu chuẩn theo quy chế của Công ty và pháp luật hiện hành đối với phương tiện, thiết bị và người lái xe nhằm phát hiện mọi hư hỏng, có quyết định kịp thời để đảm bảo an toàn tuyệt đối về mặt kỹ thuật và an toàn lao động.
Thống kê theo dõi và trực tiếp quan hệ với các Cơ quan hữu quan để đảm bảo và chịu trách nhiệm việc các phương tiện của Công ty hoạt động có đầy đủ các loại giấy phép theo yêu cầu quản lý của Nhà Nước.
Chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị được Công ty giao theo đúng nội quy, quy chế của công ty, các quy định của nhà nước và Pháp luật hiện hành.
2.2 Những kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
Biểu 2: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2003 – 2007.
Đơn vị: triệu vnd
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu(dt)
12.500
17.520
45.520
51.200
58.320
Chi phí kinh doanh
10.000
14.016
40.743
45.950
53.492
Chi phí quản lý
2.050
2.834
3.997
4.190
4.464
Lợi nhuận trước thuế
450
670
780
1.060
364
Lợi nhuận sau thuế
324
482
561
763
262
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm)
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu cuả công ty không ngừng tăng kể từ năm 2003 đến nay phản ánh một thực tế là nhu cầu vận tải trong nước ngày càng tăng. Mặc dù từ năm 2003 đến năm 2007 mức độ tăng doanh thu có khác nhau (năm 2004 tăng 40% so với năm 2003, nhưng năm 2007 lại tăng 13 % so với năm 2006) nhưng có cơ sở để kết luận rằng Công ty đang phát triển ổn định.
Về quy mô công ty ngày càng được mở nhưng nhìn vào lợi nhuận mà công ty qua các năm ta thấy công ty hoạt động hiệu quả không đều qua các năm. Nhất là năm 2005 so với năm 2004, doanh thu tăng rất nhưng lợi nhuận mà công ty nhận được không tăng nhiều do năm 2005 công ty đầu tư rất nhiều phương tiện kỹ thuật nên chi phí nhiều cho quản lý và mua sắm phương tiện. Doanh thu năm 2007 tăng 13,9% so với năm 2006 nhưng lợi nhuận lại giảm so với năm 2006. Điều này phản ánh sự bất cập trong khâu quản trị cụ thể là vấn đề chi phí. Có thể nói công ty chưa kiểm soát được mọi khoản chi phí có thể là do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Về chủ quan có thể do năng lực chuyên môn và quản lý yếu kém của đội ngũ các bộ phận và đặc biệt là bộ phận kế toán và một phần do lãnh đạo công ty.
Về khách quan, do giá xăng dầu tăng mạnh và có thể do một số tiêu cực của xã hội trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty như ‘ làm luật’ trên đường và sự thiếu ý thức chấp hành luật giao thông của người dân, ngoàI ra môI trường kinh doanh không được thuận lợi như việc luật pháp xử lý không nghiêm các trường hợp dây dưa, chây ì chiếm dụng vốn của một số doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn.
- Trên đây là những nhận xét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nói chung. sau đây ta sẽ xem xét cụ thể đối với từng bboj phận trong công ty. Cũng như tình hình chung của công ty là doanh thu tăng lớn nhưng lợi /người / năm giảm xuống. Nhưng xét đến chỉ tiêu thu nhập tiền lương/người/năm và thu nhập/người/ tháng ta thấy: ngoài số tiền lương hàng tháng thì mọi người cũng có một số khoản tiền khác phụ trợ thêm.
- Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do đó công ty cần đưa ra các biện pháp thích hợp.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường luôn biến động và cạnh tranh, để ổn định và phát triển Công ty đã có những biện pháp triển khai để đảm bảo được nguồn hàng:
1. Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy phù hợp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhạy bén phù hợp với cơ chế thị trường.
2. Duy trì các chân hàng hiện có, khai thác thêm các chân hàng mới trong vận tải và đại lý vận tải.
3. Phát triển các hoạt động kinh doanh hiện có, mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh.
4. Đầu tư đổi mới phương tiện để chủ động hơn trong tổ chức hoạt động vận tải và đại lý vận tải.
