Chuyên đề Phát triển hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 2010

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Danh mục từ viết tắt 1

Lời mở đầu: 2

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính 4

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động CTTC: 5

1.2. Khái niệm về CTTC và các hình thức CTTC: 6

1.2.1. Khái niệm về CTTC 6

1.2.2. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC 7

1.2.2.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC: 7

1.2.2.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC: 8

1.2.2.3. Sự khác nhau giữa CTTC với thuê thông thường: 9

1.2.3. Các hình thức CTTC: 9

1.2.3.1. CTTC thuần: 9

1.2.3.2. Mua và cho thuê lại: 10

1.2.3.3. Cho thuê trả góp: 11

1.2.3.4. Cho thuê giáp lưng: 12

1.2.3.5. Cho thuê hợp tác: 13

1.2.3.6. Cho thuê trợ bán: 13

1.2.4. Các điều kiện thực hiện hoạt động CTTC 14

1.2.4.1. Về khía cạnh kinh tế: 14

1.2.4.2. Về khía cạnh pháp lý: 14

1.2.5. Các chủ thể tham gia vào hoạt động CTTC: 15

1.2.5.1. Người cho thuê tài chính (các công ty CTTC) 15

1.2.5.2. Người đi thuê (các tổ chức, cá nhân cần thuê tài chính): 16

1.2.5.3. Nhà cung cấp (nhà sản xuất): 17

1.2.5.4. Người cho vay: 17

1.2.5.5. Các cơ quan quản lý Nhà nước: 17

1.2.6. Những rủi ro trong hoạt động CTTC: 17

1.2.6.1. Rủi ro từ dự án thuê tài chính: 17

1.2.6.2. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê tài chính: 17

1.2.6.3. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC: 18

1.2.6.4. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản để cho thuê: 19

1.2.6.5. Rủi ro xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản cho thuê 19

1.2.6.6. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản: 19

1.2.6.7. Rủi ro tài chính: 19

1.2.7. Lợi ích của hoạt động CTTC: 21

1.2.7.1. Đối với quá trình phát triển nền kinh tế: 21

1.2.7.2. Đối với công ty CTTC: 21

1.2.7.3. Đối với doanh nghiệp thuê tài chính: 22

Chương 2: Thực trạng của hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua 23

2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành cho thuê tài chính ở Việt Nam: 24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động CTTC ở Việt Nam: 24

