Mục lục
Trang
Mở đầu 3
Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ 6
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 7
1.1. Tổng quan về Công ty tài chính 7
1.1.1. Khái niệm về Công ty tài chính 7
1.1.2. Các hoạt động của Công ty tài chính 8
1.2. Hoạt động bảo lãnh của Công ty tài chính
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến hoạt động bảo lãnh
1.2.2. Các loại hình bảo lãnh tại Công ty tài chính
1.2.2.1. Phân loại theo mục đích
1.2.2.2. Phân loại theo điều kiện thanh toán
1.2.3. Đặc điểm của bảo lãnh
1.2.4. Chức năng và vai trò của bảo lãnh
1.2.5. Quy chế bảo lãnh
1.2.6. Quy trình bảo lãnh
1.3. Phát triển hoạt động bảo lãnh
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động
bảo lãnh
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
hoạt động bảo lãnh
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI PVFC
2.1. Giới thiệu về PVFC
2.1.1. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại PVFC
2.2.1. Hướng dẫn bảo lãnh tại PVFC
2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại PVFC
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại PVFC
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI PVFC
3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại PVFC
3.1.1. Định hướng phát triển chung tại PVFC
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại PVFC
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại PVFC
3.2.1. Hoàn thiện chính sách về hoạt động bảo lãnh
3.2.2. Nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kinh nghiệm cho
chuyên viên tín dụng
3.2.3. Điều chỉnh quy trình thực hiện bảo lãnh
3.2.4. Tiếp nhận, xử lý tài sản đảm bảo cẩn trọng
và linh hoạt
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và cơ quan Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với PVFC
Kết luận
Danh sách tài liệu tham khảo 11
12
14
14
17
18
19
22
24
25
25
27
31
31
31
34
36
36
42
49
49
50
55
55
55
57
57
57
58
59
60
60
61
61
62
62
64
65
66 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Công ty tài chính Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đó, tổ chức tín dụng xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa.
Bước 2: Ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng
Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế, là hợp đồng giữa khách hàng với tổ chức tín dụng thể hiện ràng buộc tài chính giữa tổ chức tín dụng với bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng gồm:
- Số tiền và thời hạn bảo lãnh
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của tổ chức tín dụng
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh
- Hình thức bảo lãnh
- Phí bảo lãnh, số tiền ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện đối với tổ chức tín dụng
- Trách nhiệm trả nợ cho tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba
Bước 3: Hình thức bảo lãnh: có các hình thức bảo lãnh sau:
- Phát hành thư bảo lãnh
- Mở thư tín dụng
- Ký hối phiếu nhận nợ
Lựa chọn hình thức nào là tùy thuộc chủ yếu vào yêu cầu của bên thứ ba. Để hạn chế rủi ro, bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh tổ chức bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. Phát hành thư bảo lãnh có thể áp dụng cho mọi loại bảo lãnh; bảo lãnh thanh toán được thực hiện dưới hình thức mở thư tín dụng (bảo lãnh mở L/C trả chậm). Độ an toàn của hình thức này rất cao do tính pháp lý quốc tế của L/C. Bảo lãnh vay vốn (thường vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài) được thực hiện dưới hình thức ký phát hối phiếu: thư bảo lãnh kèm theo hối phiếu trả tiền đã được tổ chức tín dụng ký với ngày trả tiền đúng vào ngày khách hàng phải trả cho bên thứ ba.
1.3. Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Công ty tài chính
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của hoạt động bảo lãnh tại Công ty tài chính
Trong bất cứ hoạt động nào cũng vậy, tổ chức tín dụng đều phải xem xét, đánh giá các mặt của hoạt động đó. Xem xét để biết hoạt động đó đã tốt chưa? cần phải thay đổi gì để phù hợp hơn không? Xem xét để có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tốt nhất, để có những cách thức phục vụ khách hàng tốt nhất. Và ở đây cũng thế, muốn phát triển hoạt động bảo lãnh thì ta không chỉ xem xét đến mức độ mở rộng của hoạt động mà còn phải xem xét đến chất lượng của dịch vụ. Một dịch vụ không thể nói là phát triển nếu chất lượng của dịch vụ đó chưa tốt. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển của hoạt động bảo lãnh.
