MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 3
1.1.NHTM và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại: 3
1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại: 4
1.1.2.1 Khái niệm: 4
1.2.1.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại: 4
1.2.Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 10
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 10
1.2.2 Xu hướng cho vay tiêu dùng 11
1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng 12
1.2.3.1 Quy mô khoản vay tiêu dùng nhỏ nhưng số lượng lớn 12
1.2.3.2 Chi phí quản lý món vay tiêu dùng lớn 12
1.2.3.3 Lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp: 12
1.2.3.4 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế 13
1.2.3.5 Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất chưa linh hoạt. 13
1.2.3.6 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao 13
1.2.3.7 Cho vay tiêu dùng có mức rủi ro cao 14
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng 15
1.2.5 Lợi ích cho vay tiêu dùng: 17
1.2.5.1. Đối với người đi vay: 17
1.2.5.2. Đối với nhà sản xuất, người bán lẻ 18
1.2.5.3. Đối với ngân hàng: 18
1.2.5.4. Đối với nền kinh tế 18
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 19
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) 26
2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng cổ phần Sài Gòn Thương Tín 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27
2.1.2.2. Bộ máy tổ chức: 29
2.1.2.3. Chức năng các phòng ban: 29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của Sacombank trong những năm gần đây 32
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank 38
2.2.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng Sacombank 38
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank 43
2.2.2.1 Sản phẩm cho vay mua xe ô tô: 43
2.2.2.2 Sản phẩm cho vay trả góp mua nhà : 44
2.2.2.3 Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng: 45
2.2.2.4 Cho vay du học trọn gói: 48
2.2.2.5 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá : 49
2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Sacombank 49
2.2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn 49
2.2.3.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay 52
2.2.3.3. Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay 52
2.2.3.4. Xét duyệt 52
2.2.3.5. Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ 53
2.2.3.6. Ký kết hợp đồng tín dụng 53
2.2.3.7. Hạch toán và giải ngân tiền vay 53
2.2.3.8. Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ 54
2.2.3.9. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay 54
2.2.4 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank 54
2.2.5 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank 59
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank .66
3.1 Định hướng phát triển cho vay 66
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank 66
3.2.1 Tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng: 66
3.2.2 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng 68
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing trong ngân hàng 75
3.2.5 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động cho vay tiêu dùng 76
3.2.6 Hoàn thiện công nghệ Ngân hàng 77
3.2.7 Phát triển thương hiệu và quan hệ công chúng 79
3.2 Kiến nghị 81
3.2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 81
3.2.2 Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô nhà nước 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7421 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
n ăm 2006
n ăm 2007
Năm 2008
số dư
số dư
Số d ư
Cho vay bằng đồng việt nam
492,984
3645,327
5378,24
Cho vay bằng ngoại tệ
-
538,176
846,88
Tổng
492,984
4183,503
6227,12
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank)
Bảng 6: Dư nợ cho vay theo ngành nghề tại Sacombank giai đoạn 2007-2009
Đơn vị : tỷ đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
năm 2006
năm 2007
Năm 2008
số dư
số dư
t ỷ trọng
Số dư
t ỷ trọng
Thương mại
412,326
1.325.686
31,69
2002,02
32,15
Nông, Lâm nghiệp
80,658
653,256
18,62
728,5
11,7
Sản xuất gia công và chế biến
-
354,268
8,47
589,7
9,47
Xây dựng
-
657,845
15,72
1046,77
16,81
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
-
54,258
1,3
260,92
4,19
Kho bãi, giao thông vận tải
-
685,965
16,4
908,53
14,59
Giáo dục đào tạo
-
389
0,01
0,6227
0,01
Tư vấn kinh doanh BĐS
120,728
2,88
378,6
6,08
Khách sạn nhà hàng
-
95,683
2,29
143,85
2,31
Ngành nghề khác
-
235,425
5,62
167,5
2,69
Tổng
492,984
4183,503
100
6227,12
100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Năm 2008 và năm 2009, cho vay theo ngành nghề của Sacombank chủ yếu tập trung vào lĩnh vực Thương mại, Kho bãi giao thông vận tải, Xây dựng, Nông lâm nghiệp, tiếp đó là sản xuất gia công, chế biến và một số lĩnh vực khác.
