MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay trung, dài hạn của NHTM đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM 4
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM 4
1.1.1.2. Câc hoạt động cơ bản của NHTM 6
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 9
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 9
1.1.2.2. Phân loại các khoản cho vay của NHTM 10
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNNQD 12
1.2.1. Khái niệm và vai trò của DNNQD 12
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNQD 12
1.2.1.2. Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường 17
1.2.1.3. Nguồn vốn của DNNQD 19
1.2.2. Hoạt động cho vay trung, dài hạn của NHTM đối với DNNQD 20
1.2.2.1. Đặc điểm cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD 20
1.2.2.2. Tầm quan trọng của vốn vay trung, dài hạn đối với DNNQD 22
1.2.3. Phân loại cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NHTM 26
1.3.1. Nhân tố chủ quan 26
1.3.2. Nhân tố khách quan 28
1.3.3. Các nhân tố khác: 28
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD tại Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH TECHCOMBANK HOÀN KIẾM 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 30
2.1.1.1.Quá trình hình thành và lịch sử phát triển 30
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh 31
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh 31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong thời gian qua 33
2.1.3.1. Một số sản phẩm chính của Chi nhánh 33
2.1.3.2. Một số nét về kết quả hoạt động của Chi nhánh trong thời gian qua 35
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HOÀN KIẾM 42
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với các DN 42
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD 45
2.2.1.1. Quy trình cho vay trung, dài hạn tại Chi nhánh 45
2.2.1.2. Doanh số cho vay 47
2.2.1.3. Tình hình dư nợ 50
2.2.1.4.Chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với DNNQD 51
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 54
2.3.1. Những thành tựu đạt được 54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 56
Chương 3. Giải pháp phát triển cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD tại Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm 58
3.1. Định hướng cho vay trung, dài hạn của ngân hàng đối với DNNQD trong thời gian tới 58
3.2. Giải pháp phát triển cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD 58
3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chiến lược khách hàng DN 58
3.2.2. Tăng cường việc Marketing ngân hàng 59
3.2.3. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 60
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm tiền vay 61
3.2.5. Tăng cường công tác huy động vốn 62
3.3. Kiến nghị 63
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước và Chính phủ 63
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 64
3.3.3. Kiến nghị với các DNNQD 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
69 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 984 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Koàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các vật dụng đắt tiền.
- Cho vay tài trợ tài sản lưu động và tài sản cố định: loại cho vay này chủ yếu áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để hình thành tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào hình thức cho vay:
- Cho vay bằng cách mua trái phiếu: Các ngân hàng có thể mua các trái phiếu trung và dài hạn của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kỳ hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như các kế hoạch tương lai đều đã được ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
- Cho vay bằng cách tài trợ dự án: Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện một dự án nào đó, khách hàng có thể xin ngân hàng tài trợ. Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Sau đó ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án để quyết định phần vốn cho vay là điều kiện không thể thiếu và xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như: phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Sau khi phân tích nhu cầu vốn đầu tư của người vay, ngân hàng sẽ xem xét kỹ lưỡng các nguồn vốn tài trợ như nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay các tổ chức tín dụng khác Ngân hàng sẽ phân tích các yếu tố sau khi xem xét nguồn tài trợ:
+ Quy mô và thời hạn của mỗi nguồn vốn.
+ Tính khả thi của mỗi nguồn vốn và các điều kiện để dự án tiếp cận được nguồn vốn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Đó là những nhân tố thuộc về phía Ngân hàng như chính sách tín dụng, phương hướng hoạt động của ngân hàng
- Đầu tiên phải xét đến là thị trường - nơi mà ngân hàng hoạt động có ảnh hưởng tới quy mô cho vay của ngân hàng đối với DNNQD. Nếu ngân hàng hoạt động tại một địa điểm có nhiều DNNQD hoạt động thì số lượng cho vay đối với các DN cũng nhiều hơn. Còn ngược lại nếu ngân hàng hoạt động ở những nơi không có các điều kiện thuận lợi để mà các DNNQD phát triển thì quy mô cho vay cũng bị hạn chế hơn.
- Vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ nguồn huy động được từ các tổ chức, cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau hay vay từ các từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Khi ngân hàng có nguồn vốn huy động trung, dài hạn; kể cả nguồn ngắn hạn lớn thì ngân hàng cũng sẽ sẵn sàng cho các DNNQD vay trung, dài hạn. Còn nếu năng lực về vốn của ngân hàng bị hạn chế thì ngân hàng chỉ có thể duy trì cho vay đối với các khách hàng truyền thống như các DN Nhà nước và một số DNNQD lớn chứ chưa mở rộng ra nhiều khách hàng DNNQD nhỏ.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Để có thể thực hiện hoạt động cho vay và thu hút khách hàng một cách có hiệu quả thì việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý là điều rất cần thiết đối với các NHTM. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng mà chú trọng đến việc phát triển hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD thì số lượng cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD sẽ tăng lên. Còn nếu chính sách tín dụng chú trọng đến việc phát triển hoạt động bán lẻ thì quy mô của hoạt động bán lẻ tăng lên.
- Thông tin tín dụng: trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng như hiện nay, muốn thu hút được nhiều khách hàng thì các NHTM cần phải nắm bắt được nhiều thông tin chính xác và kịp thời về đối tượng khách hàng mà mình muốn tìm kiếm. Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành vấn đề thiết yếu, thông qua hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tiến hành phân tích, xử lý thông tin một cách đầy đủ để đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn khách hàng cho vay, mở rộng khả năng tiếp cận vốn của DN.
Để có thể phát triển được cho vay đối với các DNNQD thì ngân hàng cần phải nắm rõ các thông tin liên quan đến DNNQD, từ đó đưa ra những quyết định cho vay hay không. Thông tin càng chính xác thì càng tốt.
- Trình độ của cán bộ Ngân hàng: trình độ của cán bộ ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mà ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong ngân hàng. Cán bộ tín dụng mà có trình độ, năng lực, trách nhiệm cũng là một nhân tố quyết định đến chất lượng của khoản cho vay đối với DNNQD. Bởi vì lúc đó ngân hàng có thể dự đoán được rủi ro có thể xảy ra, nhanh chóng nắm bắt được sự biến động của thị trường, có sự tư vấn phù hợp cho khách hàng nên đầu tư vào đâu để đem lại kết quả tốt. Đồng thời tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, tăng uy tín và khả năng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng thì thái độ cởi mở, nhiệt tình của cán bộ cũng ấn tượng đối với khách hàng, có thể khách hàng không vay ngay nhưng họ sẽ quay lại khi có nhu cầu.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố thuộc về bản thân khách hàng là các DNNQD. Về phía khách hàng thì có các nhân tố ảnh hưởng như:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: DNNQD có quy mô càng lớn, năng lực tài chính càng vững mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của ngân hàng đối với DNNQD càng lớn. Nếu DNNQD sử dụng vốn kinh doanh vượt quá khả năng về vốn tự có thì hiện tượng chiếm dụng vốn xẽ sảy ra, dễ nảy sinh ý định lừa đảo, chiếm dụng vốn. Do đó khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
- Năng lực quản lý kinh doanh cũng như đạo đức của chủ DNNQD có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. Nếu người quản lý có trình độ, năng lực quản lý tốt, và có trách nhiệm thì tính khả thi của dự án cũng cao hơn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng cao hơn.