Số lượng loại hình bảo lãnh:
Quy mô bảo lãnh của một tổ chức tín dụng thể hiện ở số lượng loại hình bảo lãnh mà họ đang cung cấp. Khi một tổ chức có khả năng mở rộng sang nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau thì tổ chức đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình hơn. Tình hình hoạt động kinh doanh của nền kinh tế thay đổi từng ngày, nhu cầu của các khách hàng về hoạt động bảo lãnh vì thế cũng sẽ không ngừng lại, nên một tiêu chí để đánh giá mức độ mở rộng hoạt động bảo lãnh của một tổ chức là khả năng thâm nhập thị trường, mở rộng thêm các loại hình bảo lãnh mà khách hàng đang có hoặc sẽ có nhu cầu.
Số lượng khách hàng:
Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại của một sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Người ta thường dựa vào lượng khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng trong tương lai để quyết định tiếp tục duy trì, mở rộng hay chấm dứt sự tồn tại của một sản phẩm, dịch vụ. Lấy ví dụ đơn giản, một sản phẩm, dịch vụ ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng thì sẽ được sản xuất hoặc cung cấp thêm để đáp ứng nhu cầu thị trường, đó chính là sự tăng quy mô. Theo đó, khi khách hàng sử dụng bảo lãnh ngày càng đông cho thấy quy mô của hoạt động này đang tăng lên. Để đánh giá mức độ mở rộng của một hoạt động người ta hay xem xét lượng khách hàng năm nay so với năm trước tăng hay giảm. Lượng khách hàng tăng chứng tỏ ngày càng có nhiều khách hàng có nhu cầu mở thư bảo lãnh, những khách hàng này chính là một kênh quảng cáo cho tổ chức, tạo điều kiện mở rộng hoạt động hơn nữa.
Giá trị hợp đồng bảo lãnh
Bên cạnh tiêu chí về lượng khách hàng thì tiêu chí về giá trị hợp đồng bảo lãnh cũng đóng vai trò quan trọng không kém trong việc đánh giá mức độ mở rộng của hoạt động bảo lãnh. Nếu lượng khách hàng tăng nhưng giá trị hợp đông không tăng lên thì chưa thể nói quy mô của hoạt đồng nay đang được mở rộng. Mục đích của mở rộng là để tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh và từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các tổ chức tín dụng phấn đấu tăng lượng khách hàng cũng là để có tổng giá trị các hợp đồng bảo lãnh lớn hơn. Giá trị hợp đồng lớn thì phí thu được lớn và nguồn thu của tổ chức tín dụng cũng tăng lên.
Doanh thu
Doanh thu được xác định dựa vào mức phí đối với các khoản bảo lãnh. Vì thế nếu giá trị bảo lãnh và số lượng thư bảo lãnh nhiều thì doanh thu sẽ cao. Ở đây ta còn cần phải quan tâm đến tỷ lệ doanh thu từ bảo lãnh trên tổng thu từ phí và dịch vụ, tỷ lệ này phản ánh vị trí của hoạt động đó trong hoạt động của công ty. Nếu tỷ lệ này cao nghĩa là hoạt động bảo lãnh chiếm vị trí quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu của cả công ty, ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động bảo lãnh vẫn chưa thực sự phát triển, chưa chiếm được vị trí quan trọng trong hoạt động chung của công ty.
Tỷ lệ phát sinh nợ
Trong trường hợp khách hàng vi phạm những điều khoản đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, khi đó tổ chức tín dụng sẽ thông báo với khách hàng của mình và nếu sau 15 ngày mà họ không thanh toán hoặc không có văn bản xác nhận nợ thì tổ chức tín dụng sẽ hạch toán ghi nợ. Vì thế nếu tỷ lệ phát sinh nợ cao nghĩa là công tác thẩm định khách hàng chưa được tốt, chưa chọl lọc được những khách hàng tốt, gây rủi ro cho công ty.
Thời gian xem xét hồ sơ
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tiến hành các thủ tục cần thiết phải diễn ra một cách thuận tiện, nhanh chóng vì nếu mất nhiều thời gian thì có thể sẽ bỏ lỡ một cơ hội kinh doanh. Vì thế, ngoài chất lượng, uy tín thì khách hàng cần bảo lãnh còn lựa chọn tổ chức bảo lãnh dựa vào thời gian xem xét hồ sơ. Khoảng thời gian này càng ngắn thì càng thuận tiện cho khách hàng và nó cũng phản ánh năng lực làm việc của cán bộ tín dụng.