Với mục tiêu tập trung và hướng đến cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Sacombank đang gia tăng tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp nhà nước và các Công ty cổ phần và TNHH. Đến 2008, tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, công ty CP và TNHH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (93,30%). Đây được coi là hướng đi đúng đắn của Sacombank nhằm gia tăng thị phần hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh, tiếp cận và đầu tư vào nhiều ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chất lượng tín dụng:
Với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng để đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của Sacombank được đánh giá là tốt và an toàn, nợ quá hạn thấp, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Bên cạnh đó đối tượng cho vay được mở rộng không chỉ tập trung cho vay hộ sản xuất cá thể như trước đây mà Sacombank mở rộng và tăng cường cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện bán các sản phẩm dịch vụ kèm theo.
Bảng 7 : Nợ xấu tại Sacombank giai đoạn 31/12/2008
Đơn vị: t ỷ đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
31/12/2008
tỷ lệ/tổng dư nợ
Tổng dư nợ
6227,423
100%
Nợ nhóm 1
6188,82
99,38%
Nợ nhóm 2
7,48
0,12%
Nợ nhóm 3
22.42
0,36%
Nợ nhóm 4
3.11
0,05%
Nợ nhóm 5
5,60
0,09%
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Tổng nợ quá hạn (từ nhóm 2 – 5): 38,61 tỷ , chiếm 0,62% tổng dư nợ tín dụng.
Tổng nợ xấu (từ nhóm 3 – 5): 31,14 tỷ , chiếm 0,50% tổng dư nợ tín dụng.
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5): 5,6 tỷ chiếm 0,09% tổng dư nợ tín dụng. Đây là khoản nợ do Ngân hàng cho các hộ nông dân nghèo vùng miền Trung vay. Hiện nay, các bà con đang gặp khó khăn chưa có điều kiện thanh toán nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên các khoản vay này chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank
2.2.2.1 Sản phẩm cho vay mua xe ô tô:
Là sản phẩm tạo điều kiên cho khách hàng mua ôtô trả góp với mức cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng .
*Tài sản đảm bảo:
- Bằng chính chiếc xe dự định mua, bao gồm:
+ Xe mới 100% loại xe du lịch, xe vận tải hành khách, xe tải có tải trọng từ 550 kg – 2,5 tấn.
+ Xe đã qua sử dụng phải có thời gian xuất xưởng dưới 03 năm tính đến thời điểm vay vốn hoặc chất lượng còn lại tối thiểu 80%. Không nhận bảo đảm bằng các xe ô tô có nguồn gốc trung quốc đã qua sử dụng.
-Bằng tài sản khác: theo quy định của Sacombank về điều kiện, thủ tục nhận bảo đảm tiền vay.
*Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu và thu nhập trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá:
+ 48 tháng đối với xe mua có giá trị dưới 500 triệu đồng.
+ 60 tháng đối với xe mua có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên..
2.2.2.2 Sản phẩm cho vay trả góp mua nhà :
Cho vay đối với khách hàng cá nhân để mua căn hộ chung cư, biệt thự, nhà liền kề, nền nhà tại các Khu đô thị mới.
*Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu và thu nhập trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá:
+ 12 năm đối với nhà, nền nhà mua có giá trị dưới 800 triệu đồng
+ 15 năm đối với nhà, nền nhà mua có giá trị từ 800 triệu đồng trở lên.
*mức cho vay
- Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Tối đa 80% giá trị nhà, nền nhà theo hợp đồng mua bán được ký với Chủ đầu tư.
*Lãi suất cho vay: Theo quy định của Sacombank tại từng thời kỳ.
*Phương thức giải ngân:
- Sacombank giải ngân trực tiếp tiền mua nhà vào tài khoản của Chủ đầu tư theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng mua nhà nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
+ Chủ đầu tư có Thông báo nộp tiền;
+ Khách hàng vay vốn đã thanh toán đủ phần vốn tự có, khách hàng đã hoàn tất các thủ tục vay vốn với Sacombank và đã ký Khế ước nhận nợ vay.
*Tài sản đảm bảo:
- Tài sản bảo đảm là chính căn nhà khách hàng vay vốn mua.