- Nhu cầu vốn đầu tư của DNNQD: tất cả các DN không phân biệt là thuộc loại hình DN nào thì đều có nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là vốn trung, dài hạn từ ngân hàng để đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Đối với DNNQD thì vấn đề đó đặc biệt quan trọng, vì các DNNN vẫn có một phần vốn do ngân sách NN cung cấp, còn các DNNQD thì muốn hoạt động kinh doanh được, vốn hoàn toàn là vốn tự có và vốn vay. Và ngân hàng là nơi doanh nghiệp rất muốn vay. Điều quan trọng là DNNQD phải biết cách để tiếp cận được nguồn đó. Nghĩa là phải đưa ra các phương án kinh doanh có tính khả thi cao, tạo niềm tin cho ngân hàng đối với các DNNQD.
Các nhân tố khác:
Ngoài những nhân tố về phía khách hàng và ngân hàng thì còn có những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung, dài hạn của NHM đối với các DNNQD, như các nhân tố về: môi trường kinh doanh, pháp luật, chính trị - xã hội,
- Môi trường kinh doanh: môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến việc cho vay của ngân hàng. Môi trường kinh tế mà thuận lợi, lạm phát ở mức thấp, không có biến động kinh tế lớn là một môi trường thuận lợi đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân thì cũng là một thuận lợi để các DNNQD hoạt động tốt.
- Môi trường pháp luật: mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong nền kinh tế thị trường nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động cho vay cũng không ngoại lệ, nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi cho vay và các DNNQD cũng sẽ không yên tâm khi vay vốn tại ngân hàng.
- Môi trường chính trị - xã hội: một đất nước mà có tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội cũng ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng và các hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là cho vay trung, dài hạn đối với các DNNQD. Còn một xã hội có tình hình an ninh không được ổn định, hay có bạo loạn thì các DNNQD sẽ không phát triển theo đúng nghĩa.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với DNNQD tại Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH TECHCOMBANK HOÀN KIẾM
Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và lịch sử phát triển
Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm là một trong 19 Chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, được thành lập vào năm 2002, có trụ sở chính tại số 72 - Trần Hưng Đạo - quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Tuy mới hoạt động được hơn 5 năm nhưng Techcombank Hoàn kiếm đã trở thành một trong những Chi nhánh có đóng góp quan trọng nhất của hệ thống, chiếm 10,2% tổng tài sản của Techcombank.
Với định hướng “ổn định-an toàn-hiệu quả-phát triển”, với việc nâng cấp phần mềm corebanking GLOBUS lên phiên bản mới nhất T24 R5 hỗ trợ giao dịch 24/24, các hoạt động tiền tệ của chi nhánh đã tăng cả về quy mô và tốc độ. Từ tổng nguồn vốn huy động hơn 890,6 tỷ đồng vào cuối năm 2005, sau 2 năm đã tăng lên 1476,0 tỷ đồng vào cuối năm 2007. Tổng dư nợ từ 481,5 tỷ đồng tăng lên 628,8 tỷ đồng.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
Techcombank Hoàn kiếm ngày càng thực hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ của mình. Các hoạt động chính của chi nhánh là:
+ Mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán bằng VNĐ, ngoại tệ đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Trên cơ sở số vốn huy động được, Chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
+ Thực hiện các nghiệp vụ hùn vốn, góp vốn, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế. Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư phát triển kinh doanh. Thực hiện nghiệp vụ cho vay thế chấp động sản , bất động sản và cho vay tiêu dùng đối với mọi đối tượng dân cư.
+ Thanh toán ngoài hệ thống và thanh toán điện tử chuyển tiền qua mạng vi tính trong hệ thống với thời gian nhanh nhất. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối cho mọi đối tượng.
Techcombank Hoàn Kiếm cũng như các Chi nhánh khác có trách nhiệm :
+ Chủ động tiếp cận các khách hàng trong danh sách, các khách hàng mục tiêu. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và lập tờ trình cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn. Cho vay, theo dõi, quản lý việc sử dụng vốn vay theo quy định hiện hành của Pháp luật và của Techcombank.
+ Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung hướng dẫn này. Trong quá trình phát sinh vướng mắc thì Giám đốc Chi nhánh sẽ gửi bản báo cáo và đề xuất biện pháp trình Tổng giám đốc xem xét kịp thời giải quyết.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Giám đốc CN
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng dịch vụ NH cá nhân
Phòng dịch vụ NH DN
Ban thẩm định và quản lý rủi ro TD
Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
Các điểm giao dịch trực thuộc CN
Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ
Điểm GD Bát Đàn
Điểm GD Lý Thường Kiệt
Điểm GD Cửa Nam
Tổng số nhân viên của Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm hiện có là 78 cán bộ công nhân viên, trong đó 10,4% có trình độ trên đại học, 65,2% có trình độ đại học, còn lại có trình độ cao đẳng hay trung học chuyên ngành Ngân hàng.
Giám đốc Chi nhánh là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của toàn chi nhánh. Giám đốc được sự giúp đỡ của 2 phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc phụ trách hoạt động thanh toán, một phó giám đốc phụ trách hoạt động tín dụng, đồng thời là phó giám đốc thường trực. Đây cũng là người được giám đốc ủy quyền điều hành khi giám đốc đi vắng.
Chi nhánh gồm 5 phòng ban và 3 điểm giao dịch trực thuộc là Techcombank Cửa Nam, Techcombank Lý Thường Kiệt, Techcombank Bát Đàn. Các phòng nghiệp vụ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quy định. Theo đó, các trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Dưới đây là nhiệm vụ và chức năng chủ yếu của các phòng nghiệp vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong thời gian qua
Một số sản phẩm chính của Chi nhánh
Tín dụng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân:
Sản phẩm tín dụng bán lẻ để phục vụ khách hàng cá nhân của Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm, nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà ở, du học nước ngoài, mua ô tô, cho vay hộ kinh doanh cá thể. Thông qua các sản phẩm tín dụng bán lẻ, khách hàng được đáp ứng các nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt động của mình.
Trình tự giao dịch: Khách hàng đề xuất nhu cầu về vốn, ngân hàng tiến hành thẩm định và xét duỵêt cho vay. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng, tiến hành giải ngân và kiểm soát sau cho vay.
Bên cạnh đó khách hàng cũng phải đáp ứng một số yêu cầu từ phía ngân hàng như: phải có tài sản đảm bảo và chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản đảm bảo. Chứng minh khả năng tài chính của cá nhân và năng lực hành vi dân sự.
Tín dụng doanh nghiệp:
Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp bao gồm: Tài trợ vốn lưu động, cho vay đầu tư trung và dài hạn (cho vay theo nhóm hoặc theo dự án).
Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm cung cấp các sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng đầu tư vào các tài sản lưu động, tài sản cố định,
Quy trình cho vay vốn như sau: Khách hàng đề xuất vay vốn với chuyên viên khách hàng tại chi nhánh. Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết, các thông tin liên quan đến khách hàng. Sau đó hai bên cùng ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế châp hoặc cầm cố tài sản.
Bên cạnh sản phẩm tín dụng, ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ đi kèm: bảo lãnh, thanh toán quốc tế
Tín dụng bán lẻ phục vụ khách hàng doanh nghiệp:
Sản phẩm tín dụng bán lẻ phục vụ khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh gồm các sản phẩm: Dịch vụ trả lương cho ngưòi lao động, thu chi tiền mặt tại chổ, cho vay cổ phần hoá Nhờ có các sản phẩm này đã giúp các doanh nghiệp giảm đi một số nghiệp vụ không tạo ra lợi nhuận, tiết kiệm thời gian để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, rủi ro tiền mặt, hổ trợ thực hiện thành công các chương trình cổ phần hoá.
Quy trình giao dịch: Khách hàng đăng ký sử dụng sản phẩm của Chi nhánh tuỳ theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện.
Dịch vụ thẻ F@STACCESS:
Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm cung cấp thẻ cho khác hàng nhằm giúp cho khách hàng có được phương tiện thanh toán không cần dùng tiền mặt rất an toàn, hiện đại, và thuận tiện. Có thể sử dụng 24/7.