Như vậy, muốn đánh giá mức độ mở rộng hoạt động bảo lãnh tổ chức tín dụng cần phải kết hợp phân tích, nhận xét một cách tổng hợp các chỉ tiêu trên, không nên đánh giá chỉ dựa trên việc quan sát một số tiêu chí riêng lẻ.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt độngbảo lãnh tại Công ty tài chính
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về tổ chức bảo lãnh
Trình độ cán bộ: Trình độ chuyên môn và phẩm chất của nhân viên tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng bảo lãnh nói riêng. Mà chất lượng bảo lãnh có tốt thì lượng khách hàng đến với tổ chức mới tăng lên, quy mô bảo lãnh mới được mở rộng. Hoạt động bảo lãnh cũng là một hoạt động tín dụng vì thế quy trình của bảo lãnh cũng giống như của cho vay, cũng phải thẩm định khách hàng trước khi ký hợp đồng. Nếu nhân viên chưa thạo nghiệp vụ hay khả năng thẩm định kém sẽ không thực hiện được các bước trong quy trình một cách chính xác, nhanh chóng và làm giảm chất lượng của khoản bảo lãnh. Những gian dối, sai sót của nhân viên tín dụng sẽ dẫn đến sự đánh giá sai lệch về khách hàng và khoản bảo lãnh, có thể gây hậu quả nghiêm trọng làm tổ chức bị thiệt hại, làm giảm chất lượng bảo lãnh và đồng nghĩa với nó là lượng khách hàng đến với tổ chức tín dụng sẽ ít đi.
Khả năng tiếp thị: Bất kỳ một sản phẩm nào khi ra thị trường cũng đều phải có kế hoạch tiếp thị để khách hàng biết đến và sử dụng nó. Hoạt động cũng là một sản phẩm cần được tiếp thị như vậy. Có những trường hợp khách hàng chưa có nhu cầu nhưng có những doanh nghiệp cần nhưng lại chưa biết “đường” đến với tổ chức của mình. Nếu như tổ chức tín dụng không tiếp thị để khách hàng biết rằng dịch vụ của mình tốt, có uy tín, mức phí hợp lý thì khách hàng sẽ đến với tổ chức khác hoặc phải mất nhiều thời gian họ mới nhận ra uy tín của ta. Do đó, khả năng tiếp thị tốt hay không tốt ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tổ chức tín dụng bởi nó quyết định lượng khách hàng và rút ngắn thời gian để khách hàng và ngân hàng gặp được nhau.
Chính sách của tổ chức về hoạt động bảo lãnh: Nếu bản thân tổ chức đánh giá chưa đúng về vai trò của hoạt động bảo lãnh để từ đó có định hướng thích hợp thì sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động này. Chiến lược kinh doanh cho thấy tổ chức tín dụng đó đang hướng đến thị trường nào và những phương pháp tiếp cận thị trường đó. Nếu tổ chức có chiến lược kinh doanh thống nhất, khoa học, phù hợp với khả năng và tiềm lực của tổ chức sẽ làm tăng chất lượng hoạt động của tổ chức và ngược lại.
Khả năng quản trị rủi ro: Khả năng quản lý rủi ro bảo lãnh là khả năng nhận diện được rủi ro có thể xảy ra của khoản bảo lãnh, đánh giá rủi ro đó và đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Có thể kể đến một số rủi ro thường gặp trong nghiệp vụ bảo lãnh như: rủi ro đạo đức của khách hàng, rủi ro về người phát hành, rủi ro về chứng từ và rủi ro bất khả kháng.
Quy trình thực hiện bảo lãnh: Quy trình bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian xem xét hồ sơ. Một quy trình hợp lý, khoa học sẽ tạo thuận tiện cho các cán bộ tín dụng làm việc và rút ngắn được tối đa thời gian xem xét hồ sơ. Ngược lại một quy trình không hợp lý sẽ gây khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong việc thực hiện bảo lãnh.
1.3.2.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng
Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng được đánh giá trên các khía cạnh như năng lực quản lý, tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính. Năng lực của khách hàng cho thấy khách hàng có thể thực hiện được hợp đồng hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu thì khoản bảo lãnh sẽ có rủi ro cao, có thể dẫn đến chất lượng thấp.