- Định giá tài sản: Căn cứ theo giá bán nhà ghi trên hợp đồng (giá đã có thuế VAT không bao gồm thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng và các chi phí khác) được ký giữa Chủ đầu tư và khách hàng vay vốn.
2.2.2.3 Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng:
Là sản phẩm cho vay đối với Công chức, cán bộ, nhân viên là công dân Việt Nam đang công tác tại các Công ty quốc doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, các văn phòng đại diện, các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, các Công ty Cổ phần (Vốn Điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên) có HKTT/KT3 tại địa bàn hoạt động của Sacombank
* Điều kiện vay vốn:
- Có HKTT/KT3 tại nơi Sacombank có có Chi nhánh/Phòng giao dịch.
- Tuổi từ 22 tuổi + thời gian vay không quá 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam
- Thu nhập hàng tháng tối thiểu 2,5 triệu đồng
- Thời gian công tác tại đơn vị xác nhận thu nhập hoặc đơn vị ký hợp đồng hợp tác sản phẩm tín chấp với Sacombank từ 12 tháng trở lên và đã ký hợp đồng lao động dài hạn hoặc biên chế chính thức (1)
- Có điện thoại cố định tại nơi cư trú
- Có cam kết trả nợ của người thân (2).
* Số tiền cho vay:- Từ 20 triệu đồng – đến 300 triệu đồng (tối đa).
*Thời hạn cho vay: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối thiểu là 12 tháng và tối đa không vượt quá 60 tháng.
* Giải ngân: Giải ngân vào tài khoản của KH mở tại Sacombank ngay sau khi khách hàng ký hợp đồng tín dụng.
* Hình thức thanh toán nợ vay: Tự động trừ tài khoản khách hàng tại Sacombank, tài khoản thanh toán của khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu là 200.000đ.
2.2.2.4 Cho vay du học trọn gói:
Là sản phẩm cho vay đối với các cá nhân người Việt Nam đi Du học tại chỗ hoặc thân nhân du học sinh, bao gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, con; anh, chị, em ruột của người đi Du học, tạo điều kiện giúp khách hàng có được nguồn tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu học tập cho con em mình với mức vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo hoặc tối đa 100% chi phí hợp lý của khóa học. Đặc biệt ,lãi suất ưu đãi và thời gian vay tối đa 7 năm,các thủ tục đơn giản thuận tiện, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình đồng thời khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí về thông tin du học thông qua cơ quan tư vấn do Sacombank giới thiệu cùng với các dịch vụ du học Sacombank cung cấp.
.*Điều kiện cho vay:
-Đối tượng đi Du học đang đi Du học hoặc đã có Giấy chấp nhận vào học của cơ sở đào tạo nước ngoài.
-Khách hàng vay vốn phải có các điều kiện sau:
-Là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự và có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) tại tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của Sacombank.
-Có nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ vay.
-Có tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng hoặc bằng tài sản của bên thứ ba.
-Việc bảo đảm tiền vay được thực hiện theo các quy định về bảo đảm tiền vay hiện hành của Sacombank. Trường hợp khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên, thì ít nhất mỗi năm phải định giá lại một lần.
-Đối với giải ngân, khách hàng bắt buộc phải chuyển tiền qua Sacombank.
*Các dịch vụ hỗ trợ du học:
-Sacombank cung cấp các dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói bao gồm nhưng không giới hạn các dịch vụ sau:
-Hỗ trợ lựa chọn các tổ chức tư vấn du học uy tín trên địa bàn.
-Xác minh năng lực tài chính đảm bảo khả năng học ổn định trong suốt thời gian học của du học sinh.
-Cho vay thanh toán chi phí du học bao gồm tiền vé máy bay, học phí, tiền ký quỹ, chi phí làm visa, hộ chiếu, tiền bảo hiểm… và tiền ăn ở trong suốt quá trình học.
-Thanh toán chi phí du học.
2.2.2.5 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá :
Là sản phẩm đối với những cá nhân người việt nam sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố sẽ được nhanh chóng giải quyết nhu cầu sử dụng vốn với chi phí thấp nhất.Bảo toàn được các giấy tờ có giá mà bạn muốn giữ với thủ tục đơn giản, thuận tiện, thời hạn vay linh hoạt, phụ thuộc vào thời hạn còn lại của giấy tờ có giá. đặc biệt là khách hàng sẽ được tiếp xúc với nhân viên tận tình, chu đáo và chuyên nghiệp.
