MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 5
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 5
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay 5
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích của hoạt động cho vay 6
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng 6
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 7
1.1.3.1. Đối với NHTM 7
1.1.3.2. Đối với khách hàng 7
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế 8
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 8
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 9
1.2.2.1. Là hình thức cho vay có độ rủi ro cao 9
1.2.2.2. Số lượng các khoản vay tiêu dùng thường lớn nhưng giá trị lại nhỏ 9
1.2.2.3. Thường có chi phí cao 9
1.2.2.4. Là hình thức cho vay có lãi suất cao 10
1.2.2.5. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế 10
1.2.2.6. Chất lượng các thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng thường không cao 10
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 11
1.2.3.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay 11
1.2.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 11
1.2.3.3. Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng 11
1.2.3.4. Căn cứ theo mục đích vay của khách hàng 13
1.2.3.5. Căn cứ theo phương thức cho vay 13
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 14
1.2.4.1. Đối với NHTM 14
1.2.4.2. Đối với người tiêu dùng 14
1.2.4.3. Đối với các công ty bán lẻ 15
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế 15
1.3. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 15
1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng 15
1.3.2. Các tiêu thức phản ánh phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng 16
1.3.2.1. Về quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng 16
1.3.2.2. Về chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng 17
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng 18
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan 18
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 24
2.1. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 24
2.1.1. Quá trình hình thành chi nhánh NHCT Thanh Xuân 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân 25
2.1.3. Tình hình huy động vốn và cho vay 27
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 27
2.1.3.2. Tình hình cho vay 29
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 32
2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 32
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 33
2.2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng 33
2.2.2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng 39
2.2.2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng 42
2.2.2.4. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 45
2.2.2.5. Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng 47
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.1.1. Về chất lượng khoản vay 47
2.3.1.2. Về khả năng quản lý rủi ro và giám sát rủi ro 48
2.3.1.3. Về khả năng thu hồi vốn 49
2.3.1.4. Về cơ cấu cho vay 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 49
2.3.2.1. Hạn chế 49
2.3.2.2. Nguyên nhân 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN 55
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 55
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân 55
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHCT Thanh Xuân 56
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 57
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục, quy trình và sản phẩm cho vay tiêu dùng 57
3.2.2. Đa dạng hoá hình thức, phương thức và đối tượng cho vay tiêu dùng 58
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn và có hiệu quả 60
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng 61
3.2.5. Tăng cường áp dụng những công nghệ ngân hàng mới 63
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64
3.3. Một số kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 66
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 67
3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 68
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhánh Thanh Xuân.
2.1.3. Tình hình huy động vốn và cho vay
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới các hình thức là huy động, cho vay, đầu tư, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã thực hiện công tác này tương đối tốt, tạo nguồn vốn dồi dào – là cơ sở vững chắc cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
Tăng (+), Giảm (-)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1. Huy động vốn bằng VND
2.966.639
79,39
3.759.976
83,14
+793.337
26,74
2. Huy động bằng ngoại tệ (quy đổi)
770.030
20,61
796.681
16,86
+26.651
3,46
Thành phần vốn huy động
1. Tổ chức
1.043.781
27,93
2.436.873
53,89
+1.393.09
133,47
2. Dân cư
1.232.060
32,97
1.394.288
30,83
+162.228
13,17
3. Số dư trên tài khoản ATM
22.628
0,61
37.496
0,07
+14.868
65,71
4. Tiền vay của các tổ chức
1.438.200
38,49
688.000
15,21
-750.200
52,16
Tổng vốn huy động
3.736.670
4.522.257
+785.587
21,02
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm 2008, 2009)
Các sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đem lại tiện ích cho người sử dụng đã làm cho tổng vốn huy động của NHCT Thanh Xuân luôn tăng trưởng qua các năm. Năm 2009, tuy vẫn còn những dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng với nhiều biện pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: năng động điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường tiếp thị, cung cấp gói sản phẩm (tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế… ), khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới tác phong giao dịch, khai trương thêm nhiều điểm giao dịch, chi nhánh NHCT Thanh Xuân vẫn huy động được khối lượng vốn lớn.
Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động là 4.522.257 triệu đồng tăng 785.587 triệu đồng tương ứng với 21,02% so với năm 2008. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND đạt 3.759.976 triệu đồng chiếm 83,14% tổng nguồn vốn huy động, tăng 793.337 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 26,74%. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy VND đạt 796.681 triệu đồng, chiếm 16,96% tổng nguồn vốn huy động, tăng 26.651 triệu đồng, tốc độ tăng là 3,46%.
Xét theo thành phần vốn huy động, nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm có: tiền gửi của tổ chức (bao gồm tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi của các định chế tài chính), tiền gửi dân cư, số dư trên tài khoản ATM và tiền vay của các tổ chức. Ngoài tiền vay của các tổ chức có tốc độ giảm so với năm 2008, các thành phần còn lại đều có tốc độ tăng trưởng tương đối cao: tiền gửi tổ chức là 133,47%, tiền gửi dân cư là 13,17% và số dư trên tài khoản ATM là 65,71%.
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Với phương châm là tăng trưởng gắn liền với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng được Hội sở chính giao hiện tại hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển. Đặc biệt trong thời gian qua chi nhánh đã tăng cường, tập trung tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, vì vậy các sản phẩm cho vay với thời hạn ngắn và quy mô nhỏ của chi nhánh cũng đã gia tăng.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Dư nợ cho vay
1.329
1.169
1.452
- Dư nợ ngắn hạn
523
39,3
358
30,6
462
31,8
- Dư nợ trung – dài hạn
806
60,7
811
69,4
990
68,2
Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
- DNNN
1.130
85
888
76
871
60
- DN ngoài quốc doanh
199
15
281
24
581
40
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm 2007, 2008, 2009)
Năm 2008, kinh tế Việt Nam phát triển trong tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động phức tạp và khó lường. Trong nửa đầu năm 2008, Việt Nam gánh chịu ảnh hưởng của tình trạng phát triển quá nóng, lạm phát gia tăng, thâm hụt thương mại, tình trạng bong bóng của thị trường bất động sản và giảm sút chất lượng đầu tư. Trước tình hình đó, để giữ ổn định nền kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng cao sang mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý. Vào những tháng cuối năm 2008, rủi ro liên quan tới mảng cho vay bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ đã thổi bùng lên cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hậu quả là một loạt các quốc gia phát triển cho đến những nền kinh tế mới nổi trong tam giác tài chính Á – Âu – Mỹ nối tiếp nhau rơi vào suy thoái.
Tuy không chịu ảnh hưởng quá nặng nề, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Năm 2008, tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại. Sau 3 năm đạt mức tăng trưởng GDP trên 8% thì năm 2008 GDP chỉ đạt 6,2%. Trong tình hình khó khăn như vậy, một kết quả đáng khích lệ là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt gần 63 tỷ.
Năm 2008, thị trường ngân hàng Việt Nam cũng đã trải qua những biến động chưa từng có. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển sang nới lỏng một cách thận trọng trong những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành chưa từng có của Ngân hàng Nhà nước tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ giá. Tính chung cả năm, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng và 4 lần giảm. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc có 5 lần điều chỉnh. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng chi nhận những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử: biên độ có 3 lần nới rộng, tỷ giá bình quân liên ngân hàng có 2 lần điều chỉnh mạnh.
Trong bối cảnh kinh tế nhiều bất lợi cho hoạt động ngân hàng như vậy, chi nhánh NHCT Thanh Xuân vẫn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được vào các hoạt động sinh lời. Dư nợ cho vay của chi nhánh giảm so với năm 2007 là 160 tỷ tương ứng với 12%, trong đó dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm và dư nợ trung – dài hạn thì có xu hướng tăng nhẹ. Xét theo thành phần kinh tế, dư nợ cho vay DNNN cũng đã giảm, dư nợ DN ngoài quốc doanh có xu hướng tăng cao.
