Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nôi

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .1

NỘI DUNG .4

Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo tai NHCSXH Việt Nam .4

1.1. Tổng quan về NHCSXH .4

1.1.1. Khái niệm 4

1.1.2. Mô hình quản lý của NHCSXH .6

1.1.3. Hoạt động của NHCSXH 8

 1.1.3.1. Huy động vốn 8

 1.1.3.2. Sử dụng vốn .10

1.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH .12

1.2.1. Nguyên tắc cho vay 12

1.2.2. Các loại hình cho vay .13

 1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay .13

 1.2.2.2. Căn cứ vào mối quan hệ với người vay .14

 1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay .15

 1.2.2.4. Các hình thức phân loại khác 15

1.2.3. Điều kiện để được vay vốn .16

1.2.4. Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro .16

1.2.5. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn .18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo 19

1.3.1. Các nhân tố từ phía NHCSXH .19

1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng .23

1.3.3. Các nhân tố khác .24

Chương II: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXHVN Chi nhánh

 TP Hà Nội .27

2.1. Khái quát về NHCSXHVN Chi nhánh TP Hà Nội 27

2.1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh .27

 2.1.1.1. Nhiệm vụ .27

 2.1.1.2. Bộ máy tổ chức kinh doanh .29

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây .30

 2.1.2.1 Về nguồn vốn .30

 2.1.2.2. Về công tác tín dụng .31

 2.1.2.3. Phối hợp với Hội đoàn thể các cấp .32

 2.1.2.4. Tài chính - Kế toán .33

 2.1.2.5. Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ 33

2.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội .34

2.2.1. Tình trạng đói nghèo theo chuẩn mới 34

2.2.2. Cơ sở pháp lý về cho vay hộ nghèo .35

2.2.3. Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội 38

 2.2.3.1. Doanh số, dư nợ.38

 2.2.3.2. Tình hình áp dụng các hình thức cho vay 39

 2.2.3.3. Nguồn vốn huy động .40

2.2.4. Đánh giá khái quát về thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà

 Nội .41

 2.2.4.1. Thành tựu đạt được .41

 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .42

 2.2.4.2.1. Hạn chế .42

 2.2.4.2.2. Nguyên nhân .43

Chướng III: Giải pháp phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXHVN

 Chi nhánh TP Hà Nội .46

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHCSXH Hà Nội .46

3.2. Giải pháp phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội . .49

3.2.1.Tăng cường tạo lập nguồn vốn cho NHCSXH Hà Nội .50

3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu .53

3.2.3. Xác định đúng đối tượng cho vay .54

3.2.4. Đổi mới chính sách cho vay .54

3.2.5. Cần xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm và

 trình độ cao 55

3.2.6. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động

 cho vay .56

3.2.7. Mở rộng liên kết các tổ chức trong hoạt động tài trợ cho đói nghèo .56

3.2.8. Cần tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng .57

3.2.9. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền 58

3.2.10.Tăng cường phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể trong hoạt động