Thủ tục vay vốn:
-Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Sacombank.
-Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, hộ khẩu ... của người vay và bên bảo lãnh (nếu có).
-Hồ sơ liên quan đến tài sản cầm cố (bản chính STK, GTCG, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt, …).
2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Sacombank
2.2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn
CVKH tiếp nhận nhu cầu vay tín chấp của khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
Giấy đề nghị vay: giấy đề nghị vay phải có đầy đủ thông tin chính xác và có sự kiểm tra xác nhận của Chuyên viên khách hàng;
Giấy Chứng minh thư/ hộ chiếu còn hiệu lực trong thời hạn khoản vay;
Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú dài hạn (nếu nơi ở khác nơi đăng ký hộ khẩu);
Tài liệu giải trình mục đích sử dụng vốn;
Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ;
Các tài liệu liên quan tới tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, tuỳ từng mục đích vay cụ thể mà ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải có thêm một số giấy tờ cần thiết khác. Chẳng hạn, nếu hợp đồng tín dụng là cho vay mua nhà, hồ sơ của khách hàng phải bao gồm cả hợp đồng hoặc thỏa thuận mua bán nhà; đối với cho vay du học nước ngoài, người vay phải có giấy chứng minh chi phí du học: thông báo học phí, sinh hoạt phí từ cơ sở giáo dục ở nước ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến việc lập thủ tục đi học;...
Sơ đồ 1. Quy trình thủ tục cho vay tiêu dùng tại Sacombank
NGƯỜI THỰC HIỆN
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
CVKH
CV BAN TĐ & QLRRTD
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ, Thẩm định KH
Kiểm soát
Xét duỵệt
Ký kết Hợp đồng
No
Yes
Soạn thảo Hợp đồng Tín dụng
Hạch toán khai báo trên T24,
giải ngân khoản vay
Theo dõi việc sử dụng khoản vay
Gia hạn và tất toán khoản vay
TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH/NGƯỜI ĐƯỢC UỶ QUYỀN
CVKH/
CV BAN KS&HTKD
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
CV BAN KS&HTKD/KẾ TOÁN
CVBAN KS&HTKD/COLLECTION
CVKH
2.2.3.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay
Chuyên viên khách hàng, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro sẽ kiểm tra hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định các tiêu chí theo quy định của Sacombank thời gian thực hiện thẩm định khách hàng, tài sản đảm bảo, mục đích vay vốn, phương án trả nợ,…và làm tờ trình trong thời gian không quá 2 – 5 ngày làm việc tuỳ vào khoản vay. Trong giai đoạn này, bắt buộc phải xác định chính xác thông tin về địa chỉ của khách hàng khai trong giấy đề nghị vay vốn, đặc biệt là chỗ ở hiện tại của khách hàng. Sau đó, chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ lên lãnh đạo Phòng Kinh doanh để xem xét phê duyệt khoản vay theo quy định.
2.2.3.3. Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay
Trong vòng một ngày làm việc, lãnh đạo phòng Kinh doanh/Phòng Thẩm định thực hiện kiểm soát nội dung hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ nếu thấy cần thiết để đảm bảo hồ sơ khách hàng đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính pháp lý. Sau đó, lãnh đạo phòng ghi ý kiến (nếu có), ký và chuyển cho Ban giám đốc/Người được Ủy quyền phê duyệt. Nếu lãnh đạo Phòng là người được Uỷ quyền phê duyệt khoản vay thì sẽ trực tiếp phê duyệt khoản vay sau khi có ý kiến của chuyên viên khách hàng và chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng.
2.2.3.4. Xét duyệt
Sau khi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có ý kiến và chữ ký kiểm soát của Lãnh đạo phòng kinh doanh, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh sẽ trình hồ sơ lên Ban giám đốc Trung tâm giao dịch, giám đốc chi nhánh hoặc người được Tổng Giám đốc Uỷ quyền để phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt của các cấp sẽ được Tổng Giám đốc quy định cụ thể cho từng mục đích vay cụ thể. Số tiền vay càng lớn, cấp có thẩm quyền phê duyệt càng cao.