Bước sang năm 2009, tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới vẫn còn tiếp diễn nhưng đã có chiều hướng suy giảm. Trong bối cảnh đó, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã tích cực thực thi chính sách tiền tệ của Chính phủ, tiết kiệm chi phí tối đa nhằm chi sẻ khó khăn với khách hàng sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách lãi suất và phí dịch vụ hợp lý, ưu tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất chế biến nông thuỷ sản, DN vừa và nhỏ, góp phần làm đòn bẩy tăng trưởng kinh tế. Với định hướng “Hiện đại hoá; Minh bạch và lành mạnh tài chính; Tiêu chuẩn hoá dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng các hoạt động của từng lĩnh vực kinh doanh ddarm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế; Tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, phát triển thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững; Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lưới kinh doanh”, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những bước tiến vượt bậc.
Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2009 đã tăng 283 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 24,2%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 462 tỷ chiếm 31,8 % dư nợ cho vay, tăng 104 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 29,1%. Dư nợ cho vay trung – dài hạn đạt 990 tỷ chiếm 68.2% tổng dư nợ cho vay, tăng 179 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 22,1%. Xét theo thành phần kinh tế, do định hướng của ngân hàng dư nợ cho vay DNNN lại giảm 17 tỷ so với năm 2008 tương ứng với gần 2%. Ngược lại dư nợ cho vay DN ngoài quốc doanh lại tăng mạnh: tăng 300 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 107%.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều đổi thay: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên đáng kể, hàng hóa phong phú, đa dạng, vị thế đất nước được cảI thiện rõ rệt trong khu vực và trên thế giới. Có được điều đó, bên cạnh sụ nỗ lực của tất cả các thành viên trong xã hội còn có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước thể hiện trong việc hoạch định đường lối, chính sách theo hướng thông thoáng hơn, phù hợp với tình hình chung trên thế giới.
Kinh tế phát triển đã thúc đẩy nhiều hoạt động, một trong số đó là hoạt động tiêu dùng của người dân. Nếu như trước đây, mong ước của họ chỉ là “ăn no mặc ấm” thì đến nay, điều họ quan tâm là “ăn ngon mặc đẹp” và làm sao đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho bản thân và những người xung quanh. Mặc dù thu nhập hiện nay trong dân đã tăng nhưng chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ là có thu nhập cao, còn lại là có thu nhập thấp và trung bình, số thu nhập này thường không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu và họ phải đi vay. Nắm bắt được thực tế đó, các tổ chức tín dụng đã cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức và quy mô, đáp ứng nhu cầu khác nhau của người dân. Các NHTM quốc doanh trước đây không quan tâm chú trọng nhiều đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng nên thường cung cấp những khoản vay có quy mô nhỏ nhưng hiện nay đã bắt đầu nhìn ra tiềm năng to lớn của thị trường này và có những chiến lược cạnh tranh hợp lí. Các NHTMCP và Ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay tiêu dùng khá sớm . Với các sản phẩm như cho vay, mua nhà, cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên chức , cho vay các tiểu thương… nhưng quy mô vốn nhỏ nên khả năng cạnh tranh chưa cao. Trong khi các Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng thì các định chế tài chính như các công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng tiết kiệm, Bưu điện… lại chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực này. Đây là một thuận lợi cho các Ngân hàng hiện nay nhưng trong tương lai, khi hội đủ điều kiện, các định chế tài chính sẽ trở thành những đối thủ cạnh tranh với các Ngân hàng về sản phẩm, dịch vụ cũng như công nghệ hiện đại và quy mô vốn.
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
2.2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng
Các hình thức cho vay tiêu dùng tài chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
- Cho vay chi phí du học: Hình thức cho vay này nhằm giúp cho các bậc phụ huynh thu xếp tài chính cho con em mình học tập trong nược và nước ngoài.
Những tiện ích nổi bật của hình thức cho vay chi phí du học: lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh; thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức cho vay bằng 70% tổng nhu cầu của phương án vay vốn; phương thức cho vay linh hoạt; đáp ứng nhu cầu tài chính cho mục đích du học; cung cấp đa dạng ngoại tệ; chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài nhanh chóng, chính xác; thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khoá học cộng 03 năm.
Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn trả nợ khả thi; có quan hệ nhân thân bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, anh, chị, em ruột với người đi du học nước ngoài; có tài sản bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao), cá giấy tờ khác (nếu có); tài liệu chứng minh mục đích du học: giấy thông báo nhập học, thông báo học phí và sinh hoạt phí của trường (bản gốc); giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, thu nhập trả nợ (bản gốc); giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm (bản gốc).
- Cho vay chứng minh tài chính: Hình thức cho vay này giúp khách hàng chứng minh khả năng tài chính cho quá trình du học theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, Lãnh sự quán và Đại sứ quán nước ngoài… để được xét cấp VISA du học.
Những tiện ích nổi bật của hình thức cho vay chứng minh tài chính: lãi suất cho vay vốn hợp lý, cạnh tranh; thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức cho vay bằng 100% tổng nhu cầu của phương án; sản phẩm đa dạng, linh hoạt, trọn gói.
Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có yêu cầu chứng minh tài chính của cơ sở đào tạo, Lãnh sự quán và Đại sứ quán nước ngoài; có tài sản bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); tài liệu chứng minh mục đích du học: đề nghị chứng minh tài chính, giấy thông báo nhập học, thông báo học phí và sinh hoạt phí cảu trường (bản gốc); giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, thu nhập trả nợ (bản gốc); giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay (bản gốc).
- Cho vay mua ô tô: Đây là hình thức tín dụng giúp khách hàng có đủ khả năng tài chính sở hữu chiếc xe mơ ước tạo khả năng di chuyển thuận lợi, góp phần mang lại lợi thế cho khách hàng trong giao dịch, hay có những chuyến đi xa thú vị bên người thân yêu vào ngày nghỉ cuối tuần…
Mọi công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú từ 1 năm trở lên, có thu nhập thường xuyên tối thiểu 5 triệu đồng/tháng, có phương án vay – trả nợ phù hợp, đáp ứng đầy đủ các quy định theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và các quy định của pháp luật Việt Nam đều là đối tượng khách hàng có thể vay vốn theo sản phẩm này.
Sản phẩm cho vay mua ô tô của NHCT được xem là một sản phẩm cạnh tranh so với các sản phẩm tương tự trên thị trường với mức cho vay lên đến 70% giá trị xe, tài sản thế chấp chính là chiếc xe mua, lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi được xác định lần đầu vào ngày giải ngân và được điều chỉnh theo xu hướng thị trường đảm bảo lợi ích cho cả người vay và ngân hàng. NHCT luôn dành mức lãi suất thấp nhất có thể cho khách hàng vay vốn.
Không chỉ những khách hàng mua xe mới 100% mới được hỗ trợ vay vốn mà kể cả những khách hàng mua xe đã qua sử dụng với giá trị còn lại tối thiểu 80% và thời gian sử dụng không quá 3 năm cũng được hỗ trợ vay vốn tới 50% giá trị xe. Thời hạn cho vay tối đa lên đến 5 năm đối với xe mua mới và 4 năm đối với xe đã qua sử dụng. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việc.
Khi sử dụng sản phẩm này khách hàng còn được NHCT tư vấn về kế hoạch trả nợ cũng như cung cấp thông tin về loại xe, hãng xe, giá cả, danh sách đại lý có ký hợp đồng liên kết với NHCT về việc cho vay mau ô tô, được tư vấn miễn phí về thủ tục mau bán, chuyển nhượng xe giúp khách hàng có thể sở hữu chiếc xe mơ ước trong thời gian sớm nhất.
Hồ sơ vay vốn bao gồm Giấy đề nghị vay vốn, Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng, hoá đơn mua xe ô tô; Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (bản gốc); Giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay (bản gốc).
- Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở: Đây là hình thức tín dụng giúp khách hàng có đủ khả năng tài chính để có thể mua một căn nhà mới rộng rãi hơn, hoặc xây dựng cho mình và gia đình một căn nhà mới, hoặc sửa sang lại ngôi nhà mình cho đẹp hơn và tiện nghi hơn.
