Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại VPBank – chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại. 3

1.1.1. Khái niệm. 3

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 3

1.1.3. Nhận tiền gửi. 3

1.1.3.1. Cho vay 4

1.1.3.2. Hoạt động đầu tư. 4

1.1.3.3. Các hoạt động khác. 4

1.1.4. Hoạt động cho vay tín chấp của Ngân hàng thương mại. 5

1.2. Các hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân. 6

1.2.1. Khái niệm các hoạt động cho vay tín chấp - đối với khách hàng cá nhân. 6

1.2.2. Phân loại các họat động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân. 7

1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay 8

1.2.2.3. Căn cứ vào các phương thức hoàn trả 8

1.2.2.4. Căn cứ theo hình thức cho vay 9

1.2.2.5. Căn cứ vào thời hạn cho vay 12

1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay tín chấp - đối với khách hàng cá nhân. 12

1.2.4. Quy trình cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 15

1.2.5. Phát triển cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân 19

1.2.5.1. Khái niệm phát triển cho vay tín chấp khách hàng cá nhân 19

1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động phát triển cho vay tín chấp khách hàng cá nhân 20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp - đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại. 22

1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng. 23

1.3.2. Các nhân tố khách quan . 26

1.3.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng 26

1.3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP 30

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK CHI NHÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO 30

2.1. Khái quát về Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội. 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 31

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội. 32

2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay nói chung tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo. 32

2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank. 34

2.2.2.1. Đối tượng và điều kiện cho vay tín chấp KHCN tại Vpbank 34

2.2.2.2. Lãi suất cho vay và phương thức trả lãi. 35

2.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng về hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo. 36

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tín chấp - đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank chi nhánh Trần hưng Đạo. 38

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK CHI NHÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO. 46

3.1. Định hướng của Vpbank Trần Hưng Đạo về hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân. 46

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân. 48

3.2.1. Chính sách cho vay tín chấp khách hàng cá nhân cần được chú trọng hơn. 48

3.2.2. Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh của các hình thức cho vay tín chấp. 49

