Với chiến lược phát triển lâu dài là xây dựng VPbank thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu dẫn đầu khu vực phía Bắc, VPbank đã có rất nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trong năm 2003 VPbank đã đưa ra một loạt hình thức tiết kiệm mới như “tiết kiệm an sinh mua ôtô”, “tiết kiệm an sinh nhà ở”, “tiền gửi siêu lãi suất”. Và trong năm 2004 này ngân hàng vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các hình thức tiết kiệm này đồng thời còn mở ra hình thức tiết kiệm mới nhằm phục vụ thuận tiện hơn và đem lại lợi ích cao hơn cho khách hàng. Đó là “tiền gửi tiết kiệm được bù đắp trượt giá Dolla Mỹ” và hình thức “tiền gửi tiết kiệm được đảm bảo bằng Dolla Mỹ”.
Trong năm 2004 tổng số vốn huy động đạt gần 3000 tỷ đồng tăng gần 50% so với năm 2003. Mặc dù con số tương đối tăng không nhiều như trong năm 2003 nhưng cũng là một điều khích lệ đối với ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh.
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt Nam. “Sau đó do nhu cầu phát triển, VPbank đã tiếp tục nâng vốn điều lệ lên 70 tỉ VN đồng theo quyết định số 193QĐ-NH5 ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174.9 tỉ VN đồng theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996 của NHNN thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một cổ đông nước ngoài là DRAGON CAPITAL nắm giữ 10% vốn điều lệ.” trích “VPbank – Sự hình thành và phát triển” trên trang Web”www.vpb.com.vn”
“Trong suốt quá trình hoạt động, VPbank không ngừng mở rộng quy mô huy động vốn và mạng lưới các chi nhánh của mình tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN ký giấy phép số 0018-GCT ngày 16/12/1993 chấp thuận cho VPbank mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 19/11/1994 VPbank được phép mở thêm chi nhánh ở Hải Phòng theo giấy phép số 0020/GCT và ngày 20/07/1995, được mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng theo giấy phép số 0026/GCT. Cho đến nay VPbank có Hội sở chính tại Hà Nội, 3 chi nhánh cấp I tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, 4 phòng Gao dịch và 1 chi nhánh cấp II trực thuộc Hội sở Hà Nội, 3 chi nhánh cấp II và 1 phòng Giao dịch trực thuộc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 1 phòng Giao dịch thuộc chi nhánh Hải Phòng, 1 phòng Giao dịch thuộc chi nhánh Đà Nẵng. Năm 2005 Vpbank dự kiến sẽ mở thêm nhiều chi nhánh, các phòng Giao dịch ở các thành phố lớn đặc biệt là các thành phố trọng điểm của cả nước.” trích “VPbank – Sự hình thành và phát triển” trên trang Web”www.vpb.com.vn”
VPbank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân;
Huy động gửi góp;
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển các tổ chức trong nước;
Vay vốn Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân;
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động các nguồn vốn từ nước ngoài và làm dịch vụ thanh toán quốc tế khác;
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union.
Để có thể thực hiện tốt các nghiệp vụ như trên VPbank đã thu nhận một đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên với chính sách đãi ngộ hết sức ưu đãi. Tại thời điểm ban đầu thành lập 12/08/1993 VPbank chỉ hoạt động có 18 người, thì tính đến thời điểm 01/2005 số nhân viên đã tăng lên đến gần 400 người với độ tuổi trung bình là 36,5. Trong đó phần lớn là cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (71%). Với đội ngũ cán bộ trẻ, nămg động, nhiệt tình và có học thức nguồn lực con người của VPbank được đánh giá là có rất nhiều triển vọng cho sự phát triển ngân hàng.