Những tiện ích của hình thức cho vay này đó là một khoản vay phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính; có thể trả góp trong thời gian tới 20 năm; mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường; phương thức trả nợ linh hoạt, theo nguồn thu nhập; mức cho vay theo giá trị tài sản bảo đảm từ 50% đến 70% tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; có tài sản bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (bản gốc); Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn thu nhập (bản gốc); Giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay (bản gốc).
- Cho vay mua nhà dự án: Với sản phẩm cho vay này, NHCT sẽ giúp khách hàng được hỗ trợ để sớm sở hữu một căn nhà mơ ước bởi mức vay mua nhà dự án tối đa lên tới 70% giá trị căn nhà và thời hạn vay linh hoạt, dài tới 20 năm…
Lãi suất vay là lãi suất thả nổi được xác định vào ngày giải ngân đầu tiên và định kỳ 03 đến 06 tháng sẽ điều chỉnh một lần, tuỳ theo biến động của lãi suất thị trường trong từng thời kỳ. Đây là cách tính lãi bảo đảm lợi ích cho cả người vay mua nhà và ngân hàng.
Khi khách hàng được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì tài sản bảo đảm chính là căn nhà dự án mà khách hàng ký kết hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án, còn nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận này thì tài sản bảo đảm là quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán.
Sản phẩm cho vay mua nhà dựa án mới này còn có nhiều điểm đổi mới có tính cạnh tranh cao, giảm áp lực trả nợ cho khách hàng với thời gian ân hạn 06 tháng, kỳ hạn trả nợ lãi vay đều nhau giúp khách hàng dễ dàng hoạch định kế hoạch tài chính. Sự phân khúc thị trường theo giá trị căn nhà dự án và thu nhập của khách hàng có thể thâm nhập sâu rộng vào tất cả các phân đoạn thị trường, đặc biệt là trong điều kiện tốc độ phát triển kinh tế đất nước và nhu cầu nhà ở tăng cao như hiện nay.
Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; sử dụng vốn vay để mua nhà tại các khu đô thị mới, dự án đô thị mới; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; có tài sản bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương ắn trả nợ; Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng mua bán nhà, giấy nộp tiền mua nhà (bản gốc); Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn thu nhập (bản gốc); Giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay khác (bản gốc).
- Cho vay cán bộ công nhân viên:Hình thức tín dụng giúp cho khách hàng là cán bộ công nhân viên của các đơn vị: tổ chức chính trị, xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện, trường học, đơn vị vũ trang nhân dân… cải thiện cuộc sống của gia đình, tận hưởng một cuộc sống tốt hơn khi khả năng tài chính còn eo hẹp. Nhu cầu vốn của khách hàng sẽ được NHCT giải quyết trong 24 giờ làm việc, hạn mức vay lên đến 300 triệu đồng và thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
Với sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, nhu cầu vốn của khách hàng sẽ được Ngân hàng giả quyết trong 24 giờ làm việc. Thủ tục đơn giản, khách hàng chỉ cần bảng sao kê giao dịch của tài khoản nhận chi trả thu nhập trong 3 tháng gần nhất (trường hợp chi trả thu nhập qua tài khoản) kèm theo xác nhận của cơ quan quản lý lao động gửi đến Ngân hàng mà không cần tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi được xác định vào ngày giải ngân đầu tiên và định ký 03 hoặc 06 tháng sẽ điều chỉnh một lần, tuỳ theo sự biến động của lãi suất trên thị trường. Lãi vay được tính trên dư nợ thực tế, cách tính lãi này bảo đảm lợi ích cho cả người vay và ngân hàng. Đây là sản phẩm đặc thù dành riêng cho đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên chức, là một trong những sản phẩm cho vay tín chấp mà NHCT đưa ra thị trường với mục tiêu Khách hàng nhanh chóng hoàn tất kế hoạch tài chính của mình.
Điều kiện vay vốn: cơ quan quản lý lao động có trụ sở trên địa bàn; là cán bộ công chức Nhà nước hoặc người lao động ký hợp đồng lao động không xác địng thời hạn; mức lương tối thiều 1.500.000 đồng/tháng.