Tư cách đạo đức của khách hàng: Yếu tố chủ yếu trong tư cách đạo đức của khách hàng là tính trung thực. Chất lượng của khoản bảo lãnh phụ thuộc rất nhiều vào công tác thẩm định và quản lý của khách hàng, điều này chỉ có thể thực hiện được dựa trên sự hợp tác của khách hàng. Nếu khách hàng cố tình lừa dối tổ chức tín dụng bằng cách đưa ra các thông tin giả, các báo cáo tài chính không chính xác thì công tác thẩm định của tổ chức có thể đưa ra những kết luận không đúng về khả năng tài chính của khách hàng.
1.3.2.3. Những nhân tố khác
Bảo lãnh cũng giống như các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của cơ quan Nhà nước. Các quy định của Nhà nước về bảo lãnh có tác dụng quản lý và giám sát hoạt động bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Nếu hệ thống quy định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của hoạt động bảo lãnh sẽ làm giảm chất lượng của loại dịch vụ này. Và ngược lại, nếu quy định, chính sách phù hợp với thực tế, điều tiết hiệu quả hoạt động bảo lãnh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng bảo lãnh.
Chương 1 đã cung cấp cho chúng ta những kiến thức tổng quát nhất về hoạt động bảo lãnh, về vai trò cũng như chức năng của hoạt động này đối với một Công ty tài chính. Và để hiểu rõ hơn, ta đi tìm hiểu hoạt động bảo lãnh tại PVFC ở chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại PVFC.
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI PVFC
2.1. Giới thiệu về Công ty tài chính Dầu khí (PVFC)
2.1.1. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức
Quá trình phát triển của PVFC
+ Ngày 1/10/2000: Công ty Tài chính Dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt động đầu tiên tại 34B Hàn Thuyên - Hà Nội và Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 10.
+ Ngày 5/02/2001: Lễ khai trương hoạt động Công ty Tài chính Dầu khí đã được tổ chức trọng thể tại Hà Nội.
+ Ngày 19/6/2002: Khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán BSC – PVFC.
+ Ngày 1/10/2002: Khai trương website Công ty Tài chính Dầu khí tại địa chỉ:
+ Ngày 3/9/2003: Phát hành thành công Trái phiếu Dầu khí.
+ Ngày 21/5/2003: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ngày 5/5/2004: Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS (Thuỵ Sỹ) cấp.
+ Ngày 28/02/2005: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Vũng Tàu.
+ Ngày 3/09/2005: Nhận Cúp vàng Thương hiệu và Nhãn hiệu 2005.
+ Ngày 15/09/2005: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2005.
+ Ngày 15/12/2005: PVFC được xếp hạng Công ty Nhà nước loại 1.
+ Tháng 12/2005: Quy mô hoạt động của PVFC đạt trên 8000 tỷ đồng.
+ Tháng 12/2005: Triển khai thành công việc lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống mạng WAN trong toàn hệ thống.
+ Ngày 26/04/2006: PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
+ Ngày 4/07/2006: Khai trương Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Đà Nẵng.
+ Ngày 24/10/2006: Khai trương Phòng Giao dịch Chứng khoán SSI – PVFC
+ Ngày 14/02/2007: PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của Công ty.
+ Tháng 4/2007: PVFC vinh dự đón nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” và lọt vào “TOP 50 nhà tuyển dụng hàng đầu Việt Nam”.
+ Ngày 5/05/2007: PVFC nhận giải thưởng “Quả Cầu Vàng” dành cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong ngành tài chính.
+ Ngày 18/05/2007: Khai trương Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng.
+ Ngày 26/06/2007: Khai trương Công ty Tài chính Dầu khí- Chi nhánh Cần Thơ.
+ Ngày 15/07/2007: PVFC đón nhận “Cúp vàng Thương hiệu và Nhãn hiệu 2007".
+ Ngày 24/07/2007: Chính thức khai trương và đi vào hoạt động Công ty Tài chính Dầu khí - Chi nhánh Sài Gòn.
+ Ngày 8/09/2007: PVFC là đơn vị duy nhất trong ngành Tài chính – Ngân hàng được cùng lúc trao tặng hai giải thưởng “Nhà quản lý giỏi 2007” và “Cúp vàng ISO 2007”.