 cho vay hộ nghèo .58

3.3. Một số kiến nghị .59

3.3.1. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam .59

3.3.2. Kiến nghị đối với Chính quyền, Hội đoàn thể và UBND TP Hà Nôi 60

KẾT LUẬN .61

TÀI LIỆU THAM KHẢO .62

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP .63

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .64

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3977 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lãi suất, xử lý rủi ro,… Mặt khác ở mỗi địa phương lại có đặc điểm, điều kện kinh tế khác nhau nên NHCSXH cần phải quan tâm đến phương hướng, chính sách phát triển kinh tế của mỗi địa phương để có những biện pháp thích hợp. Để có thể thực hiện cho vay thuận lợi với cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn rất cần chính quyền địa phương nơi địa bàn hoạt động của ngân hàng cũng có những chính sách mở rộng, phát triển hợp lý với đối tượng này. * Môi trường pháp lý Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH được qui định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. * Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vu chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng. Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ – CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận, uỷ thác cho vay chương trình tín dụng hộ nghèo thông qua 4 tổ chức chính trị - xã hội: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Qua đó đã tận dụng được bộ máy cuả các tổ chức này hàng vạn người, tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý; đồng thời tạo điều kiện lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá – xã hội. Chính vì vậy hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả cho vay hộ nghèo cũng như mở rộng hoạt động tín dụng của NHCSXH * Các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Trên cùng một địa bàn thường có rất nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động như: các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Quỹ tiết kiệm. Khách hàng là người được quyền lựa chọn làm việc với tổ chức nào phù hợp nhất, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất đối với họ. Vì vậy, các hoạt động tín dụng và sự cạnh tranh của các đối thủ trên cùng địa bàn là vấn đề có ảnh hưởng lớn khi ngân hàng có quyết định mở rộng hoạt động cho vay. Ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp với các mức lãi suất, thời hạn cho vay để có thể cạnh tranh, thu hút khách hàng nhằm gia tăng khối lượng cho vay. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXHVN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Khái quát về NHCSXHVN Chi nhánh TP Hà Nội 2.1.1 Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh 2.1.1.1 Nhiệm vụ: - Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội đơn vị thành viên của NHCSXH Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 18/QĐ – HĐQT ngày 14/1/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH. Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội thực hiện tín dụng ưu đãi của NHà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo Nghị định 78/2002/NĐ – CP ngày 4/1/2002 của Chính phủ. Sau một thời gian chuẩn bị các điều kiện ban đầu (tất cả điểm xuất phát đều “từ đầu” như: trụ sở làm việc, tài sản và công cụ lao động, tổ chức cán bộ,..) ngày 11/4/2003 Chi nhánh Hà Nội đã khai trương và đi vào hoạt động. Được sự chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc NHCSXH, sự quan tâm của Thành uỷ, HĐND,UBND TP Hà Nội, sự phối hợp tạo điều kiện của các Sở, ngành và các Hội đoàn thể cùng sự cố gắng khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên của cán bộ nhân viên NHCSXH Hà Nội đã từng bước ổn định, phát triển về tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được NHCSXH Việt Nam và UBND TP Hà Nội giao như: + Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. + Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm Xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước + Được nhận các đồng vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các Hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài. + Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. + NHCSXH Hà Nội thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quĩ * Cung ứng các phương tiện thanh toán * Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước * Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt * Các dịch vụ khác theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội + Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác. - NHCSXH thực hiện tín dụng ưu đãi đối với: * Hộ nghèo * Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và học nghề * Cho vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) * Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài * Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc khu vực II,III, miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế xã hội, các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) * Các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. NHCSXH Hà Nội đã thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được NHCSXH Việt Nam và UBND TP Hà Nội giao, đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng góp phần xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ việc làm và phát triển kinh tế xã hội Thủ đô Hà Nội trong những năm tiếp theo. 2.1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh Màng lưới tổ chức của Chi nhành NHCSXH TP Hà Nội bao gồm: * Hội sở Thành phố tại 31 Ngô Thì Nhậm * 12 Phòng giao dịch NHCSXH quận, huyện trực thuộc * 2 Quỹ Tiết kiệm. Mô hình tổ chức của NHCSXH Hà Nội do 4 bộ phận hợp thành, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy chính trị, xã hội và sức mạnh của toàn dân, chung sức, chung lòng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Cụ thể là: Một là: Bộ phận làm nhiệm vụ quản lý do Ban đại diện Hội đồng quản trị điều hành. BĐD HĐQT Chi nhánh Hà Nội và các quận, huyện đã được thành lập với cơ cấu các Thành viên và tổ chức hoạt động theo đúng quy chế hoạt động của BĐD HĐQT ban hành tại QĐ 162/QĐ – HĐQT ngày 17/4/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH. Nhiệm vụ của BĐD HĐQT các cấp là tham gia hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính sách, nhằm đảm bảo nguồn lực của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả. Hai là: Bộ phận điều hành bao gồm: ban Giám đốc, và các phòng chuyên môn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vốn, đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho cán bộ và hướng dẫn các đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ. Ba là: Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vụ chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng Bốn là: Tổ Tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý được giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi tiết kiệm của các thành viên để lập quỹ tự lực của Tổ, cam kết sử dụng vốn vay có hiệu quả và kiểm tra, giám sát Tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: 2.1.2.1 Về nguồn vốn: Đơn vị: tỷ đồng Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vốn % tăng so với 2003 Vốn % tăng so với 2004 Vốn % tăng so với 2005 Nguồn vốn hoạt động 1303 125 1600 25,69 1958 19 Nguồn vốn tự huy động 1273 127 1590 24,9 1900 19 Huy động từ dân cư 80 60 90 12,5 100 11,1 Huy động từ các TCKT 1193 134 1500 25,7 1850 23,3 Nguồn nhận uỷ thác 30 50 50 22,78 58 16 Công tác nguồn với năm 2006 của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã triển khai các giải pháp: + Tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH quận, huyện và Chính quyền địa phương. + Mở rộng các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế để tìm kiếm những nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí thấp + Tăng cường công tác vận động, tuyêu truyền hình ảnh của NHCSXH trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương. Nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh qua các năm đã đáp ứng vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kế hoạch huy động vốn của NHCSXH giao, góp phần điều hoà vốn trong toàn hệ thống. 