Hai hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là dịch vụ vận tải và kinh doanh kho hoạt động đều có lãi. Toàn bộ các nhận xét trên đây mới chỉ phản ánh được tinh hình hoạt động kinh doanh chung của công ty. Để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy cùng phân tích và tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trên hai lĩnh vực: dịch vụ vận tải và dịch vụ kho vận.
2.2.1. Thực trạng kinh doanh vận tải
Bảng : Kết quả kinh doanh vận tải
Stt
Các chỉ tiêu
Đ.V tính
2003
2004
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
Triệu. đ
12.392
16.125
43.567
48.150
53.939
1.1
Doanh thu vận tải đường dài
Triệu. đ
12.392
13.725
39.667
40.950
46.139
1.2
Doanh thu vận tải đường ngắn
Triệu. đ
0
2.400
3.900
7.200
7.800
3
Tổng số lao động
Người
30
65
120
160
200
4
Lương bình quân tháng
Nghìn. đ
1.350
1.550
1.800
2.100
2.250
Nguồn: Báo cáo cuối năm.
Qua bảng trên cho thấy:
Hoạt động vận tải đường dài chiếm tỷ trọng trất lớn trong doanh thu vận tải, hoạt động đường dài là chủ yếu là hàng vận chuyển tuyến Bắc - Nam. Hàng vận chuyển vào chủ yếu là xe máy Honda chiếm đến 80 % thị phần của các hàng vào, ngoài ra còn có các hàng khác như: bách hóa, đồ gỗ, mỳ tôm…. Hàng ra có phong phú hơn về chủng loại nhưng chủ yếu vẫn là các mặt hàng sau: hàng điện lạnh (Sanyo, samsung, panasonic,…), bánh kẹo, mỳ tôm, đồ gỗ, xe máy. Qua bảng ta thấy danh thu vận tải đường dài tăng không đều qua các năm, năm 2005 tang 30% so với năm 2003, đặc biệt là năm 2006 tăng 145 % so với năm 2005. nhưng năm 2007 lại tăng chỉ có 13 % so với 2006
Hoạt động vận tải đường ngắn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, và cũng ngày một tăng, đặc trưng lớn nhất của hàng đường ngắn là hàng một chiều. Lái xe vận chuyển hàng từ nhà máy Honda, Sufat,… đến các đại lý, và chạy xe không quay trở lại đóng hàng.
Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty ngày càng tăng phù hợp với sự phát triển đi lên của cả nước, luôn luôn đảm bảo mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước, cải thiện từng bước đời sống cán bộ công nhân viên, từ mức thu nhập trung bình năm 2003 là 1.350.000đ /người/tháng, năm 2004 là 1.550.000đ /người/tháng, năm 2005 là 1.800.000đ /người/tháng đến năm 2006 là 2.250.000đ /người/tháng.
- Trong những năm qua công ty không ngừng tìm cách mở rộng thị trường trong và ngoài nước trên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Luôn luôn duy trì các chân hàng truyền thống và tìm cách phát triển thêm các chân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của các Công Ty tư nhân trong và ngoài nước về giá thành, chất lượng phục vụ...
- Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, năng lực và giàu kinh nghiệm đã lãnh đạo Công ty vững bước đi lên để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và nghiệt ngã, từng bước đưa công ty hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
2.2.2. Các chỉ tiêu và tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ vận tải tại Công ty TNHH Vận tải và Du lịch Hoa Việt
Để đo lường chất lượng dịch vụ vận tải cung cấp công ty đã sử dụng một số chỉ tiêu đó là:
+ Độ an toàn.
+ Thời gian vận chuyển.
+ Chi phí.
Độ an toàn.
Vì công ty làm nhiệm vụ giao nhận giống như nhiều công ty vận tải khác do vậy tiêu thức an toàn đựơc các bên quan tâm và thực hiện một cách rất nghiêm túc. Từ ban lãnh đạo đến toàn bộ nhân viên nhất là các nhân viên trực tiếp tham gia vận chuyển hàng hoá thì an toàn luôn là trách nhiệm và nghĩa vụ mà họ phải hoàn thành.
Đối với con người:
An toàn ở đây chính là an toàn cho người lái trực tiếp, an toàn cho người áp tải trực tiếp các chuyến hàng an toàn cho những người dân bình thường khác. Vì vận tải là một công việc hết sức khó khăn nó liên quan trực tiếp không chỉ đến những người trực tiếp tham gia vận chuyển mà còn liên quan đến những nguời dân bình thường.