Thời gian phê duyệt của cán bộ được Ủy quyền phê duyệt không quá một ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do cán bộ cấp dưới chuyển lên.
Ngay khi được phê duyệt của lãnh đạo, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh thực hiện thông báo bằng điện thoại cho khách hàng về việc khoản vay đã được duyệt và đề nghị họ hoàn thiện hồ sơ chuẩn bị giải ngân khoản vay.
2.2.3.5. Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ
Sau khi được duyệt, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh hướng dẫn người vay lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: Hợp đồng tín dụng, Giấy đề nghị phát tiền vay, và Khế ước nhận nợ.
Sau đó, ngân hàng đưa hồ sơ cho khách hàng và giám sát chứng kiến việc khách hàng ký vào Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ theo mẫu.
2.2.3.6. Ký kết hợp đồng tín dụng
Chuyên viên khách hàng chuyển Hợp đồng sau khi đã được Lãnh đạo phòng kinh doanh ký nháy cho Ban giám đốc Trung tâm giao dịch/Trung tâm thẻ/Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền ký hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ để giải ngân cho khách hàng.
Sau đó, chuyên viên khách hàng, hoặc chuyên viên Ban kiểm soát hỗ trợ kinh doanh chuyển hồ sơ cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc phòng Kế toán để hạch toán khai báo khoản vay trên hệ thống T24 của ngân hàng, đồng thời thu phí thu xếp tài chính và lưu hồ sơ.
2.2.3.7. Hạch toán và giải ngân tiền vay
Sau khi ký hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ, chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh và chuyên viên khách hàng đưa hồ sơ lên kế toán để tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền vay. Sau đó, họ hướng dẫn khách hàng viết giấy lĩnh tiền để giải ngân khoản vay hoặc chuyển khoản để chi trả theo mục đích vay vốn tương tự các khoản vay bán lẻ khác.
2.2.3.8. Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ
Chuyên viên khách hàng/chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh sẽ lưu giữ và kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân. Bên cạnh đó, họ có trách nhiệm kiểm tra quá trình trả nợ của người vay theo lịch trả nợ đã thoả thuận. Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, khách hàng phải thông báo trước bằng văn bản và sẽ chịu mức phí trả trước theo thoả thuận.
2.2.3.9. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay
Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của Sacombank về điều kiện gia hạn khoản vay. Khách hàng chỉ được gia hạn thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Khi khoản vay đến hạn tất toán hoặc khách hàng tất toán khoản vay trước hạn, chuyên viên kế toán hoặc chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh thực hiện việc tất toán cho khách hàng khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng.
2.2.4 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Bảng 8. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng Sacombank 2007– 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
Tổng dư nợ cho vay
492,984
4183,503
6227,423
Dư nợ cho vay tiêu dùng
5,12
293,2
554,31
Tỷ trọng
1,04%
7.00%
8,9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sacombank 2007-2009)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ ràng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng của Sacombank đã tăng lên mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Đáng chú ý,năm 2008 đã chứng kiến một bước nhảy vọt trong hoạt động cho vay nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng. Tổng dư nợ cho vay của Sacombank năm 2008 đạt 4183,503 tỷ đồng, tăng 748,5% so với con số của năm 2007 là 492,984 tỷ đồng. Còn cho vay tiêu dùng năm 2008 đạt 293,2 tỷ đồng, tăng khoảng 5626% so với 5,12 tỷ đồng của năm 2007.Sang đến năm 2008,mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng các chỉ tiêu của Sacombank vẫn tiếp tục tăng lên một cách đáng kể. Tổng dư nợ cho vay tăng 48,84%, đạt 6227,423 tỷ đồng, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng đến hơn gần 2 lần, đạt 554,31 tỷ đồng. Có thể thấy sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực cho vay nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng của Sacombank. Tỷ trọng của cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ngày càng lớn.Điều này cho thấy cho vay tiêu dùng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của Sacombank