+ Ngày 8/10/2007: Khai trương hoạt động ba công ty thành viên: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (PVFC Invest); Công ty Cổ phần Kinh doanh Bất động sản Tài chính Dầu khí (PVFC Land); Công ty Cổ phần Truyền thông Tài chính Dầu khí (PVFC Media).
Cơ cấu tổ chức của PVFC
PVFC là một công ty tài chính lớn và đang vươn tới một định chế tài chính ở Việt Nam. Hiện nay công ty đang có 4 ban, đó là: Ban đầu tư, Ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, Ban dịch vụ tài chính doanh nghiệp, Ban quản lý dòng tiền. Nhiệm vụ, chức năng các phòng, ban đã được PVFC quy định rõ trong các quyết định số 6063, 6072, 6073 QĐ – TCDK – TCNS&TL và một số quyết định khác.
PVFC có mặt ở nhiều thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần Thơ, Vũng Tàu.
PVFC còn có 3 công ty con là: : Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (PVFC Invest); Công ty Cổ phần Kinh doanh Bất động sản Tài chính Dầu khí (PVFC Land); Công ty Cổ phần Truyền thông Tài chính Dầu khí (PVFC Media).
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC
Tình hình chung
Sau 7 năm hoạt động, PVFC đã có những thành công rất đáng khích lệ. Từ một định chế tài chính non trẻ với rất nhiều những khó khăn, thách thức đến nay PVFC đã có được vị thế nhất định trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam cũng như trên thị trường tài chính tiền tệ.
Với những nỗ lực trong quản lý và kinh doanh, đến nay PVFC đã nhận được nhiều giải thưởng của các tổ chức trao tặng như giải Sao Vàng Đất Việt do Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam tổ chức năm 2005; giải thưởng Thương hiệu mạnh dành cho các doanh nghiệp Việt Nam có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và phát triển thương hiệu bền vững, nâng cao sức cạnh tranh trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế do Thời báo Kinh tế Việt Nam kết hợp với Cục xúc tiến thương mại (Bộ thương mại) tổ chức năm 2006; giải thưởng công nhận đơn vị tuyển dụng hàng đầu và nhiều giải thưởng khác.
Tình hình hoạt động kinh doanh
Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận qua các năm đều rất khả quan, phản ánh tốc độ tăng trưởng bền vững và hiệu quả trong mọi hoạt động của công ty, đặc biệt trong năm 2006 tổng tài sản đạt 18.143 tỷ đồng gấp 2,65 lấn so với năm 2005 và tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân trong giai đoạn 2002 – 2006 đạt 130%. Tốc độ tăng trưởng tài sản gắn liền với chiến dịch tăng vốn điều lệ của công ty qua các năm như: năm 2004 tăng lên 300 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 1000 tỷ đồng. Năm 2006 đánh dấu bước phát triển quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, sau 6 năm thành lập và hoạt động, PVFC đã chính thức gia nhập CLB các doanh nghiệp có doanh thu trên 1000 tỷ đồng.
Các khoản thu nộp Ngân sách Nhà nước và Tập đoàn đều được hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Năm 2006 nộp Ngân sách Nhà nước 31,269 tỷ đồng, nộp Tập đoàn 9,71 tỷ đồng bằng 129% và 130% kế hoạch được giao.
Hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành công của Tập đoàn. Mức tăng trưởng cho vay các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 2002 – 2006 trung bình đạt 164%/năm; mức tăng trưởng cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế, cá nhân đạt 148%/năm. Số dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 5350 tỷ đồng, tăng 177% so với năm 2005. Cơ cấu tín dụng có sự thay đổi hợp lý hơn, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 43% trên tổng dư nợ, cho vay các tổ chức kinh tế chiếm 47% tổng dư nợ. Công ty luôn duy trì và đảm bảo các hệ số an toàn tín dụng theo đúng quy định của NHNN.
Hoạt động huy động vốn của công ty đã có những bước tiến vững chắc, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao và ổn định, giai đoạn 2002 – 2006 bình quân đạt 151%/năm. Nguồn vốn quan trọng nhất là nguồn vốn vay các TCTD và nguồn ủy thác của các tổ chức, cá nhân. Năm 2006, nguồn vốn vay và nguồn ủy thác đầu tư đạt 11000 tỷ đồng, bằng 309% so với năm 2005. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng chậm hơn tỷ trọng tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng cao trong quy mô vốn (chiếm 83% trong tổng vốn huy động). Huy động vốn bằng ngoại tệ vẫn còn hạn chế và mới tập trung vào một số khách hàng nhất định. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, năm 2006 PVFC đã phát hành thành công trái phiếu Tài chính Dầu khí với tổng số tiền thu được là 665 tỷ đồng.