Đối với hàng hóa:
Công việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá tức là thay mặt cho chủ hàng làm công tác vận chuyển hàng hoá đảm bảo từ kho tới kho. Do vậy chỉ tiêu về an toàn hàng hoá cũng được Công Ty quan tâm rất sâu sắc
+ Đối với những hàng hoá vận chuyển bằng container không thí chỉ tiêu đưa ra hàng hoá phải đầy đủ 100% về số lượng và chất lượng khi trao trả chủ hàng trong đó cũng trừ những trường hợp hàng hoá cho phép hao hụt tự nhiên theo những quy định cụ thể.
- Đối với những hàng hoá dễ vỡ thì 100% hàng hoá phải được đóng gói lại để đảm bảo hàng hoá trong khi vận chuyển.
Sau đây tôi xin đơn cử ra một ví dụ mà công ty đã thực hiện khi xếp hàng vào containner để nói lên phần nào rằng mục tiêu an toàn của công ty đã và đang thực hiện rất triệt để:
Quy trình kĩ thuật mà công ty thực hiện khi xếp hàng vào container được tiến hành theo các bước sau:
+ Chuẩn bị hàng hoá và phân loại: bao bì hàng hoá phải gọn nhẹ, kích thước phải phù hợp với kích thước của container để tận dụng hết diện tích và trọng tải. Có thể xếp từng kiện hàng lẻ vào container hoặc xếp lên khay hàng rồi xếp vào.
+ Kiểm tra số lượng kiểu, loại, container cho phù hợp với lô hàng. Kiểm tra tình trạng kĩ thuật container trước khi xếp hàng vào.
+ Kiểm tra số lượng, chất lượng của hàng hoá trước khi xếp vào container
+ Xếp hàng vào container, sắp xếp và buộc chặt, chèn lót hàng hoá trong container phải đặt yêu cầu, tận dụng hết tối đa dung tích trọng tải: cố định hàng không để chúng xê dịch khi vận chuyển, làm hư hỏng hàng hoá và bản thân container, có trọng lực thấp và cân bằng. Tuỳ theo hàng hoá mà dùng những dụng cụ chèn, lót, buộc, cột chặt khác nhau.
+ Đóng cửa và niêm phong cặp chì của container. Sau khi sắp xếp xong hàng hoá vào container, người gửi hàng được phép đóng khoá chặt của và niêm phong cặp chì bằng dấu hiệu riêng.
+ Xếp container có chứa hàng lên công cụ vận tải.
+ Qui định của Công Ty khi xếp hàng vào container phải đạt được hai mục đích sau:
1. Sử dụng dung tích và trọng tải của container đến mức tối đa. Do đó trên cở sở biết dung tích của container và hệ số thể tích hàng hoá có thể tính được tổng số kiện hàng có thể xếp vào một container.
2. Ngăn ngừa những hư hỏng về hàng hoá và container trong suốt quá trình chuyên chở. Muốn vậy phải đảm bảo nguyên tắc làm sao để trọng lực toàn bộ lô hàng ở điểm thấp nhất so với đáy container và giữa container, hàng hoá nặng xếp dưới, hàng hoá nhẹ xếp trên trọng lượng của toàn bộ lô hàng không được vựơt quá trọng tải của container, sắp xếp các kiện hàng theo đúng kĩ mã hiệu và chèn lót cẩn thận, buộc chặt hàng hoá trong container
Tăng độ an toàn của vận chuyển hàng hoá có nghĩa là công ty đã tăng được độ tin cậy cuả khách hàng vào dịch vụ mà công ty cung cấp.
Trong năm 2007 công Ty đã thực hiện hành nghìn chuyến hàng lớn nhỏ có một số hàng bị hư hỏng nhưng hư hại không đáng kể, số hàng dễ vỡ được vận chuyển an toàn. Đó chính là sự nỗ lực lớn của cán bộ lãnh đạo cũng như của toàn bộ nhân viên trong công Ty. Nhất là những người trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển và áp tải hàng hoá.