3.2.3. Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo. 51

3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực. 52

3.3. Kiến nghị. 53

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh( Vpbank). 53

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 54

3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và chính phủ. 55

3.3.4. Kiến nghị với khách hàng. 55

KẾT LUẬN 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8766 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại VPBank – chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lưới của ngân hàng. Chính sách cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng Chính sách cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay tín chấp nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, khả năng hoàn trả của khách hàng, chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay tín chấp KHCN khi có mục tiêu phát triển rõ ràng được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách cho vay. Và chỉ khi ngân hàng đó xác định phát triển cho vay tín chấp KHCN thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn các hình thức cho vay tín chấp KHCN đa dạng thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính và ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng trong đó cho vay tín chấp KHCN sẽ được phát triển; ngược lại ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ số vốn để tài trợ cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay tín chấp KHCN sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định phát triển hay hạn chế việc cho vay trong đó có hoạt động cho vay tín chấp KHCN. Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay tín chấp KHCN. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, phát triển được cho vay tín chấp KHCN. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình của ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Hoạt động Marketing của ngân hàng. Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần phát triển cho vay tín chấp KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung, và hoạt động cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển cho vay tín chấp KHCN. Thị trường cho vay tín chấp KHCN còn rất tiềm năng ở Việt Nam, vì trong một thời kì dài khối NHTM Quốc doanh chỉ tập trung chủ yếu cho vay khách hàng doanh nghiệp, để khắc phục những nhược điểm như vậy, tại Vpbank công tác Marketing tốt và phù hợp sẽ quyết định đến việc ngân hàng đó có một miếng bánh thị phần lớn ở thị trường rất màu mỡ này. Hoạt động Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường và môi trường nhưng sự thích ứng này phải luôn luôn là sự thích ứng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng là an toàn, lợi nhuận và sức mạnh trong cạnh tranh. Mạng lưới của ngân hàng. Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng, để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc phát triển cho vay tín chấp đối với KHCN càng trở nên thuận lợi, nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này đặt tại các khu dân cư có nhiều nhu cầu vay vốn. Tại đây ngân hàng dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời ngân hàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng thương mại. Các nhân tố khách quan . Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng phát triển cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của khách hàng tăng thì ngân hàng mới có điều kiện phát triển cho vay tín chấp đối với KHCN. Nhu cầu vốn của khách hàng Sản phẩm cho vay tín chấp KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tín chấp KHCN của Ngân hàng. KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu vay vốn rất đa dạng, từ các nhu cầu phục vụ tiêu dùng đến các nhu cầu vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuỳ từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài trợ. Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với mình. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Ví dụ, những khách hàng trẻ tuổi (20- 30 tuổi) năng động, trẻ trung ưa thích các sản phẩm thẻ tín dụng nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm, đi chơi,…Như vậy, xác định được nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc phát triển cho vay tín chấp KHCN. Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay. Việc phát hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu có khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo. Khách hàng có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được niềm tin với ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để phát triển cho vay tín chấp KHCN. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: quy mô gia đình, đặc điểm, tính cách của khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng như các giấy tờ về quyền sở hữu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng Có thể hiểu đây là nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng. Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến mở rộng cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá – xã hội, sự phát triển của Khoa học – công nghệ và đối thủ cạnh tranh. Môi trường kinh tế Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay tín chấp KHCN. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay tín chấp tín chấp KHCN có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, hơn nữa sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tín chấp KHCN một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ hạn chế việc mở rộng cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng. Ngoài ra, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay tín chấp KHCN cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển. Môi trường luật pháp Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ làm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tín chấp KHCN. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà và chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động phát triển cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay tín chấp KHCN đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng. Môi trường văn hoá – xã hội Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay tín chấp đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác. Chẳng hạn, ở nước ta người dân ở miền Bắc thường tích luỹ, tiết kiệm nhiều hơn so với người dân ở miền Nam, do vậy việc phát triển cho vay tín chấp KHCN sẽ khó khăn hơn so với miền Nam. Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều nghành, lĩnh vực khác phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch của các ngân hàng trở lên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ công. Từ đó, giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Nhờ đó, các ngân hàng có thể phát triển cho vay và đưa ra các sản phẩm mới đối với cho vay tín chấp KHCN. Đối thủ cạnh tranh Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần cho vay tín chấp KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới. Như vậy, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ khiến thị phần cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra sự khó khăn cho ngân hàng trong việc phát triển qui mô cho vay tín chấp KHCN, nhưng sẽ khuyến khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay tín chấp đối với KHCN. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPBANK CHI NHÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO 2.1. Khái quát về Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Tiền thân của Vpbank - Trần Hưng Đạo là phòng giao dich 1. Ngày 23/1/2003 được chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 706/NHNN – HSN7 – KSDB chấp thuận cho Vpbank mở phòng giao dịch Trần Hưng Đạo tại Thành phố Hà Nội. Và đến ngày 23/5/2005 phòng giao dịch Trần Hưng đạo được nâng cấp thành chi nhánh cấp II Trần Hưng Đạo. Nằm ở trung tâm thương mại, kinh tế của Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ,phòng giao dịch đã hoạt động và thu hút khá đông khách hàng trong nước và nước ngoài. Với tinh thần phục vụ khách hàng cởi mở, phòng giao dịch đã chiếm đượ sự tin tưởng của khách hàng và đã thu hút được khách hàng không chỉ ở Hà Nội mà còn ở các tỉnh xa đến giao dịch khá đông. Đã có thời kỳ thu hút được số khách hàng lên đến gần 2000 người với số tiền huy động gần 70 tỷ đồng, trở thành phòng giao dịch huy động khá lớn của Vpbank. Khách nước ngoài đến đổi tiền tệ, thanh toán séc giao dịch, VisaCard khá tấp nập, không khí làm việc giữa các nhân viên trong phòng làm việc chan hòa, đoàn kết, gắn bó với nhau, và với Vpbank điều đã tạo nên sức mạnh khắc phục khó khăn về đời sống và điều kiện vật chất, nơi làm việc chật hẹp, tiện nghi thiếu thốn. Ngay cả khi Vpbank khó khăn nhất, phòng giao dich I vẫn duy trì được nhiều khách hàng truyền thống đã gắn bó với Vpbank trong suốt mấy năm qua. Trong năm 2005, mặc dù phải đương đầu với những khó khăn thử thách lơn như: giá cả năng lượng biến động mạnh, thiên tai, dịch bệnh, tình trạn khủng bố nghiêm trọng xảy ra nhiều nơi trên thế giới. Trong tình trạng đó, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách, Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có tình hình kinh tế ổn định, mức tăng trưởng GDP trên dưới 8% là mức cao nhất trong 7 năm qua từ khi tổ chức Vpbank thành lập. Đóng góp không nhỏ vào thành quả đó phải kể đến vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng. Những năm qua ngân hàng tài chính của ta không ngừng phát triên, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong các ngân hàng quốc doanh được cải thiện đáng kể. Vốn điều lệ của ngân hàng quốc doanh không ngừng được đáp ứng để bổ sung để đáp ứng tỷ lệ an toan theo quy định của quốc tế. Bên cạnh đó nhà nước và cơ quan chức năng nói riêng cũng đưa ra chính sách nhằm ổn định điều kiện phát triển toàn diện hệ thống ngân hàng. Cùng xu hướng đó, Chi nhánh không ngừng cải thiện và mở rộng để đáp ứng đòi hỏi thực tế, nâng cấp các cơ sở vật chất, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Với khẩu hiệu: “ tận tình chu đáo phục vụ khách hàng” và phương châm “ tín nhiệm là trên hết”, toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo quyết tâm phát triển chi nhánh thành một trong những chi nhánh mạnh nhất của hệ thống. Nhìn chung những năm vừa qua chi nhánh đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao trong tất cả lĩnh vực. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Là chi nhánh cấp II được nâng cấp chưa lâu, bộ máy chi nhánh được tổ chức gọn nhẹ, độc lập, phân cấp rõ ràng phục vụ đắc lực cho giám đốc quản lý chi nhánh. Theo đó bộ máy của Vpbank - Chi nhánh Trần Hưng đạo được tổ chức theo mô hình trực tuyến : Giám Đốc chi nhánh Phòng phục vụ khách hàng Phòng kế toán giao dịch Mô hình tổ chức trên đã cho phép chi nhánh quản lý nhân viên một cách hiệu quả nhất trên cơ sở độc lập giữa các phòng ban , là nhân tố chủ chốt giúp chi nhánh hoạt động hiệu quả. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Cho vay tín chấp KHCN là một hoạt động của cho vay. Chính vì thế cho vay tín chấp cũng là thành phần gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay chung của ngân hàng. 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay nói chung tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo. Trong các hoạt động ngân hàng, cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu. Chính vì thế, chiến lược phát triển tín dụng lành mạnh, an toàn và hiệu quả được Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo đặc biệt quan tâm.Trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện đúng những quy định của Ngân hàng nhà nước, quy chế tín dụng chung của ngân hàng, từng bước lành mạnh hoá tình hình tín dụng của mình. Chi nhánh có được nền tảng của Vpbank đã xây dựng quy chế riêng của mình về cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân rất chặt chẽ, rõ ràng. Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo Đơn vị: tỷ đồng 2005 2006 2007 29/02/2008 Dư nợ vay 119,286 145,217 167 172,285 Dư nợ vay có tài sản đảm bảo 119,286 130,6957 152,1 156 Dư nợ vay không có tài sản đảm bảo 0 14,52174 14,9 16,285 Dư nợ vay khách hàng doanh nghiệp 71,573 87,13 100,2 103,371 Dư nợ vay khách hàng cá nhân 47,72 58,0869 67,2 68,914 Những ngày cuối năm 2007 Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo hoạt động rất sôi nổi trong không khí hoà cùng nhịp xuân. Tuy nhiên sau tết nguyên đán Mậu Tý 2008, cũng như nhiều ngân hàng khác, lượng tiền bị rút khỏi ngân hàng rất nhiều khiến Vpbank rơi vào tình trạng thiếu tiền kinh khủng, có những ngày chi nhánh không còn tiền để giải ngân. Đến đầu năm 2008, Ngân hàng Trung Ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11% khiến các ngân hàng đua nhau huy động vốn với lãi suất cao. Không ngoại lệ Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo cũng tăng lãi suất tiền gửi lên trên 12%/năm. Do nguồn tiền vào thiếu nên chi nhánh đang tạm ngừng cho vay và đến đầu tháng 3 mới bắt đầu bước sang một công cuộc mới. Nên dư nợ vay của Vpbank Trần Hưng Đạo tăng lên không đáng kể. Cuối năm 2007 tổng dư nợ tại chi nhánh là 167 tỷ đồng,. tăng 15 % so với năm 2006 và 35% so với năm 2005. Tính đến thời điểm 29/02/2008 tổng dư nợ là 172,285 tỷ đồng. Tăng 3,1% so với năm 2007. Điều này cho thấy dư nợ tại chi nhánh chưa có biến triển, và là con số tương đối thấp so với một số ngân hàng thương mại khác và chỉ chiếm khoảng 2% đến 3% so với toàn hệ thống. Hiện nay Chi nhánh Trần hưng Đạo phân loại các hoạt động cho vay dựa trên quy định chung của Vpbank. Trong đó, cho vay có tài sản đảm bảo chiếm khoảng 90% hoạt động cho vay của chi nhánh trong năm 2006 và 2007. Còn năm 2005 thì 100% là cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay tín chấp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động cho vay. Chính vì thế, mảng cho vay tín chấp tại chi nhánh chưa được khai thác triệt để. Đây là một kho tàng để chi nhánh tiếp tục mở rộng và phát triển. Nếu xét về phương diện khách hàng là doanh nghiệp và khách hàng cá nhân thì tỷ lệ của hai hoạt động này tương đối đều nhau. Cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn luôn giữ một tỷ lệ nhất định, chiếm 60% tổng dư nợ tín dụng, còn lại là 40% cho vay đối với khách hàng cá nhân. 2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank. 2.2.2.1. Đối tượng và điều kiện cho vay tín chấp KHCN tại Vpbank Cho vay tín chấp KHCN hiện nay đang là hoạt động rất mới đối với Vpbank chi nhánh Trần Hưng đạo. Nên cho đến nay hoạt động này chỉ mới thực hiện được vài tháng. Chính vì thế phạm vi họat động của chi nhánh cũng chưa lớn lắm. Đối tượng cho vay tín chấp KHCN chủ yếu là cán bộ nhân viên. Chi nhánh có những điều kiện cụ thể: Trong đó, khách hàng vay là cán bộ, công nhân viên của Vpbank phải có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 cùng địa bàn tỉnh, thành phố thuộc trung ương với các đơn vị kinh doanh. Thuộc độ tuổi từ 22 đến 55 (đối với nữ) hoặc 60 (đối với nam). Là cán bộ, nhân viên công tác chính thức tại đơn vị chủ quản (đã vào biên