“61 là số ngân hàng đại lý của VPbank tại 31 quốc gia trên thế giới trong đó có các ngân hàng danh tiếng như: ABN AMRO Bank NewYork (Mỹ), Standard Chartered Bank NewYork (Mỹ), The Bank of NewYork (Mỹ), Citi Bank of N.A NewYork (Mỹ), The Bank of Tokyo-Mitsubishi Ltd (Nhật), Bank Gesellschaf Berlin AG(Đức)” trích “VPbank – những con số” trong quyển “Cẩm nang giao dịch VPbank”
Với hơn 11 năm lịch sử VPbank đã trải qua nhiều thăng trầm. Lịch sử phát triển của ngân hàng có thể chia ra làm các giai đoạn chủ yếu như sau:
Giai đoạn 1992-1995: Ngay từ khi mới thành lập VPbank đã không ngừng gặt hái được nhiều thành công. Ba năm đầu là những năm huy hoàng nhất của VPbank khi mà doanh số không ngừng tăng nhanh. Chỉ trong vòng 4 tháng đầu tiên con số lãi mà VPbank thu được là 101 triệu đồng. Tính đến cuối năm 1994 số lãi đó là 10 tỷ đồng đặc biệt đến năm 1995 VPbank đã nhân con số đó lên gần 3 lần: 29,6 tỷ đồng. Mức lãi kỷ lục đạt được là vào năm 1996 với con số 75,9 tỷ đồng. VPbank trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất miền Bắc nước ta. Vào thời kỳ này, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng như những chính sách đãi ngộ hết sức được ban giám đốc chú ý. Vào cuối năm cán bộ của VPbank được thưởng lương kinh doanh gần bằng 5 đến 6 tháng lương, bên cạnh đó là chế độ phúc lợi như đi thăm quan, du lịch được áp dụng một cách rộng rãi trong cán bộ nhân viên VPbank. Đây là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất của ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này.
Giai đoạn 1996-2000: Đây là thời kỳ mà VPbank gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế và phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Quá vui mừng phấn khích trước những kết quả đạt được trong những năm đầu VPbank đã chủ quan và liên tục mắc những sai lầm. Đặc biệt với suy nghĩ của Ban Giám đốc VPbank khi họ nghĩ rằng ngân hàng được thành lập với mục đích phục vụ cho bản thân các cổ đông, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh. Tất nhiên đấy là điều được lưu ý hàng đầu trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế với tâm lý “cả nể, người nhà” VPbank nhanh chóng gặp phải những khó khăn không thể lường trước được. Những cổ đông của ngân hàng có thể dễ dàng tìm nguồn vốn nơi ngân hàng, ngay cả khi mà dự án đầu tư không có tính khả thi. Hơn thế nữa khi đã vay được vốn do thiếu tính cẩn trọng trong vấn đề thẩm định, dự án không “chạy” hoặc không sinh lãi. Từ đó nảy sinh hiện tượng “chây ì” trong việc trả lãi, gốc cho ngân hàng. VPbank rơi vào thời kỳ phát triển “bong bóng”. Năm 1996 mặc dù mức lãi đạt mức kỷ lục song chỉ là con số trên giấy tờ, còn tiền thật thì đã cho vay và không có khả năng thu hồi. Chính vì thế đầu năm 1997 tình hình tài chính của VPbank đã bộc lộ rõ rệt. VPbank đứng trên bờ vực phá sản khi mà tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 71% so với tổng số nợ, nợ L/C lên tới 40 triệu USD, trong khi năng lực tài chính của ngân hàng không có khả năng chi trả.
Trước tình hình nguy kịch này ngày 08/03/1997, Đại hội Cổ đông bất thường được tổ chức nhằm củng cố lại bộ máy HĐQT, Ban Giám đốc v.v.. Bên cạnh đó là sự can thiệp của NHNN. Đến cuối năm 1997 tình hình của ngân hàng đã được cải thiện. Khả năng thanh toán mặc dù còn rất thấp nhưng đã nâng dần lên đạt mức trên dưới 30%. Từ sau năm 1997 đến năm 2000 ngân hoạt động dưới sự giám sát chặt chẽ của NHNN. Nhất cử nhất động của VPBank đều phải thông qua sự nhất trí của NHNN. Do đó ngân hàng đã dần dần từng bước lấy được vị trí của mình trong lòng các khách hàng cũ cũng như những khách hàng tiềm năng. Tuy vậy VPbank không thể không đối mặt với những khó khăn của thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế của bản thân mình.