Chỉ tiêu an toàn đối với bất kì công ty vận tải nào cũng rất quan trọng. Nó góp phần rất lớn trong việc nâng cao độ tin cậy của khách hàng vào công ty, đây là một trong những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ. Tăng độ an toàn của công ty có nghĩa là tăng uy tín và thị phần của công ty từ đó có thể mở rộng được thị phần. Tuy vậy chỉ tiêu an toàn của công ty chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo trong công ty nên có phần nào không chuẩn xác khó thực hiện vì trong vận tải hay bất cứ việc làm gì cũng vậy đều có những sai số có thể xẩy ra. Mặt khác, nó chưa được xây dựng thành một kế hoạch cụ thể bắt buộc cho mọi người trong công ty phải thực hiện. Nhưng trong quá trình vận chuyển vẫn xảy ra các tai nạn gây hư hỏng hàng hóa, có những vụ chết người.
Bảng1: Các vụ tai nạn xảy ra hàng năm như sau:
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tai nạn hỏng hàng hóa
1
2
10
5
10
Tai nạn chết người
0
0
2
3
5
Số vụ tai nạn qua các năm hầu như tăng, về sự cố hỏng hàng, công ty đã phải. khắc phục sửa chữa, thậm chí có thể mua lại toàn bộ số hàng hóa bị hỏng. Làm sao cho khách hàng luôn cảm thấy hài lòng và yên tâm về dịch vụ của công ty.
Tai nạn chết người là không mong muốn, công ty luôn nhắc nhở và có rất nhiều biện pháp đê hạn chế tai nạn, nhưng trong quá trình vận chuyển có thể lỗi do chủ quan hay khách quan mà các tài xế vẫn gây ra tai nạn. Công ty luôn cử cán bộ đến tận nơi người bị nạn đền bù và giải quyết cho người bị nạn một cách thỏa đáng.
1.2. Thời gian.
Trong vận tải mặc dù có những sai số nhất định về thời gian giao hàng. Tuy nhiên chi phí về đến chậm trong giao nhận là rất lớn. Chính vì vậy không có những chỉ tiêu định hướng chính xác về tỉ lệ chuyến hàng cho phép đến không đúng giờ là bao nhiêu nhưng ban lãnh đạo công ty luôn quán triệt nhân viên của công ty mình thực hiện đúng nguyên tắc “đúng giờ có nghĩa là giảm chi phí”.
Ví dụ: Khi công ty vận chuyển nguyên liệu cho doanh nghiệp Công nghiệp A nào đó chẳng hạn mà công việc sản xuất của họ chủ yếu dựa vào nguyên vật liệu thì chỉ một ngày nguyên vật liệu đến muộn cũng làm cho hàng trăm công nhân của doanh nghiệp đó phải nghỉ việc, do đó ngày hôm đó họ nghỉ việc nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả lượng cho họ. Từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đó là đương nhiên. Như vậy việc trễ giờ này là rất đáng nghiêm trọng, chi phí mà doanh nghiệp A bỏ ra là rất lớn. Từ đó sẽ gây ra mất lòng tin của Công Ty A nhất là trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty đang cạnh tranh mạnh mẽ với công ty mình. Từ đó nếu phục vụ không tốt họ sẵn sàng tìm đến một nhà cung cấp dịch vụ khác tốt hơn.
Ngoài ra việc giảm thời gian giao nhận sẽ:
Giảm được mất mát hư hại về hàng hoá.
Tránh ứ đọng về vốn.
3. Tranh thủ được thị trường.
Trong năm 2007 vừa qua công ty không có những số liệu chính xác về tỷ lệ số chuyến hàng đến đúng giờ là bao nhiêu nhưng công ty chưa để xảy ra tình trạng nào khách hàng phải khiếu nại với công ty về sự chậm trễ, mặc dù vậy cũng có một số trường hợp khách hàng không hài lòng với thời gian giao hàng của công ty nhưng đều được giải thích một cách hợp lý hợp tình về những nguyên nhân cuả sự chậm trễ. Do vậy càng làm cho khách hàng yên tâm hơn về công ty.
Song song với chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu đảm bảo về mặt thời gian cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong nghành vận tải và giao nhận hàng hoá. Thời gian đúng đó chính là yếu tố tính đảm bảo của chất lượng dịch vụ nó liên quan rất lớn đến sự gây dựng lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ mà công ty cung cấp. Trong thời gian qua công ty thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21218.doc