2.1.2.2 Về công tác tín dụng: Đơn vị: tỷ đồng Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vốn % tăng so với 2003 Vốn % tăng so với 2004 Vốn % tăng so với 2005 Doanh số cho vay 209 341 65 Doanh số thu nợ 92 225 60 Tổng dư nợ 245 93 311 26,9 411,3 32,3 Cho vay hộ nghèo 149 290 200 34 273 36,5 Cho vay giải quyết việc làm 89,2 7,5 103,6 16 116 12 Cho vay học sinh - sinh viên 6,6 22,2 7,5 14 7 -0,07 Cho vay XKLĐ 0,03 0,136 353 0,3 120 Cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ 15 Nguồn vốn tín dụng tăng trưởng đều qua các năm, trong năm 2006 nguồn vốn tín dụng đã đạt 99,54% kế hoạch được giao. Nâng mức cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm đạt 80 – 90% mức cho vay tối đa. Bước đầu đã triển khai thành công chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KFW - Cộng hoà Liên Bang Đức) với doanh số cho vay 15 tỷ đồng. Có được kết quả trên là do NHCSXH Hà Nội đã: *Thực hiện tốt Nghị quyết và chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc NHCSXH về mục tiêu nhiệm vụ của toàn ngành năm 2006 và các năm tiếp theo. *Thực hiện tốt các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội khoá XIV nhiệm kỳ (2006 – 2010) *Triển khai thực hiện tốt công tác cho vốn đối với hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn mới được ban hành tại Quyết định số 6673/QĐ-UB ngày 28/9/2005 của UBND Thành phố Hà Nội. *Thực hiện tốt công tác cho vay với các đối tượng chính sách khác. 2.1.2.3 Phối hợp với Hội đoàn thể các cấp. Phối hợp xây dựng, phân bổ, triển khai kế hoạch cho vay trong năm. Thông qua Hội đoàn thể các cấp, công tác cho vay của NHCSXH Hà Nội đã được triển khai mạnh mẽ trên toàn địa bàn. Kết quả dư nợ cho vay uỷ thác bán phần qua các Hội đoàn thể như sau: Đơn vị: tỷ đồng Hội đoàn thể Dư nợ năm 2004 Dư nợ năm 2005 Dư nợ năm 2006 Hội Phụ nữ 83.654 109.339 150.856 Hội Nông dân 47.474 61.029 79.886 Hội Cựu chiến binh 13.398 18.670 22.379 Đoàn Thanh niên 564 4.492 9.570 Khác 4.248 6.282 10.185 Cộng 149.338 199.812 272.876 2.1.2.4 Tài chính - kế toán Công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính được thực hiện đúng quy định của Nhà nước và của ngành, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản và tiền mặt tại trụ sở Ngân hàng Chấp hành tốt chế độ về kế toán tài chính và công tác kế toán ngân quỹ. Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Triển khai tốt công tác hạch toán kế toán và thực hiện tốt chương trình thanh toán điện tử liên ngân hàng. Thực hiện tốt công tác an toàn và ngân quỹ tại nơi giao dịch và trên đường vận chuyển, giải ngân, thu nợ,.. 2.1.2.5 Kiểm tra - kiểm toán nội bộ Thực hiện chương trình kiểm tra, kiểm toán hàng tháng, quý, năm của Chi nhánh Thành phố và các PGD quận, huyện Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ tháng, quý theo chương trình, kế hoạch đã định. Tiến hành theo dõi, chỉ đạo việc chỉnh sửa, khắc phục nhũng sai xót phát sinh. Tham mưu cho ban đại diện HĐQT NHCSXH TP Hà Nội về chương trình kiểm tra, giám sát và tham gia công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT. 2.2 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội. 2.2.1 Tình trạng đói nghèo theo chuẩn mới: Chính phủ đã đồng ý phương án xây dựng chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006 – 2010 do Bộ Lao động Thuơng binh Xã hội trình. Các chuẩn mới có tính đến các yếu tố trượt giá, tăng trưởng kinh tế, tăng tiền lương,.. trong cả giai đoạn. Theo đó, chuẩn mới giai đoạn 2006 – 2010 chỉ xác định hai khu vực thành thị và nông thôn (chuẩn nghèo cũ xác đinh ba khu vực) và đã được nâng lên gấp 2,3 lần chuẩn nghèo hiện tại, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân và ngang bằng chuẩn nghèo các nước trong khu vực. Cụ thể: ở khu vực thành thị chuẩn hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đồng/người. Khu vực nông thôn là hộ có bình quân thu nhập đầu người dưới 200.000 đồng/người/tháng thì được coi là hộ nghèo. Theo số liệu mà Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội theo chuẩn mới cả nước có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ toàn quốc; tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng Tây Bắc (42%) và Tây Nguyên (38%) thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (9%),.. Nhiều dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thấp. Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống, kéo theo sự thiếu bền vững, có nơi nguy cơ tái đói nghèo. Như vậy, mặc dù tỷ lệ đói nghèo có giảm nhanh nhưng vẫn ở mức cao và chưa chắc chắn, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng kinh tế vẫn còn là nỗi băn khoăn của toàn xã hội. 2.2.2 Cơ sở pháp lý về cho vay hộ nghèo: Việt Nam đang từng bước chuyển sang Kinh tế thị trường, cùng với những tiến bộ đạt được trên các mặt kinh tế và đời sống, các vấn đề xã hội và phân hoá giầu nghèo cũng ngày càng trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cùng với sự chuyển đổi hệ thống kinh tế, cần thiết phải chuyển đổi hệ thống an ninh xã hội theo những nguyên tắc của nền kinh tế thị trường. Việc giải quyết vấn đề đói nghèo vừa là mục tiêu điều kiện và yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là thước đo trình độ tiến bộ xã hội và phát triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra vấn đề chống đói nghèo thành nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển của Quốc gia được thể hiện trong quan điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng và Nhà nước. * Quan điểm của Đảng và Nhà nước Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội nhanh, ổn định, bền vững, đồng thời cũng là yêu cầu và nguyên tắc của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Xoá đói giảm nghèo cũng được đặt trong chiến lược đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế - xã hội ở Việt Nam và lấy biện pháp đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế làm cơ sở thực tế để chống đói nghèo. Đồng thời xoá đói giảm nghèo được kết hợp thống nhất giữa các giải pháp về kinh tế với chính sách xã hội và giữ vững ổn định chính trị Xoá đói giảm nghèo phải trên cơ sở phát huy tích cực và tự lực vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo, kết hợp với sự giúp đỡ hiệu quả, kịp thời của Nhà nước, xã hội, đoàn thể. Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực xã hội để xoá đói giảm nghèo, đồng thời tích cực đa dạng hoá các nguồn lực và tranh thủ nguồn lực giúp đỡ từ bên ngoài của Chính phủ, tổ chức và cộng đồng quốc tế. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng bộ máy các cơ quan và tổ chức làm dịch vụ xã hội để trên cơ sở này nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cho người nghèo. * Quan điểm của Thành phố: Thấm nhuần và vận dụng tốt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước Thành phố Hà Nội đã đặt ra vấn đề dịch vụ xã hội cho người nghèo và xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị - kinh tế và xã hội trung tâm là mục tiêu chiến lược và bộ phận cấu thành của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Xoá đói giảm nghèo phải làm kiên quyết, lâu dài, thường xuyên; đồng thời phải trên cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giải quyết đồng bộ các mặt việc làm, thu nhập, văn hoá, y tế, giáo dục, phát triển hạ tầng xã hội… nhằm làm cho Thủ đô văn minh lịch sự, đẹp đẽ và khang trang. Tạo điều kiện để người nghèo cũng được tham gia vào quá trình hoạch định các chính sách, biện pháp giúp đỡ họ thoát khỏi nghèo một cách công khai, dân chủ. Chỉ trên cơ sở này, chính sách biện pháp giúp đỡ người nghèo mới có thể thực hiện hiệu qủa. Phát huy vai trò của cộng đồng giúp đỡ người nghèo theo tinh thần và đạo lý truyền thống “lá lành đùm lá rách”, “tương thân tương ái”, xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo và thu hút mọi lực lượng mọi nguồn lực trong dân cư theo mô hình “Nhà nước – nhân dân – các tổ chức, đoàn thể” cùng làm; với phương châm người nghèo tự vươn lên kết hợp sự hỗ trợ cần thiết, kịp thời của Nhà nước, nhân dân, của các cơ quan đoàn thể… Có thể thấy Đảng và Nhà nước ta cam kết bằng mọi nỗ lực xoá đói gảm nghèo. Nâng cao khả năng tiếp cân dịch vụ xã hội không chỉ tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ nghèo vượt giới hạn “nghèo” mà quan trọng hơn đã bước đầu tạo lập được môi trường ổn định, lâu