Giai đoạn từ sau 2000 đến nay: Đây là thời kỳ mà VPbank cẩn trọng bước đi từng bước tuy chậm nhưng mà chắc để lấy lại vị thế của mình trong giới ngân hàng. Hoạt động của VPbank đã được mở rộng cả về số lượng lẫn quy mô. Các chi nhánh của VPbank xuất hiện ngày càng nhiều ỏ các tỉnh thành phố lớn. VPbank từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của mình từ chất lượng dịch vụ đến đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, nhiệt tình và tâm huyết với công việc. Ngày càng nhiều người biết đến VPbank - “ngân hàng của mọi nhà”. Đặc biệt trong năm 2004 vừa qua, một cán bộ của ngân hàng đã xuất sắc đề xuất ý tưởng huy động tiển gửi “tiết kiệm đồng Việt Nam được bù đắp trượt giá Đô la Mỹ”. Đây là một ý tưởng khá sáng tạo mà không thể phủ nhận là nhờ đó mà VPbank đã tăng lượng khách hàng cũ, khách hàng tiềm năng của mình lên rất nhiều lần. Hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, VPbank dần dần từng bước trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Với hơn 11 năm phát triển của mình, VPbank đã gặt hái được những thành công đáng kể. Và trong những năm kế tiếp, VPbank sẽ nỗ lực hơn nữa, tiếp tục duy trì đường lối cải tổ đã đề ra, phát triển hoạt động kinh doanh từng bước xây dựng VPbank thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong giới ngân hàng Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự:
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của VPbank có thể được khái quát qua sơ đồ dưới đây.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban này đều được quy định rõ ràng cụ thể và căn cứ theo các văn bản như:
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức Tín dụng;
Giấy phép hoạt động Ngân hàng thương mại số 0042/NG-GP ngày 12/08/1993 của Thống đốc NHNN Việt Nam;
Điều lệ Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam;
Quy chế hoạt động cuả HĐQT VPbank ban hành kèm theo Quyết định số 165/QĐ-HĐQT ngày 11/08/2000 của HĐQT VPbank;
Căn cứ biên bản họp HĐQT VPbank ngày 19/04/2002;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc VPbank
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPbank
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng tín dụng
Hội đồng quản trị
Các Ban tín dụng
P.KTKT nội bộ
Ban điều hành
Phòng phục vụ KH DN
Phòng phục vụ KH cá nhân
Hội sở Hà Nội
Phòng thẩm dịnh TSĐB
Chi nhánh HCM
Phòng thu hồi nợ
Phòng TTQT & Kiều hối
Chi nhánh Hải Phòng
Phòng ngân quỹ
Chi nhánh Huế
Phòng kế toán
Văn phòng VPbank
Chi nhánh Đà Nẵng
P.Tổng hợp & Quản lý CN
Phòng Giao dịch-Kho quỹ
Chi nhánh cấp II và các Phòng giao dịch
Trung tâm tin học
Trung tâm đào tạo
Trung tâm Western Union
2.1.2.2. Cơ cấu nhân sự
Cơ cấu tổ chức điều hành ngân hàng bao gồm những bộ phận chính như sau:
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2001, ngày 02/02/2002 với nhiệm kỳ 4 năm từ năm 2002 đến năm 2006 bao gồm các thành viên sau:
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Ông Lâm Hoàng Lộc
Cử nhân kinh tế, cử nhân tâm lý
Chủ tịch Hội đồng Quản trị (thường trực)
Ông Nguyễn Quang A
Tiến sỹ khoa học
Phó Chủ tịch thứ nhất (thường trực)
Ông Dominic Scriven
Cử nhân Luật, cử nhân xã hội học
Phó Chủ tịch
Ông Lê Đắc Sơn
Tiến sỹ xã hội học, kỹ sư kinh tế
Thành viên (thường trực)
Ông Phạm Hà Trung
Kỹ sư kinh tế
Thành viên
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội Cổ đông bầu bao gồm 3 thành viên trong đó có một thành viên là cổ đông, 2 thành viên còn lại là thành viên chuyên trách.