Sau đây là bảng một số chỉ tiêu tài chính:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tồng tài sản
1.230
2.895
4.207
6.828
18.143
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
106
112
318
359
1.134
3
Vốn điều lệ
100
100
300
300
1.000
4
Doanh thu
65
133
214
422
1.023
-Thu từ lãi
31
114
185
418
955
-Thu ngoài lãi
34
19
29
4
68
5
Lợi nhuận trước thuế
5,1
5,9
8,3
28,8
126
6
Nợ phải trả
216
803
3.887
6.456
16.330
7
Nợ phải thu
900
2.072
3.949
5.917
14.874
8
Thu nhập bq (1000/người/tháng)
3
3,3
3,7
5,3
7
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm định các năm: 2002, 2003, 2004, 2005, 2006).
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại PVFC
2.2.1. Hướng dẫn bảo lại tại PVFC
Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
Sau khi tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, CVKH có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ phận khách hàng phương án xử lý. Nếu khách hàng đáp ứng điều kiện về việc cấp bảo lãnh của PVFC, CVKH hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh.
Trong vòng không quá 03 ngày làm việc, CVKH có Báo cáo đánh giá sơ bộ khách hàng trình lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng xem xét để chuyển hồ sơ sang CVTD trực tiếp thẩm định tín dụng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng và lập Tờ trình cấp tín dụng
Trong trường hợp phải bổ sung tài liệu phục vụ công tác thẩm định, CVTD phối hợp với CVKH yêu cầu khách hàng bổ sung, tất cả tài liệu bổ sung CVTD nhận được cũng phải cập nhật vào Sổ theo dõi hồ sơ của phòng để theo dõi việc nhận lại các thông tin và tài liệu đã yêu cầu.
Thời gian thẩm định tín dụng hồ sơ bảo lãnh không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp phát sinh những vướng mắc, CVTD báo cáo kịp thời lên Lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng để xử lý.
Trường hợp phải kéo dài thời gian thẩm định so với quy định của PVFC, CVTD phải thông báo rõ cho khách hàng biết lý do.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, CVTD cần phải xem xét, đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện của PVFC, theo các nội dung như sau:
Thẩm định tín dụng
- Khoản bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định tại Quy chế hoạt động tín dụng của PVFC hiện hành.
- Mục đích đề nghị PVFC bảo lãnh phải hợp pháp.
- Năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ được PVFC bảo lãnh trong thời hạn cam kết.
- Ngoài các điều kiện nêu trên, khách hàng phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
- Các rủi ro liên quan đến khoản vay và biện pháp xử lý.
Trường hợp PVFC thực hiện đồng bảo lãnh hoặc phát hành bảo lãnh trên cơ sở có bảo lãnh đối ứng của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng khác, CVTD phải thẩm định năng lực tài chính, thẩm quyền tham gia đồng bảo lãnh hoặc thẩm quyền phát hành bảo lãnh đối ứng, uy tín của Ngân hàng/ tổ chức tín dụng đó.
Thẩm định tài sản bảo đảm (nếu có)
Trường hợp bảo đảm bằng tài sản là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất:
- Chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm ( một bản photo) và soạn thảo công văn đề nghị đến Bộ phận định giá thực hiện. Việc định giá được thực hiện theo “Hướng dẫn thẩm định tài sản bảo đảm của PVFC”
- Sau khi hoàn tất công tác thẩm định tài sản bảo đảm, Bộ phận định giá lập Báo cáo thẩm định tài sản bảo đảm và Biên bản thoả thuận giá trị tài sản bảo đảm được ký kết giữa khách hàng và Trưởng Bộ phận định giá, gửi về đơn vị cấp tín dụng.
Trường hợp bảo đảm bằng tài sản là chứng từ có giá/cổ phiếu/hợp đồng uỷ thác cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư:
- CVTD thực hiện định giá tài sản bảo đảm căn cứ vào “Danh mục chứng từ có giá và cổ phiếu nhận cầm cố của Công ty Tài chính Dầu khí” và Quy chế hoạt động tín dụng của PVFC.