2.1.2. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế Việt Nam: 26

2.1.3. Cơ chế pháp lý điều chỉnh hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay: 29

2.2. Thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua: 30

2.2.1. Khái quát chung về thị trường CTTC ở TP.HCM trong thời gian qua: 30

2.2.1.1. Về nguồn vốn 33

2.2.1.2. Về sử dụng vốn: 34

2.2.1.3. Về đối tượng khách hàng: 36

2.2.1.4. Về tài sản thuê 37

2.2.1.5. Về kết quả kinh doanh: 37

2.2.2. Những thành tựu đạt được trong thời gian qua: 37

2.2.2.1. Cho thuê tài chính là kênh cung ứng vốn trung và dài hạn góp phần hoàn thiện thị trường tài chính 38

2.2.2.2. Cho thuê tài chính đáp ứng phần nào nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập 39

2.2.2.3. Cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiện đại hóa công nghệ: 39

2.2.2.4. Cho thuê tài chính cũng có một số đóng góp về mặt hiệu quả xã hội: 40

2.2.2.5. Sự ra đời của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam: 40

2.2.3. Những hạn chế còn tồn tại: 41

2.2.3.1. Hạn chế về nguồn vốn 41

2.2.3.2. Thị phần cho thuê tài chính còn chưa cao, dư nợ còn thấp so với toàn hệ thống tín dụng: 42

2.2.3.3. Mạng lưới chi nhánh còn hạn hẹp: 43

2.2.3.4. Các hình thức cho thuê, tài sản thuê chưa đa dạng: 43

2.2.3.5. Lãi suất cho thuê tài chính còn cao hơn lãi suất ngân hàng 44

2.2.3.6. Thông tin về tài sản thuê còn thiếu và mối quan hệ giữa công ty CTTC và nhà cung cấp còn mang tính tự phát: 45

2.2.3.7. Vấn đề về nợ quá hạn: 46

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM: 46

2.3.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ: 46

2.3.2. Thiếu sự ưu đãi trong chính sách thuế: 47

2.3.3. Nguồn vốn hoạt động của các công ty CTTC còn gặp nhiều khó khăn: 47

2.3.4. Hoạt động cho thuê của các công ty CTTC còn nhiều rủi ro: 48

2.3.5. Hoạt động CTTC ít được nhiều người biết đến: 50

2.2.6. Năng lực quản lý, điều hành và trình độ của đội ngũ cán bộ tác nghiệp còn nhiều hạn chế: 50

2.4. Tiềm năng phát triển của thị trường CTTC trên địa bàn TP.HCM trong tương lai: 51

Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010 54

3.1. Định hướng phát triển ngành CTTC đến năm 2010: 55

3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010: 55

3.1.2. Định hướng phát triển ngành CTTC đến năm 2010 55

3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010. 57

3.2.1. Về phía chính phủ và các cơ quan ban ngành: 57

3.2.1.1.Qui định thêm đối tượng tham gia hoạt động CTTC: 57

3.2.1.2. Qui định thêm các phương thức cho thuê: 58

3.2.1.3. Qui định thêm về tài sản cho thuê: 60

3.2.1.4. Ưu đãi về chính sách thuế: 60

3.2.1.5. Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc áp dụng phương pháp khấu hao tài sản thuê. 61

3.2.1.6. Nhà nước nên cho phép các công ty CTTC chủ động trong việc thu hồi và xử lý tài sản thuê: 62

3.2.1.7. Nhà nước nên hỗ trợ đối với các quy định khác: 62

3.2.2. Về phía các công ty CTTC 62

3.2.2.1. Tăng nguồn vốn kinh doanh của các công ty CTTC: 62

3.2.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh cần sát thực tế và thực sự khoa học: 63

3.2.2.3. Đa dạng hóa các hình thức CTTC và tài sản CTTC: 64

3.2.2.4. Mở rộng mạng lưới phục vụ, tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh của hoạt động CTTC. 65

3.2.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp 66

3.2.2.6. Hoàn thiện tổ chức của công ty CTTC: 67

3.2.2.7. Nâng cao công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các công ty CTTC: 67

3.2.3. Một số giải pháp khác 67

3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội cho thuê tài chính: 68

3.2.3.2. Phát triển thị trường máy móc thiết bị cũ 68

3.3. Một số kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan ban, ngành nhằm phát triển hoạt động CTTC trên địa bàn TP.HCM đến năm 2010: 69