Bảng 9. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại ngân hàng Sacombank 2007 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Mục đích
Vay
2007
2008
2009
Dư nợ
Tỷ lệ (%)
Dư nợ
Tỷ lệ (%)
Dư nợ
Tỷ lệ (%)
1
Mua, sửa chữa nhà
2,61
51,06
210,49
71,79
295,17
53,25
2
Mua xe ô tô
1,47
28,66
41,78
14,25
105,31
19,00
3
Du học
0,08
1,58
2,17
0,74
4,21
0,76
4
Cho vay đối với
cán bộ nhân viên
0,03
0,61
0,26
0,09
0,28
0,05
5
Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng
0,48
9,37
19,58
6,68
64,02
11,55
6
Cho vay khác
0,45
8,73
18,91
6,45
85,25
15,38
Tổng
5,12
100
293,2
100
554,31
100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thươn Tín (Sacombank)
Qua những bảng biểu trên, ta có thể thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn của Sacombank đã thay đổi liên tục qua các năm. Điều đầu tiên có thể nhận thấy là mục đích chủ yếu của người dân khi đến vay tiêu dùng tại Sacombank là để mua ô tô và mua, sửa chữa nhà. Năm 2007, hai khoản vay này chiếm tỷ trọng gần 80% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Năm 2008, tỷ lệ này lên tới 86% và năm 2008 là 72%. Trong đó, cho vay mua, sửa chữa nhà luôn chiếm trên 50% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, đặc biệt, năm 2008, khoản vay này chiếm đến 72% dư nợ cho vay tiêu dùng. Song, tỷ trọng của khoản vay này lại giảm, từ 72% năm 2008 xuống chỉ còn 53% năm 2009. Tuy nhiên, nếu nhìn vào con số tuyệt đối (210,49 tỷ năm 2008 và 295,17 tỷ năm 2009 ), có thể nói, việc giảm tỷ lệ này chẳng qua là sự điều chỉnh của ngân hàng để cân đối lại các khoản cho vay theo mục đích vay vốn.
Cho vay mua ô tô đã thực sự phát triển trong năm các năm qua.tuy năm 2008 tỷ trọng cho vay mua xe ô tô có giảm so với năm 2007 từ 28,66% xuống 14,25%. Tuy nhiên cũng như cho vay mua sửa chữa nhà việc giảm tỷ lệ này chẳng qua là sự điều chỉnh của ngân hàng để cân đối lại các khoản cho vay theo mục đích vốn chứ thực tế nhìn vào con số tuyệt đối thì vẫn tăng. Sau khi giảm tỷ trọng năm 2008 thì đến năm 2009 tỷ trọng ,cho vay mua ô tô trả góp của Sacombank đã tăng lên ,chiếm 19% trên tổng cho vay tiêu dùng của Sacombank.
Ngoài hai khoản vay trên, một khoản vay khác cũng chiếm tỷ trọng khá lớn của Sacombank là cho vay phục vụ mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hàng ngày. Giống như cho vay mua ô tô, cho vay sinh hoạt của ngân hàng cũng có sự sút giảm về tỷ trọng nhưng vẫn tăng lên ở con số tuyệt đối vào năm 2008, từ 9,37%) năm 2007 xuống 6,68%) vào năm 2008. Tuy nhiên, khoản cho vay này đã tăng đến hơn 3 lần về con số tuyệt đối sau năm 2009, đạt khoảng 64,02 tỷ, chiếm đến 11,55% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Sacombank.
Việc tăng trưởng mạnh mẽ trong cho vay mua ô tô, mua nhà và cho vay sinh hoạt của Sacombank trong thời gian qua cũng là một điều dễ hiểu khi đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện cùng với tăng trưởng kinh tế cao và ổn định mà nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại ngày một tăng. Chính những người này đã thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại nói chung và Sacombank nói riêng phát triển.
Trong khi cho vay mua nhà, mua ô tô chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay tiêu dùng thì các khoản cho vay du học hay cho vay cán bộ công nhân viên của Sacombank, mặc dù có tăng về con số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng của chúng ngày càng nhỏ. Năm 2008, cho vay du học và cho vay cán bộ công nhân viên chỉ chiếm 0,76% và 0,05% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, so với 1.58% và 0,61% vào năm 2007.
Thay vào đó là sự tăng lên trong tỷ trọng của các khoản cho vay tiêu dùng khác. Trong năm 2008, các khoản cho vay này đạt 85,25 tỷ đồng, tăng khoảng 4,5 lần so với năm 2007. Tỷ trọng của chúng cũng tăng từ 6,45% năm 2007 lên 15,38% năm 2008.