Đối với tài sản bảo đảm khác:
- Thực hiện định giá theo quy định tại Quy chế hoạt động tín dụng của PVFC.
Lập tờ trình cấp bảo lãnh
Sau khi hoàn tất công tác thẩm định khoản bảo lãnh của khách hàng, CVTD lập Tờ trình cấp bảo lãnh
Bước 3: Thẩm định độc lập
Đối với khoản bảo lãnh phải thẩm định độc lập theo quy định tại Quy chế hoạt động tín dụng của PVFC, CVTD tập hợp toàn bộ hồ sơ bảo lãnh của khách hàng (bản photo) và soạn công văn đề nghị gửi Bộ phận thẩm định độc lập tiến hành thẩm định khoản bảo lãnh.
Sau khi hoàn tất công tác thẩm định độc lập, Bộ phận thẩm định độc lập có Báo cáo thẩm định độc lập theo đúng quy định tại Quy chế Tổ chức và hoạt động Thẩm định độc lập của PVFC, gửi về đơn vị cấp tín dụng.
Bước 4: Phê duyệt
Sau khi hoàn tất công việc thẩm định tín dụng và công tác thẩm định độc lập (nếu có) đối với khoản bảo lãnh của khách hàng, CVTD trình hồ sơ cấp bảo lãnh của khách hàng tới cấp có thẩm quyền phê duyệt
Bước 5: Thực hiện các thủ tục về bảo đảm tín dụng
Các thủ tục về bảo đảm tín dụng theo “Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về bảo đảm tín dụng tại Công ty Tài chính Dầu khí”.
Sau khi hoàn tất các thủ tục về bảo đảm tín dụng, CVTD nhận bàn giao (các) giấy tờ tài sản gốc của khách hàng, hai bên ký nhận Biên bản giao nhận giấy tờ tài sản.
Nhập kho (các) giấy tờ tài sản gốc theo mẫu Phiếu đề nghị gửi kho tài sản.
Bước 6: Ký kết hợp đồng bảo lãnh
Sau khi hoàn tất thủ tục về bảo đảm tiền vay, CVTD soạn thảo Hợp đồng bảo lãnh theo mẫu của PVFC, chuyển cho khách hàng ký trước, sau đó trình lên cấp thẩm quyền ký kết hợp đồng bảo lãnh tại PVFC.
Bước 7: Phát hành thư bảo lãnh
Căn cứ Đề nghị bảo lãnh của khách hàng, CVTD kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị phát hành thư bảo lãnh.
Bước 8: Quản lý phát hành thư bảo lãnh
Theo dõi thực hiện Hợp đồng:
Sau mỗi lần kiểm tra, CVTD lập Biên bản kiểm tra mục đích bảo lãnh của khách hàng theo từng lần phát hành thư bảo lãnh. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng trong trường hợp PVFC phải thực hiện nghĩa vụ cam kết, CVTD có báo cáo Lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng, trình cấp phê duyệt tín dụng xem xét để cùng khách hàng tìm giải pháp khắc phục hoặc ra quyết định ngừng cấp bảo lãnh (đối với khoản bảo lãnh trong hạn mức) hoặc có biện pháp thu hồi nợ khi PVFC phải thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Khi PVFC nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Bên nhận bảo lãnh, CVTD có trách nhiệm tiến hành các thủ tục cần thiết như sau:
- Kiểm tra lại Thư bảo lãnh phát hành
- Báo cáo Lãnh đạo đơn vị cấp tín dụng xem xét, trình cấp phê duyệt tín dụng có quyết định trong trường hợp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã đề ra:
- CVTD tiến hành các thủ tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
Xử lý phát sinh
Bước 9: Thanh lý Hợp đồng bảo lãnh và lưu hồ sơ
Sau khi khách hàng hoàn tất các nghĩa vụ đối với PVFC theo các Hợp đồng và các nghĩa vụ đối với Bên nhận bảo lãnh hoặc thời hạn theo Hợp đồng Bảo lãnh/Thư bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh của PVFC chấm dứt trong trường hợp sau:
Bên nhận bảo lãnh có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh và đã gửi trả lại PVFC bản gốc của cam kết bảo lãnh.
Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với PVFC.
PVFC đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
Việc bảo lãnh đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7649.doc