dài * Khái niệm dịch vụ xã hội: Chính sách xã hội đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc, nó không chỉ mang ý nghĩa khái niệm thông thường mà đã trở thành nội dung gắn bó hữu cơ với các hoạt động xã hội khác trong chiến lược phát triển bền vững của các quốc gia. Hiểu theo nghĩa hẹp thì dịch vụ xã hội chỉ là một bộ phận nhỏ cấu thành nội dung các hoạt động xã hội. Như vậy, khái niệm dịch vụ xã hội không chứa đựng hết nội dung và chức năng phong phú của chính sách xã hội. Nhìn chung, chính sách xã hội được đánh giá như sự tác động của Nhà nước vào việc phân phối và ổn định điều kiện sống cho các tầng lớp xã hội về việc làm, thu nhập, sức khoẻ, nhà ở, giáo dục với mục đích thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng và tạo sự cân bằng ổn định xã hội. Chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Đối với diện các hộ nghèo có kinh nghiệm làm ăn nhưng thiếu vốn thì việc hỗ trợ vốn trực tiếp thông qua việc thành lập hệ thống NHCSXH. NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, được thành lập với mục tiêu cho vay các đối tượng chính sách, chủ yếu là người nghèo và hoạt động không vì lợi nhuận. Đối với các hộ nghèo không có khả năng lao động do già cả, bệnh tật, gia đình chính sách có hoàn cảnh neo đơn,.. nên đưa vào diện hỗ trợ chính sách. Nguồn vốn tài trợ này trích từ ngân sánh và giao nộp cho phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi có hộ nghèo sinh sống. 2.2.3 Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội Tiếp tục nhiệm vụ của Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, NHCSXH Hà Nội mở rộng cho vay hộ nghèo tại các xã, phường trên địa bàn thành phố. Công tác cho vay hộ nghèo trong những năm qua tại NHCSXH Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan được thể hiện trên các khía cạnh: 2.2.3.1 Doanh số, dư nợ cho vay: Từ khi đi vào hoạt động 11/4/2003, đến ngày 31/12/2005 NHCSXH Hà Nội đã cho vay 299 tỷ đồng với gần 71.500 lượt hộ được vay. Dư nợ đến ngày 31/12/2005 đạt 200 tỷ đồng với 44.400 hộ còn dư nợ (tăng 34% so với năm 2004, gấp 5 lần ngày nhận bàn giao từ NHNo&PTNT) bình quân dư nợ đạt 4,5 triệu đồng/1hộ (tăng 2,3 triệu đồng/hộ so với ngày nhận bàn giao). Dư nợ cho vay hộ nghèo đã được thực hiện ở 288 xã, phường/tổng số 232 xã, phường toàn Thành phố (tăng 132 xã, phường so với ngày nhận bàn giao). Từ đồng vốn được vay ưu đãi của NHCSXH Hà Nội đã có 9.701 hộ thoát nghèo. Hoạt động của ngân hàng trong sự phối hợp chặt chẽ cùng các cấp, các ngành của Thủ đô Hà Nội trong những năm qua đã góp phần làm cho tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố giảm từ 5,01% năm 2001 xuống còn 0,3% năm 2005 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001 – 2005) Tiếp tục kế thừa những kết quả đã đạt được từ đầu năm 2006 NHCSXH Hà Nội đã triển khai thực hiện tốt công tác cho vay với hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn mới của UBND Thành phố Hà Nội. Theo đó những kết quả đã đạt được là đáng khả quan. Dư nơ đến ngày 31/12/2006 đạt 273 tỷ đồng tăng 73 tỷ đồng (36,5%) so với năm 2005. Dư nợ cho vay hộ nghèo đã được thực hiện tại hầu hết các xã, phường trên địa bàn Hà Nội góp phần cùng Thành phố Hà Nội thực hiện tốt các chương trình kinh tế - xã hội và giảm tỷ lệ hội hộ nghèo xuống còn 5,5%. 2.2.3.2 Tình hình áp dụng các hình thức cho vay: Ngoài việc ở rộng địa bàn cho vay ở tất cả các xã, phường, Chi nhánh Hà Nội đã tập trung vốn cho vay hộ nghèo các địa bàn có nhiều hộ nghèo như 8 xã nghèo huyện Sóc Sơn vay hơn 11,5 tỷ đồng; huyện Đông Anh 34 tỷ đồng.; huyện Gia Lâm 23,5 tỷ đồng; huyện Thanh Trì 24 tỷ đồng và huyện Từ Liêm 24,6 tỷ đồng. Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo là một hình thức giúp người nghèo không phải bằng trợ cấp mà giúp họ có vốn làm ăn để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Một vài ví dụ điển hình như sau: Tại huyện Đông Anh: Chị Lê Thị Tuệ hội viên Hội Phụ nữ xã Đông Hội, hàng năm được vay vốn NHCSXH để phát triển chăn nuôi bò, lợn,.. thu nhập bình quân 15 triệu đồng/năm, đã thoát nghèo năm 2004; Chị Đào Thị Hồng Nga hội viên Hội Phụ nữ xã Uy Nỗ hàng năm vay vốn NHCSXH để chăn nuôi lợn nái, lợn bột tạo ra thu nhập từ 15 đến 20 triệu đồng/năm, hiện nay đã thoát nghèo,… Tại huyện Từ Liêm: Gia đình anh Nguyễn Văn Sơn hội viên Hội Nông dân xã Liên Mạc vay 1 triệu đồng dùng vào việc chuyển đổi cây trồng từ lúa sang trồng cây ăn quả, hàng năm cho thu hoạch từ 10 đến 15 triệu đồng/năm; Chị Nguyễn Thị Thu vay 7 triêu đồng để trồng hoa giống mới hàng năm cho thu hoạch 15 đến 20 triệu đồng/năm; gia đình ông Nguyễn Văn Đán ở xã Thượng Cát đã vay 7 triệu đồng để chăn nuôi, hàng năm doanh thu đạt 20 triệu đồng. Tại huyện Gia Lâm: Hội viên tích cực tham gia công tác hội, gắn bó và có trách nhiệm với nhau trong cuộc sống, giúp nhau phát triển kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả, từng bước xoá bỏ đói nghèo, tạo việc làm ổn định. Điển hình như chị Đỗ Thị Hoa Lý ở thôn 3 xã Phù Đổng vay 5 triệu đồng để chăn nuôi gia súc, canh tác trên 4,5 sào ruông, mua máy may gia công đã thoát nghèo; chị Nguyễn Thị Nênh ở thôn Đại Bản xã Phú Thị vay 3 triệu đồng chăn nuôi bò thịt đã thoát nghèo, thu nhập bình quân của gia đình hai chị là 10 triệu đồng/năm. Tại quận Đống Đa: nhờ vay vốn ưu đãi từ NHCSXH đã giúp nhiều hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống đem lại hiệu quả kinh tế như: bà Trần Thị Lan - phường Văn Miếu, từ một hộ nghèo, phải nuôi 4 cháu đang tuổi lớn nhưng nhờ vay vốn hộ nghèo số tiền 7 triệu đồng mua xe máy đến nay bà đã tích luỹ được số tiền trả hết nợ ngân hàng và vươn lên thoát nghèo. Ngoài ra, NHCSXH Hà Nội đã dành vốn tín dụng ưu đãi để tập trung cho phát triển làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ,..thu hút nhiều lao động có việc làm và thu nhập ổn định như phát triển làng nghề đồ gỗ Mỹ Nghệ ở 2 xã Liên Hà và Vân Hà thuộc huyện Đông Anh, nghề trông hoa, cây cảnh ở quận Tây Hồ, cam Canh, bưởi Diễn ở các xã thuộc huyện Từ Liêm. 2.2.3.3 Nguồn vốn huy động: Nguồn vốn huy động được để thực hiện cho vay hộ nghèo là do NHCSXH Hà Nội đã thực hiện: * Mở rộng mối quan hệ với các tổ chức kinh tế để tìm kiếm những nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí thấp * Ngân hàng đã sử dụng nhiều chính sách khuyến mãi, hậu mãi khách hàng để cạnh tranh trong huy động vốn với các NHTM và các tổ chức kinh tế khác trên cùng địa bàn * Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền hình ảnh của NHCSXH trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Lập phương án trình các ngành chức năng, UBND Thành phố và các quận, huyện để tăng nguồn vốn nhận uỷ thác từ ngân sách Thành phố và các quận, huyện 2.2.4. Đánh giá khái quát về thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội. 2.2.4.1 Thành tựu đạt được: - Công tác cho vay hộ nghèo uỷ thác qua các tổ chức Hội đã đạt được những kết quả: + Chất lượng của từng món vay tăng lên, việc bình xét mức cho vay đã sát với nhu cầu thực tế sử dụng vốn, tình trạng cho vay chia đều, bình quân giữa các Hội viên đã giảm đáng kể. + Dư nợ uỷ thác qua các Hội đoàn thể tăng trưởng đáng kể qua các năm. Qua đó, có thể thấy sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH Hà Nội với các tổ chức Hội các cấp trong quá trình triển khai cho vay hộ nghèo. + Ngân hàng đã thành lập được các Tổ giao dịch lưu động tại xã, phường phục vụ hộ nghèo tạo mối liên hệ gắn bó, đồng trách nhiệm giữa NHCSXH với Tổ chức hội, tổ viên và tạo điều kiện thuận lợi cho người vay trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. + Việc cho vay hộ nghèo uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội đã đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội của đồng vốn tín dụng ưu đãi: Thứ nhất: Vốn vay ưu đãi của Nhà nước được công khai, dân chủ và được gắn kết với các chương trình hoạt động của các Hội đoàn thể. Hơn nữa, qua việc thực hiện chương trình uỷ thác cho vay, Tổ TK&VV được hưởng hoa hồng và các cấp Hội được nhận phí uỷ thác, khoản tiền này tuy không lớn nhưng cũng là nguồn động viện cho cán bộ Tổ TK&VV, cán bộ tổ chức Hội cũng như bổ sung kinh phí hoạt động cho tổ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32131.doc
Tài liệu liên quan