Hồ sơ vay vốn bao gồm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng lao động (bản sao); Bản xác nhận lương, thu nhập của cơ quan quản lý, chi trả thu nhập; Các hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Nội dung quy trình cho vay tiêu dùng
Bước 1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn
+ Phỏng vấn và trao đổi với khách hàng
+ Hướng dẫn khách hàng lập, tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn
Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn
+ Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn
+ Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay – trả nợ
+ Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3: Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thời hạn cho vay; định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán
+ Xác định số tiền cho vay
+ Xác định phương thức cho vay
+ Xác định lãi suất cho vay
+ Xác định thời hạn cho vay
+ Xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi
+ Xem xét điều kiện thanh toán
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình phê duyệt cho vay
+ Tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
+ Thẩm định rủi ro tín dụng
+ Phê duyệt cho vay và ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bước 5: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/hoặc tài sản bảo đảm
+ Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm
+ Giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/hoặc tài sản bảo đảm
Bước 6: Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay
+ Giải ngân
+ Thu nợ gốc và lãi
+ Kiểm tả, giám sát món vay
Bước 7: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
+ Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ cấu lại thời hạn trả nợ
+ Thẩm định rủi ro tín dụng
+ Phê duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Bước 8: Giải chấp tài sản bảo đảm, thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
2.2.2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3: Doanh số cho vay và doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Số tiền
Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ (%)
Doanh số cho vay
1.835
1.796
-39
2,1
2.980
+1142
62.2
Doanh số cho vay tiêu dùng
259
155
-104
40,2
386
+231
149
Tỷ trọng CVTD (%)
14,1
8,6
13
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm 2007, 2008, 2009)
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng duy chỉ bị gián đoạn ở năm 2008. Năm 2008, doanh số cho vay tiêu dùng chỉ đạt 155 tỷ đồng, giảm so với năm 2007 là 104 tỷ đồng tương ứng với 40,2%. Có sự suy giảm này là do chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng như các tổ chức kinh tế khác đều chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, mà ngành ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng nặng nề hơn cả. Do cuộc khủng hoảng này, người dân có xu hướng tiết kiệm, hạn chế tiêu dùng nên nhu cầu vay tiêu dùng đã giảm xuống. Nhưng sang năm 2009, tình hình kinh tế đã sáng sủa hơn do vậy mà nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2009 đạt 386 tỷ đồng, tăng 231 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 149%.
Xét về tỷ trọng trong doanh số cho vay, cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ bởi chi nhánh chú trọng hơn tới khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp. Năm 2007, tỷ trọng này là 14,1%. Sang năm 2008 tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 8,6%. Năm 2009, tỷ trọng này đã tăng mạnh đạt 13% nhưng vẫn chưa đạt bằng mức tỷ trọng so với năm 2007 dù quy mô đã tăng lên đáng kể.
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT
Thanh Xuân
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Cho vay mua ô tô
70
27
24
15,4
105
27,2
Cho vay mua, sửa chữa nhà ở
25
9,7
26
16,8
72
18,7
Cho vay hỗ trợ du học
23
8,9
12
7,7
38
9,8
Cho vay cán bộ công nhân viên
97
37,5
17
11
118
30,6
Cho vay tiêu dùng khác
105
16,9
76
49,1
53
13,7
Tổng
259
155
386
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT Thanh Xuân năm 2007, 2008, 2009)
Xét về cơ cấu cho vay tiêu dùng, năm 2007 chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay cán bộ công nhân viên với 37,5% sau đó là cho vay mua ô tô 27%, cho vay tiêu dùng khác 16,9%, cho vay mua, sửa chữa nhà ở 9,7% và đứng cuối cùng là cho vay hỗ trợ du học với 8,9%.
Sang năm 2008, các tỷ trọng này có sự biến đổi đáng kể: cho vay tiêu dùng khác chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là cho vay mua, sửa chữa nhà ở, chho vay mua ô tô, cho vay cán bộ công nhân viên và cho vay hỗ trợ du học. Trong năm này, hầu hết các loại hình cho vay tiêu dùng đều có xu hướng giảm, trừ cho vay mua, sửa chữa nhà ở tăng 1 tỷ đồng. Mức giảm mạnh nhất là cho vay cán bộ công nhân viên với 80 tỷ đồng.
Năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã suy giảm. Với s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3886.doc