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Ông Vũ Hải Bằng
Cử nhân Luật
Trưởng ban
Bà Phan Thị Thu Hà
Cử nhân Kinh tế
Thành viên chuyên trách tại Hội sở
Bà Nguyễn Thị Liên
Cử nhân Kinh Tế
Thành viên chuyên trách tại CN Tp HCM
Hội đồng tín dụng: Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra
Tại khu vực phía Bắc
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Ông Nguyễn Quang A
Tiến sỹ khoa học
Chủ tịch
Ông Lê Đắc Sơn
Tiến sỹ xã hội học, Kỹ sư Kinh tế
Phó Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Thành viên
Ông Trần Văn Hải
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Thành viên
Tại khu vực phía Nam
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Ông Lâm Hoàng Lộc
Cử nhân kinh tế, cử nhân tâm lý
Chủ tịch
Ông Trần Đức Hạ
Cử nhân Thương mại
Phó Chủ tịch
Ông Nguyễn Đình Long
Cử nhân Kinh tế
Thành viên
Ông Nguyễn Thanh Xuân
Cử nhân Kinh tế
Thành viên
Ông Vũ Hữu Điền
Cử nhân Kinh tế
Thành viên
Ngoài ra ở các chi nhánh cấp 1 HĐQT cũng thành lập nên các ban tín dụng với chức năng nhiệm vụ như đối với Hội đồng Tín dụng, xem xét và phê duyệt đối với những khoản vay nhỏ (thường là dưới 1 tỷ)
Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Ông Lê Đắc Sơn
Tiến sỹ xã hội học, Kỹ sư Kinh tế
Chủ tịch
Ông Nguyễn Thanh Bình
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Phó Chủ tịch
Ông Trần Văn Hải
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Thành viên
Ông Vũ Minh Quỳnh
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Thành viên
Bà Hoàng Mai Thảo
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Thành viên
Ban điều hành
Họ và tên
Học hàm, học vị
Chức vụ
Ông Lê Đắc Sơn
Tiến sỹ xã hội học, Kỹ sư Kinh tế
Tổng giám đốc
Ông Trần Văn Hải
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Phó Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Thanh Bình
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Phó Tổng giám đốc
Ông Vũ Minh Quỳnh
Cử nhân Kinh tế ngân hàng
Kế toán trưởng
Cơ cấu nhân sự của hệ thống
Số lượng nhân viên của VPbank trên toàn hệ thống tính đến nay là gần 400 người, trong đó nữ chiếm đến 65%. Phần lớn là cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm trên 71%). Số người làm việc tại ngân hàng theo đúng chuyên ngành đào tạo là kinh tế, ngân hàng hoặc tài chính kế toán chiếm đến hơn 80%. Đây là một thuận lợi rất lớn cho ngân hàng trong việc phát triển hoạt động của mình. Mặc dù số lượng nhân viên không lớn nhưng hàng năm VPbank đã giành một lượng chi phí không nhỏ liên quan đến việc trả lương, đãi ngộ cho nhân viên. Bên cạnh mức lương cơ bản là lương kinh doanh, thưởng cuối năm. Đây là một nguồn động viên rất lớn cho cán bộ ngân hàng yên tâm công tác phát huy hết khả năng của mình.
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu
Trong năm 2004, bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước có nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít biến động. Với VPbank, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt (các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động và thực hiện các chương trình khuyến mại huy động lên tới nhiều tỷ đồng, đồng thời mở rộng mạng lưới trên khắp cả nước), thì năm 2004 được coi là một năm có nhiều bội thu về thành tích:
Hoạt động huy động vốn
Với chiến lược phát triển lâu dài là xây dựng VPbank thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu dẫn đầu khu vực phía Bắc, VPbank đã có rất nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trong năm 2003 VPbank đã đưa ra một loạt hình thức tiết kiệm mới như “tiết kiệm an sinh mua ôtô”, “tiết kiệm an sinh nhà ở”, “tiền gửi siêu lãi suất”. Và trong năm 2004 này ngân hàng vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các hình thức tiết kiệm này đồng thời còn mở ra hình thức tiết kiệm mới nhằm phục vụ thuận tiện hơn và đem lại lợi ích cao hơn cho khách hàng. Đó là “tiền gửi tiết kiệm được bù đắp trượt giá Dolla Mỹ” và hình thức “tiền gửi tiết kiệm được đảm bảo bằng Dolla Mỹ”.
Trong năm 2004 tổng số vốn huy động đạt gần 3000 tỷ đồng tăng gần 50% so với năm 2003. Mặc dù con số tương đối tăng không nhiều như trong năm 2003 nhưng cũng là một điều khích lệ đối với ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh.