Kết luận 70

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số tiền thuê còn nợ và giá trị còn lại như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. - Phí thuê có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê. - Lãi thanh toán và khấu hao tài sản trong các giai đoạn CTTC được chiết khấu khi tính thuế VAT. - Một tài sản được gọi là động sản và có thể khấu hao đều có thể cho thuê. - Hợp đồng thuê tài sản có quy định quyền chọn mua tài sản, hai bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hay bán lại tài sản hay tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng. - Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm thuê. - Thuê thiết bị, tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn từ nhà cung cấp, không phải do bên cho thuê lựa chọn. - Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của hợp đồng. - Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuê cho một bên nào khác. - Giá trị hợp đồng cho thuê tài sản tối thiểu bằng tổng chi phí mua tài sản của bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, nhập khẩu, thuế và lệ phí các lọai. - Từ khi thiết bị được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên thuê.- Bên thuê chịu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm,bảo trì, thay thế phụ tùng, sửa chữa thiết bị khi hư hỏng 1.2.2.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC: Theo Ủy ban tiêu chuẩn quốc tế thì một giao dịch cho thuê nếu thỏa mãn một trong bốn tiêu chuẩn sau đây được gọi là CTTC: - Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hết thời hạn hợp đồng (hợp đồng thuê mua – tín dụng thuê mua). - Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua. - Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn của tài sản. - Hiện giá các khoản tiền thuê >= giá trị tài sản. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính tại Mỹ qui định 4 tiêu chuẩn của CTTC: - Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp đồng. - Hợp đồng thuê cho phép người đi thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê. - Thời hạn thuê = 75% hay cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính của tài sản thuê. - Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hay gần bằng so với giá trị tài sản thuê. Theo Luật cho thuê tại Nhật: Nếu hợp đồng thuê được gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn một trong hai tiêu chuẩn sau: - Thời hạn thuê được xác định rõ và tất cả số tiền thuê phải lớn hơn hoặc gần bằng 90% giá trị tài sản và những chi phí như tiền lãi, thuế và tiền bảo hiểm. - Trong suốt thời hạn thuê không được hủy bỏ hợp đồng. Tại Việt Nam theo nghị định 65/2005/NĐ-CP quy định: Một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau đây: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê. - Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Sự khác nhau giữa CTTC với thuê thông thường: Thuê tài chính Thuê thông thường - Thời hạn thuê dài (2/3 thời gian sử dụng của tài sản) - Vốn gốc được thu hồi tương ứng giá trị tài sản thuê. - Không được phép hủy ngang -Trách nhiệm sửa chữa, bảo hiểm, thuế người đi thuê chịu - Hợp đồng có thỏa thuận bán - Người đi thuê chịu những rủi ro kể cả không do họ gây ra - Người cho thuê tổ chức việc tài trợ, việc cung ứng tài sản cho thuê do người cho thuê đặt hàng giao nhận và sử dụng. - Thời gian cho thuê ngắn so với thời hạn sử dụng. - Mức vốn thu hồi nhỏ so với giá trị tài sản - Được phép hủy ngang - Trách nhiệm sửa chữa, bảo hiểm người cho thuê chịu. - Nếu không ghi trên hợp đồng thì không bán tài sản - Người cho thuê chịu mọi rủi ro ngoại trừ những rủi ro do người đi thuê gây ra - Người cho thuê cung cấp tài sản cho người đi thuê 1.2.3. Các hình thức CTTC: 1.2.3.1. CTTC thuần: Đây là hình thức cổ điển nhưng rất phổ biến, một giao dịch CTTC thường gồm 3 bên: bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Quan hệ giữa các bên được thể hiện như sau: - Bên cho thuê và bên thuê: thỏa thuận về các điều kiện thuê: lãi suất, thời hạn, số tiền bên thuê tham gia vào giá trị thiết bị. - Bên thuê và nhà cung cấp: thỏa thuận về loại thiết bị, chất lượng, chủng loại, giá cả, điều kiện giao hàng, chế độ bảo trì bảo hành. Bên thuê phải có trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng thiết bị do nhà cung cấp giao. - Bên cho thuê và nhà cung cấp: thỏa thuận về điều kiện thanh toán, chất lượng thiết bị, thời hạn giao hàng, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng…Bên cho thuê có tránh nhiệm trả tiền mua thiết bị đã được lựa chọn, bên cung cấp phải giao hàng theo đúng các điều khỏan trong hợp đồng. Hình 1.1. Cho thuê tài chính thuần BÊN CHO THUÊ (LESSOR) 2c 1a 1b 3 BÊN ĐI THUÊ (LESSEE) BÊN CUNG CẤP (SUPPLIER) 2a 2d 2b (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê (2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê (2c) Bên cho thuê thanh tóan tiền mua tài sản (2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. Trong trường hợp tài sản tài trợ đã có sẵn và thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bên cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp thì giao dịch cho thuê tài chính chỉ có sự tham gia của 2 bên: bên thuê và bên cho thuê. Hình thức này được áp dụng phổ biến nhất vì những ưu điểm sau: Bên cho thuê không phải mua tài sản trước nên làm cho vòng quay vốn nhanh hơn, không phải dự trữ tồn kho Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về tình trạng hoạt động của tài sản vì điều này là do nhà cung cấp và bên thuê chịu trách nhiệm với nhau Bên cho thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. 1.2.3.2. Mua và cho thuê lại: Trường hợp bên thuê đã dùng vốn tự có để đầu tư vào các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển dẫn đến thiếu hụt vốn hoạt động kinh doanh. Bên cho thuê có thể mua những máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển này và các loại bất động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính những tài sản đó. Đó là hình thức mua và cho thuê lại. Hình 1.2: Mua và cho thuê lại 2a BÊN ĐI THUÊ BÊN CHO THUÊ 2b 1a 1b 2c 3 (1a) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của bên đi thuê (1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê (2a) Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên cho thuê (2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê được phép sử dụng tài sản. (2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê. (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. Nếu thực hiện tốt được nghiệp vụ này, doanh nghiệp sẽ có vốn lưu động phục vụ kinh doanh, các công ty CTTC an tâm để cho vay vì hiệu quả của thiết bị cho thuê gần như đảm bảo chắc chắn. Tuy nhiên, việc bán tài sản cho các công ty CTTC làm phát sinh các khoản thuế VAT, thuế thu nhập từ việc bán tài sản nên chi phí cho việc bán và tái thuê trở nên khá cao làm cho hình thức cho thuê này trở nên kém hiệu quả. 1.2.3.3. Cho thuê trả góp: Theo thỏa thuận, bên cho thuê sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê sau khi bên cho thuê đã thu được một tỷ lệ nhất định tiền thuê tài sản, đồng thời bên thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán khỏan tiền còn lại cho bên cho thuê dưới danh nghĩa tiền trả góp mua máy móc, thiết bị. Trong thực tế, phương pháp này cũng không mấy phổ biến do phát sinh nhiều công đoạn với những thủ tục rườm rà. Hơn nữa, bên cho thuê không muốn gánh chịu rủi ro khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê mà chưa thu hồi đủ giá trị tài sản, hoặc bên cho thuê sẽ tăng chi phí trả góp để bù lại rủi ro phải chịu nên phương thức này không còn hấp dẫn. 1.2.3.4. Cho thuê giáp lưng: Thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê của bên cho thuê. Lúc này người thuê thứ nhất không chịu những rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm như là một người thuê thật sự. Bên cho thuê chú trọng đến người thuê thứ nhất hơn là người thuê thứ hai và hình thức này thường đuợc sử dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất không còn sử dụng đối với tài sản thuê, họ tìm bên thứ hai để trút bỏ gánh nặng tiền thuê. Phương thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp các DN không đủ điều kiện thuê tài chính vẫn được sử dụng tài sản phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi được nợ của mình. Tuy nhiên, khi qua một người thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm sóat tình trạng của tài sản thuê hơn nên trong thực tế hình thức này thường được thực hiện theo cách bên thứ nhất sang nhượng hợp đồng thuê tài chính cho bên thứ hai. Bên cho thuê thẩm định tình hình hoạt động của bên thuê thứ hai rồi đưa ra quyết định về việc sang nhượng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã được sang nhượng thì bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối với bên cho thuê nữa, bên cho thuê coi bên thuê thứ hai là bên thuê thứ nhất. Hình 1.3. Cho thuê giáp lưng 2 3b BÊN CHO THUÊ 1a 3a BÊN ĐI THUÊ THỨ 2 BÊN ĐI THUÊ THÚ 1 1b (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê (1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê (2) Bên cho thuê, hoặc nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai (3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất (3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê. 1.2.3.5. Cho thuê hợp tác: Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay nhiều ngân hàng hay nhà tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết bị cho thuê. Mối quan