Qua đó, cho thấy, thời gian tới, các khoản cho vay trọng điểm của Sacombank sẽ là cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô và cho vay tiêu dùng sinh hoạt.
Bảng 10. Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay tại ngân hàng Sacombank 2007 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2006
2007
2008
Thu lãi từ cho vay
42,64
361,87
538,63
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
0,533
21,28
44,06
Tỷ trọng
1,25%
5,88%
8,18%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sacombank 2007-2009)
Cùng với sự mở rộng trong dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho vay tiêu dùng, thu lãi từ cho vay và thu lãi từ cho vay tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chóng. Trong khi thu lãi từ hoạt động cho vay nói chung năm 2009 đạt 538,63 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2008 (361,87 tỷ đồng) và tăng tới hơn 12 lần so với năm 2007 (42,64 tỷ đồng), thì thu lãi hoạt động cho vay tiêu dùng đã tăng 2 lần so với năm 2008 (21,28 tỷ) và t ới 82 lần so với năm 2007 (0,533 tỷ), đạt khoảng 44,06 tỷ đồng. Có thể nói, đây là một sự tăng trưởng đến chóng mặt của ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay nói chung ngày càng tăng khẳng định vị trí quan trọng của cho vay tiêu dùng trong hoạt động của Sacombank. Năm 2010, chúng ta sẽ tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng trong cho vay tiêu dùng của Sacombank. Vì vậy, thu lãi từ cho vay tiêu dùng sẽ còn tăng trưởng mạnh.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 11. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank 2007 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
Dư nợ cho vay tiêu dùng
5,12
293,2
554,31
Nợ xấu cho vay tiêu dùng
0.08
3.04
11,52
Tỷ lệ nợ xấu cho vay
tiêu dùng (%)
1,56
1,04
2,08
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
0,083
4,19
15,52
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng (%)
1,62%
1,13%
2,8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sacombank 2007-2009)
Qua bảng số liệu trên,ta thẩy rõ nợ xấu và nợ quá hạn của Sacombank năm 2008 giảm rõ rệt so với năm 2007 tuy nhiên lại tăng lên khá nhiều trong năm 2009. Điều này là do năm 2009 tỷ trọng cho vay tiêu dùng của Sacombank tăng lên nhiều mặt khác do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 cùng với sự tăng mạnh mẽ trong lãi suất cho vay làm cho khách hàng không có khả năng trả nợ.
Qua các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank đang ngày một phát triển và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
2.2.5 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank
A. Những thành tựu đạt được trong cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua có sự mở rộng. Sự mở rộng cho vay tiêu dùng đã góp phần gia tăng lượng khách hàng, thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá khách hàng của toàn chi nhánh, góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh. Phần lớn các khoản vay tiêu dùng là ngắn hạn đã tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của chi nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh quay vòng vốn tốt, tiếp tục cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Về cơ cấu cho vay tiêu dùng đã có sự chuyển biến tích cực : đó là gia tăng tỷ trọng cho vay dài hạn trong tổng cho vay tiêu dùng.
Về tỷ lệ sinh lời cho vay tiêu dùng, sự phân tích ở trên đã cho thấy mức sinh lời cho vay tiêu dùng có sự gia tăng qua các năm
Sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng đã góp phần nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn thủ đô. Cho vay tiêu dùng có ưu điểm là phục vụ số lượng khách hàng lớn. Nếu khách hàng được thoả mãn về dịch vụ được cung cấp họ sẽ tin tưởng và trở thành những người quảng bá hình ảnh chi nhánh hiệu quả nhất. Việc gia tăng niềm tin và hình ảnh đẹp trong lòng công chúng đã góp phần không nhỏ vào sự cạnh tranh của ngân hàng trong cho vay tiêu dùng nói riêng và các sản phẩm dịch vụ khác của chi nhánh nói chung.
Những kết quả đạt được do nỗ lực của chi nhánh:
Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần quan trọng trong khống chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng.
B. Những hạn chế và nguyên nhân
*Hạn chế:
Thứ nhất, thị phần cho vay tiêu dùng của chi nhánh hiện nay chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thị trường cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Điều này cũng dễ g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank).doc