Cơ cấu huy động vốn của VPbank có nhiều thay đổi với xu hướng giảm tiền gửi tiết kiệm, tăng tiền gửi thanh toán. Điều này giúp ngân hàng giảm bớt được chi phí huy động vốn tuy nhiên các nguồn này lại luân chuyển nhanh làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.1: Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
2.975.685
100
2.192.945
100
Tổng hoạt động trên thị trường I
1.785.411
60
1.228.049
56
Tiền gửi tiết kiệm
1.071.246
36
1.030.684
47
Tiền gửi thanh toán
714.165
24
197.365
9
Tổng hoạt động trên thị trường II và tiền gửi khác
1.190.274
40
964.896
44
Nguồn: Annual Report 2004
Hoạt động tín dụng
Trong năm 2004 xét về cơ bản hoạt động tín dụng vẫn phát triển mạnh, mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Công tác tiếp thị hoạt động tín dụng vẫn được phát triển mạnh đặc biệt từ sau khi ngân hàng khai trương dịch vụ tiết kiệm mới “tiền gửi tiết kiệm được bù đắp trượt giá Dolla Mỹ” và “tiền gửi tiết kiệm được đảm bảo bằng Dolla Mỹ”, khiến cho nguồn vốn huy động tăng lên, đòi hỏi ngân hàng phải quan tâm chú ý hơn đến hoạt động tín dụng.
Mặc dù, chuyển biến lớn trong việc cho vay theo ba cấp: từ nhân viên tín dụng đến trưởng phòng phục vụ khách hàng đến Ban tín dụng hoặc Hội đồng Tín dụng tuỳ khoản vay, và việc tách phòng thẩm định tài sản biệt lập khỏi phòng phục vụ khách hàng từ trong năm 2003, nhưng đến năm 2004 nó vẫn phát huy tác dụng, tạo lợi thế cho ngân hàng, khiến cho hoạt động tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả. Kết quả của hoạt động được thể hiện rõ trong bảng sau đây
Bảng 2.2: Sự tăng trưởng hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2003
Tăng trưởng
Doanh số cho vay
2.154.458
1.752.032
22,9%
Dư nợ cho vay
1.872.400
1.525.212.
22,7%
Thu nhập thuần từ tiền lãi
110.170
69,17
59,3%
Nguồn: Annual Report 2004
Hoạt động khác
Bên cạnh hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và sử dụng vốn, VPbank cũng chú trọng phát triển các hoạt động khác như quản trị rủi ro, các hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác nữa. Mặc dù các hoạt động này không mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng VPbank cũng không coi nhẹ, cũng tập trung phát triển vừa tạo sự phong phú đa dạng trong sản phẩm của ngân hàng đồng thời tạo hình ảnh đẹp, tăng vị thế cạnh tranh của mình so với các ngân hàng cổ phần khác.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của VPBank
2.2.1. Các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VPbank
Hiện nay cho vay tiêu dùng đang là một thế mạnh của VPbank mà nhiều ngân hàng khác cũng tập trung khai thác. Do tính hữu dụng của nó, cho vay tiêu dùng dần trở thành một mặt hàng chủ yếu được VPbank chú trọng. Hiện nay ngân hàng cung cấp những sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:
2.2.1.1. Cho vay hỗ trợ tài chính du học
Đây là hình thức cho vay rất mới mẻ ở Việt Nam, khi nhu cầu đi du học trong giới học sinh, sinh viên phát triển. Hơn thế nữa do sự phát triển của đời sống xã hội, một bộ phận không nhỏ dân cư có đời sống cao và mong muốn con cái mình theo học tại những trường danh tiếng ở nước ngoài. Tuy nhiên do nhu cầu và khả năng thanh toán của họ không cùng xuất hiện, loại hình cho vay này của VPbank đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu cầu của dân cư. VPbank cho vay hỗ trợ tài chính du học sinh nhằm phục vụ nhu cầu của du học sinh, bao gồm:
Bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học.
Thanh toán học phí, sinh hoạt phí và các chi phí khác (gọi tắt là chi phí du học) phát sinh trong quá trình học tập.
Ngân hàng xác định mức cho vay phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Cũng giống như bất kỳ hình thức tín dụng khác, để có thể thực hiện vay vốn ngân hàng, khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Đó có thể là nhà ở, đất ở hay giấy tờ có giá hoặc ô tô với gía trị cho vay tối đa lần lượt tương ứng là 70%, 95%, 65% giá trị tài sản đảm bảo.