hệ giao dịch giữa bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp giống như các quan hệ trong cho thuê thuần. Riêng bên cho thuê phải ký thêm hợp đồng tín dụng với bên cho vay và thanh toán tiền vay. (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản (1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng (1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo trì tài sản. (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê (2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần vốn đi vay. (2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ (3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay 1.2.3.6. Cho thuê trợ bán: Với hình thức này nhà sản xuất sản xuất ra các tài sản, trang thiết bị bán cho công ty CTTC, công ty này vẫn để tài sản cho người sản xuất nắm giữ và yêu cầu họ cho người thứ ba thuê. Hình thức này được gọi là thuê trợ bán vì do người cho thuê không chỉ tài trợ cho người đi thuê mà ngay từ ban đầu là sự trợ giúp vốn cho nhà sản xuất. Thông qua quá trình cung cấp vốn tín dụng, nhà sản xuất có điều kiện giải phóng vốn trong khâu dự trữ thành phẩm. 1.2.4. Các điều kiện thực hiện hoạt động CTTC 1.2.4.1. Về khía cạnh kinh tế: Nhu cầu của doanh nghiệp: Hoạt động CTTC ra đời và phát triển là do nhu cầu của các doanh nghiệp về tài trợ cho máy móc, thiết bị trong khi họ không có hoặc không muốn bỏ vốn ra mua sắm tài sản cố định. Bởi vì, các doanh nghiệp đó muốn tập trung nguồn vốn của họ vào các đối tượng thuộc vốn lưu động. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có nhu cầu thuê tài sản thì nghiệp vụ thuê mua cũng không thể thực hiện được. Khả năng của bên cho thuê: Bên cho thuê là các tổ chức tài chính, tín dụng nên các tổ chức này ngoài số vốn tự có ra thì họ có điều kiện huy động trước vốn ở trong nước cũng như ở nước ngoài dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác. Mặt khác, các tổ chức tài chính, tín dụng lại đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau nên họ có khả năng nắm bắt được các yếu tố về nguồn cung các loại sản phẩm khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, các tổ chức này có khả năng tài trợ máy móc, thiết bị bằng nghiệp vụ thuê mua thông qua hoạt động kinh doanh của họ cho doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài sản để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Cũng thông qua hoạt động CTTC mà các tổ chức tài chính, tín dụng nắm bắt được nhu cầu thuê các loại tài sản khác nhau của các doanh nghiệp. Khi nắm bắt được nguồn cung và nhu cầu thì các tổ chức tài chính, tín dụng này sẽ góp phần thúc đẩy cung và cầu gặp nhau. 1.2.4.2. Về khía cạnh pháp lý: Hoạt động CTTC cần được thực hiện và phát triển dựa trên một môi trường pháp lý hoàn thiện nhằm đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động CTTC. 1.2.5. Các chủ thể tham gia vào hoạt động CTTC: 1.2.5.1. Người cho thuê tài chính (các công ty CTTC) Là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người thanh toán toàn bộ giá trị mua bán thiết bị theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà cung cấp và là chủ tài sản pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp. Hiện nay dựa trên loại hình kinh doanh thì các công ty CTTC trên thế giới có thể phân thành ba loại: Công ty độc lập (independents), công ty phụ thuộc (captives), công ty môi giới (brokers) Công ty độc lập: hoạt động độc lập với nhà cung cấp và chiếm phần lớn thị trường thuê mua. Đối với loại hình độc lập luôn có 3 bên tham gia trong 1 giao dịch thuê mua:là công ty CTTC, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty CTTC chỉ đơn giản là mua máy móc, thiết bị từ bất kỳ nhà cung cấp nào do bên thuê chọn và cho bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có liên quan gì đến hoạt động thuê mua. Công ty phụ thuộc: là các công ty do nhà cung cấp lập ra để tài trợ cho sản phẩm của chính họ làm ra. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham gia trong một giao dịch thuê mua, đó là bên thuê và công ty CTTC cũng là đại diện cho nhà cung cấp. Về bản chất, thuê mua phụ thuộc có thể được xem như là một phương thức xúc tiến bán hàng thông qua việc cung cấp cho các khách hàng một phương thức tài trợ. Công ty môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình thuê mua thông qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các công ty thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi giới không sở hữu tài sản thuê hay giao dịch thuê mua mà chỉ giới hạn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuê mua tài sản. Các loại hình công ty CTTC ở Việt Nam gồm: Công ty CTTC Nhà nước: là công ty CTTC do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty CTTC Nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn riêng của NHNN. Công ty CTTC cổ phần: là công ty CTTC được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn theo quy định của NHNN và các quy định khác của pháp luật. Công ty CTTC trực thuộc tổ chức tín dụng: là công ty CTTC có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, do một tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng chủ sở hữu) thành lập bằng vốn tự có của mình. Công ty CTTC liên doanh: là công ty CTTC được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Bên Việt Nam phải có ít nhất một tổ chức tín dụng Việt Nam là thành viên của công ty CTTC liên doanh. Công ty CTTC 100% vốn nước ngoài: là công ty CTTC được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.2.5.2. Người đi thuê (các tổ chức, cá nhân cần thuê tài chính): Là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê mua hay là khách hàng thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận Theo thông tư 05/2006 về hướng dẫn một số nội dung CTTC và dịch vụ ủy thác CTTC quy định: công ty CTTC thực hiện CTTC đối với bên thuê tài chính là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống ở trong nước. Bên thuê phải có đủ các điều kiện sau đây: a/ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức và cá nhân này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. b/ Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê để thực hiện dự án đó. c/ Có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuệ trong thời hạn thuê đã cam kết. 1.2.5.3. Nhà cung cấp (nhà sản xuất): Là người chế tạo và cung cấp thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển theo thỏa thuận của người đi thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị đã ký kết với người cho thuê. Nhà cung cấp có trách nhiệm bảo hành, bảo trì chất lượng hàng hóa đối với bên cho thuê theo hợp đồng đã ký kết. Như vậy, trong quá trình vận hành máy móc, thiết bị nếu có sự cố kỹ thuật xảy ra thì bên đi thuê sẽ gọi nhà cung cấp đến bảo trì mà người cho thuê sẽ không chịu trách nhiệm về các sự cố này. 1.2.5.4. Người cho vay: Là các ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác cho bên cho thuê vay vốn hay bảo lãnh để mua thiết bị từ nhà cung cấp. 1.2.5.5. Các cơ quan quản lý Nhà nước: Là cơ quan công quyền như NHNN, tòa án, cơ quan thuế…Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc tuân thủ các quy định của luật pháp. Đồng thời công nhận tính hợp pháp của giao dịch thuê mua, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và xét xử các tranh chấp nếu có xảy ra. 1.2.6. Những rủi ro trong hoạt động CTTC: 1.2.6.1. Rủi ro từ dự án thuê tài chính: CTTC là một giao dịch có cơ chế phức tạp, nó được kết hợp bởi một số đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản và vật bảo đảm với các dịch vụ cho thuê, đồng thời CTTC cũng là một hình thức đầu tư vào dự án. Do vậy, phần lớn các rủi ro trong giao dịch CTTC là rủi ro dự án. Các khía cạnh quan trọng bao gồm khả năng thanh toán tài chính của dự án, sự an toàn của môi trường đầu tư và hoạt động tiếp thị của bên thuê. 1.2.6.2. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê tài chính: Đây là các rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định dự án, phương án đề nghị thuê tài chính của bên thuê. Nguyên nhân là do trình độ của cán bộ thẩm định yếu kém; không thu thập được đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến dự án; không phân tích, đánh giá đúng tính khả thi của dự án; cán bộ thẩm định thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm sai do phẩm chất đạo đức yếu kém, thông đồng với khách hàng làm sai lệch thông tin, tài liệu theo hướng có lợi cho khách hàng; khách hàng cung cấp tài liệu không đúng sự thật, cố tình gian lận để nhận được tài trợ cho thuê. 1.2.6.3. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC: Người ký hợp đồng không phải là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp hoặc không có giấy ủy quyền theo qui định của pháp luật. Khi có tranh chấp và phát hiện ra sai sót trên thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu và phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Bên thuê trả lại tài sản cho thuê và lấy lại số tiền đã thanh toán trong thời gian chưa có tranh chấp. Bên cho thuê thu lại tài sản cho thuê nhưng tài sản này đã qua sử dụng, công nghệ lạc hậu hơn so với tài sản mới…Những vấn đề này dẫn tới thiệt hại rất lớn cho bên cho thuê. Rủi ro xảy ra so những sai sót hoặc thay đổi về các yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng CTTC, bên thuê chưa ký hợp đồng CTTC hoặc đã ký nhưng chưa nộp tiền đặt cọ mà bên cho thuê đã ký hợp đồng mua tài sản, tài sản mô tả trong hợp đồng không đúng như tài sản trong bản thỏa thuận của khách hàng thuê với nhà cung cấp. Bên thuê vi phạm pháp luật, bị cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan pháp luật thu giữ tài sản cho thuê làm tang vật vụ án để chờ xét xử, đặc biệt có trường hợp cơ quan nhà nước ra quyết định thu hồi tài sản vụ án (là tài sản CTTC) và sung vào công quỹ nhà nước. 1.2.6.4. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản để cho thuê: a/ Lừa đảo: - Bên đi thuê thông đồng với nhà cung cấp tài sản thuê để chiếm dụng vốn của người cho thuê bằng cách nâng giá bán tài sản để lấy phần chênh lệch thực hiện các việc khác như: đặt cọc, ký cược, chi phí khác… - Tài sản do nhà cung cấp giao không đúng theo hợp đồng về thời gian, chủng loại hoặc chất lượng; bên thuê không nhận tài sản nhưng căn cứ vào hợp đồng mua tài sản, bên cho thuê đã thanh toán một phần tiền mua tài sản. b/ Nguồn gốc của thiết bị cho thuê không minh bạch: Những tài sản có nguồn gốc không hợp pháp, hay có tranh chấp, liên quan tới các vụ án…mà khi mua tài sản cả người thuê và người cho thuê đều không biết, hoặc ngay cả người cung cấp cũng không biết được. Chỉ khi có những sự kiện pháp lý phát sinh các bên liên quan mới hiểu rõ. c/ Rủi ro xảy ra khi nhập khẩu tài sản cho thuê: Loại rủi ro này bao gồm: - Rủi ro trong quá trình vận chuyển tài sản như: phương tiện chuyên chở gặp tai nạn, thiết bị hư hỏng, hoặc là việc bốc dỡ thiết bị, sắp xếp thiết bị trên phương tiện vận tải không đúng qui cách làm ảnh hưởng đến tính chính xác của máy móc, thiết bị. - Rủi ro về các phương thức thanh toán tiền cho nhà cung ứng. - Rủi ro về công nghệ như trình độ bên thuê không theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật dẫn đến sản phẩm sản xuất ra bằng thiết bị đó không đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu hay sản phẩm của doanh nghiệp khác, chi phí mua phụ tùng rất lớn so với chi phí mua thiết bị, thiết bị không thể hoạt động được do thiếu một vài thiết bị trợ giúp mà thiết bị này hoàn toàn không có thỏa thuận mua bán với nhà xuất khẩu. 1.2.6.5. Rủi ro xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản cho thuê: - Rủi ro xảy ra đối với tài sản cho thuê nhưng không thuộc phạm vi bảo hiểm - Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm không rõ ràng dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần thiệt hại. - Bên cho thuê và bên thuê không làm đúng các thủ tục dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường như: không thực hiện đúng các qui định về an toàn lao động và phòng ngừa tai nạn, nộp phí bảo hiểm chậm, thủ tục khai báo không đúng, giám định thiệt hại không phù hợp… 1.2.6.6. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản: - Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp bị đối tác vi phạm hợp đồng mua tài sản, hợp đồng cho thuê; bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích; bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể. - Rủi ro xảy ra khi tài sản thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại tài sản với giá thấp hơn dư nợ cho thuê còn lại hoặc không bán được. Hơn nữa, bên cho thuê phải tốn chi phí tháo dỡ, vận chuyển và bảo quản, trong khi số nợ còn lại là nợ khó đòi không có bảo đảm. 1.2.6.7. Rủi ro tài chính: a/ Rủi ro về lãi suất: Tổn thất xảy ra khi: - Bên cho thuê đi vay vốn với lãi suất thả nổi nhưng lại cho thuê với lãi suất cố định hoặc ngược lạil. - Khi bên cho thuê đi vay vốn với lãi suất thả nổi để tài trợ cho dự án thuê với lãi suất cố định, nếu lãi suất thị trường tăng càng nhiều thì tổn thất của bên cho thuê càng lớn. -Khi bên cho thuê đi vay vốn với lãi suất cố định để tài trợ cho dự án thuê với lãi suất thả nổi, nếu lãi suất thị trường giảm càng nhiều thì tổn thất của bên cho thuê càng tăng. b/ Rủi ro về tỷ giá: - Đối với cho thuê bằng nội tệ: rủi ro thường xảy ra trong trường hợp tỷ giá thay đổi do đồng nội tệ mất giá, bên cho thuê sẽ bị thiệt hại như: Giảm giá trị vốn của bên cho thuê do đồng nội địa mất giá; tăng giá tài sản cho thuê đối với những tài sản phải nhập khẩu dẫn đến phải điều chỉnh lại giá trị hợp đồng thuê và kế hoạch trả nợ. Trường hợp biến động nhiều có thể làm ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án. Tài sản đã nhận từ bên bán và giao cho bên thuê nhưng chưa thanh tóan hết tiền mua tài sản cho nhà cung ứng do có thỏa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHƯƠNG 1.DOC
  • docCHUONG 2.doc
  • docCHUONG 3.doc
  • docDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.doc
  • docDANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU.doc
  • docKẾT LUẬN.doc
  • docLỜI CẢM ƠN1.doc
  • docLỜI NÓI ĐẦU.doc
  • docmucluc.doc
  • docPHULUC1.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc
  • docTỜ BÌA.DOC
Tài liệu liên quan