chế , kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng), không phải là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ, đồng thời phải thoả mãn một số điều kiện như: Đối với sản phẩm cho vay tín chấp nhân viên Vpbank : Khách hàng vay phải có thời gian công tác chính thức từ 3 tháng trở lên tại Vpbank.Còn đối với sản phẩm cho vay tín chấp nhân viên: Khách hàng vay phải có thời gian công tác chính thức từ 12 tháng trở lên tại cơ quan đang làm việc. Khách hàng có mức thu nhập chắc chắn hàng tháng( có thể chứng minh được) gồm : Lương, thưởng, phụ cấp…do đơn vị chủ quản trả, tối thiểu đối với sản phẩm cho vay tín chấp Vpbank: Khách hàng vay phải có thu nhập tối thiểu 2 triệu đồng/ tháng. Đối với sản phẩm cho vay tín chấp nhân viên: Khách hàng vay phải có thu nhập tối thiểu là 3 triệu đồng/tháng.Còn đối với sản phẩm cho vay tín chấp cán bộ quản lý: Khách hàng phải có thu nhập tối thiểu 3 triệu đồng/ tháng. Khách hàng vay phải có điểm xếp hạng tín nhiệm loại B trở lên theo phiếu đánh giá tín nhiệm ( mẫu số 04/ CVTC). Riêng đối với cán bộ , công nhân viên Vpbank nếu kết que xếp hạng tín nhiệm dưới mức B thì phải được cán bộ quản lý trực tiếp của cán bộ nhân viên đó nhận xét tốt về công việc và đề nghị VPBank xem xét cho vay tín chấp. 2.2.2.2. Lãi suất cho vay và phương thức trả lãi. Lãi suất cho vay tại Vpbank Trần Hưng Đạo áp dụng theo khung lãi suất cho vay do Vpbank quy định trong từng thời kỳ theo thời hạn cho vay. Lãi suất cố định áp dụng cho thời hạn vay không quá 12 tháng. Lãi suất thả nổi, định kỳ thay đổi lãi suất mỗi năm một lần, sử dụng lãi suất cho vay tiết kiệm của Vpbank( lãi suất lĩnh lãi cuối kỳ) cộng 0.3% - 0.35%/tháng nếu thời hạn cho vay quá 12 tháng. Cũng như Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo có phương thức tính lãi tiền vay khác nhau: Đối với cho vay từng lần (thu lãi hàng tháng, thu nợ gốc cuối kỳ với điều kiện thời gian cho vay không quá 12 tháng) tiền lãi tính trên dư nợ thực tế. Đối với khoản phí thanh toán nợ trước hạn, lãi suất nợ quá hạn , lãi suất phạt chậm trả thì chi nhánh áp dụng cho từng thời điểm: Lãi suất phạt nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong thời điểm chuyển nợ quá hạn. Phí thanh toán nợ trước hạn áp dụng trong trường hợp khách hàng trả hết số tiền vay trước hạn khi thời gian vay chưa đủ 50% thời gian vay theo thoả thuận. Phí thanh toán nợ trước hạn: 0.05%/tháng tính trên số tiền nợ gốc trả trước hạn thực tế. Phí này được tính và thu một lần khi thanh lý hợp đồng tín dụng( tối đa là 5 triệu). Đối với những khách hàng trả chậm lãi quá 5 ngày thì tính phạt chậm trả lãi kể từ ngày đầu tiên 0.05%/ngày tính trên số tiền chậm trả thực tế. 2.2.2.3. Quy trình cho vay tín chấp KHCN tại chi nhánh Trần Hưng Đạo Với một khoản cho vay tín chấp KHCN nào phát sinh tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo thì quy trình cho vay được áp dụng mẫu chuẩn của cả hệ thống. Khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn các cán bộ tín dụng cũng làm theo một quy trình định sẵn, đó là: Tiếp nhận hồ sơ xin vay tín chấp KHCN. Sau khi xem xét và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ thì phần tiếp theo là trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Quá trình này được thực hiện trong một thời gian với các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra. Nếu được duyệt thì ngân hàng sẽ xét duyệt, ký kết hợp đồng tín dụng, tiếp tục giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Cuối cùng là ngân hàng tiến hành thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. 2.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng về hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại Vpbank chi nhánh Trần Hưng Đạo. Cho vay tín chấp khách hàng cá nhân là một hoạt động khá phát triển của toàn hệ thống Vpbank. Nhưng đây lại là một hoạt động rất mới tại chi nhánh Trần Hưng Đạo. Hoạt động được đưa vào thực hiện chính thức vào ngày 23/11/2007 và đến nay mới chỉ là những bước đầu. Mặt khác, đến thời điểm hiện tại thì hoạt động này chỉ mới áp dụng cho đối tượng công nhân viên là chủ yếu, những trường hợp khác chỉ chiếm rất ít. Sở dĩ hoạt động này được đưa vào thực hiện tại chi nhánh muộn như thế là do ban đầu chi nhánh chỉ tập trung vào những hoạt động cho vay chủ yếu là có tài sản đảm bảo, vì mức độ rủi ro không cao như hoạt động cho vay tín chấp. Đối với một chi nhánh non trẻ mới được khai trương và đưa vào hoạt động thì bất cứ một chi nhánh nào cũng mong chi nhánh mình có uy tín với cả hệ thống trên cơ sở tạo được uy tín với khách hàng và hoạt động một cách có hiệu quả. Hơn nữa, đối tượng chủ yếu của chi nhánh lại là doanh nghiệp, nên mảng khách hàng là cá nhân rất ít được ngân hàng quan tâm đến. Trong 3 năm, từ sau khi hoạt động và xây dựng. Chi nhánh đã có được một nền tảng vững chắc và bắt đầu mở rộng các hoạt động khác, nhằm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình cũng như ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33365.doc
Tài liệu liên quan