Hiện tại ngân hàng có các loại cho vay như sau:
“Đối với cho vay để bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học, áp dụng hai hình thức cho vay:
Cho vay để mở sổ tiết kiệm.
Cho vay hạn mức dự phòng: Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay để thanh toán toàn bộ chi phí du học của du học sinh.
Đối với cho vay để thanh toán chi phí du học:
Cho vay ngắn hạn hoặc trung dài hạn để thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí du học của du học sinh.” trích “Thể lệ cho vay tài chính du học sinh” của VPbank
Với các hình thức cho vay như trên, cách thức giải ngân và thu nợ đối với từng loại cho vay như sau:
“Đối với cho vay để mở sổ tiết kiệm:
Giải ngân một lần ngay sau khi được phê duyệt
Phương thức thu nợ:
áp dụng hình thức trả vốn khi đáo hạn, trả lãi hàng tháng đối với trường hợp khách hàng có tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố không phải là giấy tờ có giá.
áp dụng hình thức trả vốn và lãi khi đáo hạn đối với trường hợp khách hàng có tài sản cầm cố là giấy tờ có giá.
Đối với cho vay hạn mức dự phòng:
Đây là hình thức cam kết cho vay, do đó có thể không có giải ngân.
Ngân hàng thu phí cam kết theo mức chi phí bảo lãnh trong nước có tài sản đảm bảo.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền vay phải lập giấy nhận nợ theo quy định của ngân hàng
Đối với vay thanh toán chi phí du học:
Trường hợp vay ngắn hạn:
Giải ngân một lần hoặc nhiều lần trên cùng một Hợp đồng tín dụng tùy theo yêu cầu của nước ngoài và phải phù hợp với quy chế quản lý ngoại hối của NHNN.
Thu nợ theo hình thức: trả vốn một lần khi đáo hạn, lãi trả hàng tháng.
Trường hợp vay trung, dài hạn:
Đầu tiên khách hàng phải ký một Hợp đồng Tín dùng với ngân hàng
Giải ngân nhiều lần, mỗi lần giải ngân khách hàng ký khế ước nhận nợ. Mỗi khế ước sẽ quy định cụ thể: số tiền, lãi suất, lịch trả nợ v.v Tổng số tiền vay của các khế ước phải bằng số tiền vay được quy định trong Hợp đồng Tín dụng.
Thu nợ theo hình thức trả vốn dần nhiều kỳ, lãi trả hàng tháng.” trích “ Thể lệ cho vay hỗ trợ tài chính du học sinh” của VPbank
Với hình thức cho vay này, các ngân hàng thương mại đặc biệt là VPbank đã thoả mãn được nhu cầu của một đại bộ phận không nhỏ dân cư có đời sống cao.
2.2.1.2. Cho vay mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà
Loại hình cho vay này của VPbank chỉ áp dụng đối với những cá nhân hoặc tổ chức có hộ khẩu thường trú hoặc có trụ sở cùng địa bàn với VPbank. VPbank tài trợ dựa trên nguyên tắc hỗ trợ cho vay với tỷ lệ phù hợp nhằm phục vụ cho mục đích chi trả của khách hàng cho:
“Chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà.
Chi phí mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sửa chữa xây dựng nhà.” trích “Thể lệ cho vay mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà” của VPbank
Để có thể vay vốn VPbank, khách hàng đến vay cũng giống như bất kỳ khoản vay nào phải thoả mãn những điều kiện như:
“Khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đây là điều kiện tối thiểu của bất cứ ngân hàng nào quy định đối với khách hàng vay của mình.
Khách hàng phải có bản giải trình mục đích vay vốn rõ ràng, có nguồn trả nợ chắc chắn.
Có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
Có tài sản đảm bảo cho tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản.” trích “Thể lệ cho vay mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà” của VPbank
Với hình thức cho vay này, khách hàng đến với VPbank có thể vay mua trả góp hoặc trả một lần vào cuối kỳ. Dù ở phương thức nào đi nữa, lãi suất đều được tính trên dư nợ thực tế và áp dụng theo khung lãi suất cho vay do VPbank quy định trong từng thời kỳ tuỳ theo thời hạn cho vay.
2.1.1.3. Cho vay mua ô tô
Một điểm khác biệt của VPbank so với các ngân hàng khác đó là ngân hàng thực hiện cho vay và thu hồi nợ trực tiếp đối với khách hàng vay không cho vay gián tiếp thông qua các đại lý bán xe ô tô. Trong trường hợp này đối tượng món vay là chi phí mua xe ô tô, chi phí nộp thuế và các chi phí hợp lý khác liên quan đến việc đăng ký và lưu hành xe. Điều kiện có tài sản đảm bảo là điều đương nhiên đối với bất kỳ khoản vay nào, tuy nhiên đối với mua ô tô tại VPbank khách hàng có thể lấy chính tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp.
“Trong trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo: chỉ áp dụng phương thức cho vay trả góp - trả nợ gốc làm nhiều kỳ và lãi trả hàng tháng.
Trong trường hợp khách hàng có tài sản khác làm tài sản đảm bảo hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản: có thể áp dụng phương thức cho vay theo món thông thường (trả nợ gốc cuối kỳ, trả lãi hàng tháng nếu thời gian vay không quá 12 tháng) hoặc phương thức cho vay trả góp (trả dần nợ gốc làm nhiều kỳ và trả lãi hàng tháng)” trích “Thể lệ cho vay mua ôtô” của VPbank
Mỗi phương thức tỏ ra có lợi thế riêng tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu thanh toán của khách hàng. Và trong mọi trường hợp lãi suất cho vay áp dụng theo khung lãi suất cho vay do VPbank quy định trong từng thời kỳ tuỳ theo thời hạn cho vay.
Đây là ba hình thức cho vay phổ biến tại VPbank phục vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng. Mỗi loại hình có những lợi thế riêng và trong những năm tiếp theo ngân hàng sẽ duy trì và mở rộng các loại hình này để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.2.2. Quy trình cho vay đối với khoản vay tiêu dùng
Ngày 13/05/2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank ban hành quyết định số 427/QĐ-HĐQT về Quy trình nghiệp vụ tín dụng trong đó có quy trình cho vay đối với các món vay tiêu dùng tại phòng phục vụ khách hàng cá nhân. Hoạt động co vay tiêu dùng được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:
8. Tất toán HĐTD
7. Kiểm tra và xử lý nợ vay
6. Thực hiện quyết định cấp TD
5. Hoàn thiện hồ sơ TD
4. Tập hợp hồ sơ trình BTD/HĐTD
1. Ngân hàng quảng cáo
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân
Phòng TĐTS định giá TSĐB
3. Thẩm định hồ sơ
2. Khách hàng đề xuất nhu cầu vay
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPbank:
2.2.3.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng
Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng của VPbank đã có những tăng trưởng đáng kể, khởi sắc cả về số lượng và chất lượng cho vay. Chúng ta cùng xem xét những con số này:
Bảng 2.3: Sự tăng trưởng hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2003
Năm 2002
Doanh số cho vay
2.154.458
1.752.032
1.076.652
Doanh số thu nợ
1.831.289
1.479.827
915.523
Dư nợ
1.872.400
1.525.212
1.103.254
Nguồn: Annual Report 2002, 2003, 2004
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng hoạt động tín dụng
Qua sơ đồ trên chúng ta nhận thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đã có những bước tăng trưởng rõ rệt qua các năm. Doanh số cho vay liên tục tăng về số lượng. Bên cạnh đấy doanh số thu nợ cũng tăng, thể hiện qua tỷ lệ dư nợ thực tế giảm từ gần 102,47% năm 2002 đến còn 86,91% năm 2003 và 2004. Đây là điều đáng ghi nhận sự cố gắng và nỗ lực rất nhiều của VPbank.
Trong sự phát triển của hoạt động tín dụng, cho vay tiêu dùng cũng chiếm một tỷ lệ nhất định.
Bảng 2.4: Tỷ trọng hoạt động cho vay tiêu dùng trong hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Tỷtrọng
(%)
Doanh số cho vay
548.926
25,48
Doanh số thu nợ
463.445
25,31
Tổng dư nợ
536.514
28,65
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7657.doc