Quy trình sử dụng thẻ: Khách hàng đăng ký phát hành thẻ, Chi nhánh thực hiện phát hành thẻ cho khách hàng. Sau đó khách hàng có thể kích hoạt và sử dụng thẻ.
Bảo lãnh:
Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm thực hiện các dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng như: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn. Đó là việc ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng vay vốn từ một tổ chức tài chính khác, hoặc là cam kết thanh toán cho người bán trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc không thanh toán đúng hạn.
2.1.3.2. Một số nét về kết quả hoạt động của Chi nhánh trong thời gian qua
Hoạt động huy động vốn:
Bất kỳ ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay và cho vay. Trong đó nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh thường nhật và đảm bảo cho các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng có khả năng phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh.
Hiểu rõ tầm quan trọng này, Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm đã tận dụng được ưu thế về địa bàn và mạng lưới tiết kiệm tăng số dư tiền gửi của dân cư một cách ổn định.
Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong những chi nhánh có khả năng huy động vốn tốt nhất trong hệ thống Techcombank. Trong những năm vừa qua, Techcombank Hoàn Kiếm luôn chú trọng đến công tác huy động vốn và đã đạt được những kết quả khả quan. Nhân dân và các tổ chức, đơn vị tin tưởng gửi tiền vào chi nhánh với khối lượng lớn, số dư tiền gửi tăng đều đặn, vững chắc.
Cụ thể là: tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 890,59 tỷ đồng; 1233,9 tỷ đồng; 1467,0 tỷ đồng. Với tốc độ tăng là: 2006 so với 2005 là 38,6% (343,345 tỷ); năm 2007 so với 2006 là 20,88% (233,04 tỷ).
Riêng năm 2006 số lượng vốn huy động được của chi nhánh tăng cao hơn nhiều so với dự báo từ đầu năm, tăng 343,345 tỷ đồng so với 31/12/2005; năm 2007 tuy số vốn tăng không nhiều so với năm 2006 nhưng số vốn huy động được cũng khá cao.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Techcombank Hoàn Kiếm
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Tổng NV huy động
890,6
100
1233,9
100
1467,0
100
Theo TPKT
- Dân cư
633,2
71,1
864,4
70,1
1005,2
68,6
- Tổ chức KT
257,4
28,9
368,5
29,9
461,18
31,4
Theo kỳ hạn
- Có kỳ hạn
587,8
66
771,2
62,5
978,7
66,7
- Không kỳ hạn
302,8
34
462,7
37,5
489,3
33,3
Theo thời gian
- Ngắn hạn
730,3
82
1024,1
83
1208,9
82,4
- Dài hạn
160,3
18
209,8
17
258,1
17,6
Theo đơn vị tiền tệ
- VNĐ
554,o
62,8
823,0
66,7
916,3
62,5
- Ngoại tệ quy đổi
336,6
37,2
410,9
33,3
553,7
37,5
(Nguồn: Phòng Kiểm soát sau của Chi nhánh giai đoạn 2005 -2007).
Tính đến thời điểm 31/12/2007, số vốn chi nhánh huy động được chiếm 15,4% so với tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. Có thể nói tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Techcombank Hoàn kiếm khá cao.
Có thể lý giải một số nguyên nhân chủ yếu sau đây.
+ Nguyên nhân khách quan: Thu nhập của người dân ngày càng cải thiện. Việc Chính phủ ra quyết định tăng mức lương cơ bản lên 540.000/tháng trong năm 2007 cũng phần nào tăng giúp nhân dân có điều kiện tích lũy nguồn tiết kiệm bằng tiền lớn hơn. Thực tế này không chỉ thấy ở qua kênh tiền gửi ở Techcombank Hoàn Kiếm cũng như toàn hệ thống ngân hàng nói chung mà còn thấy ở một lượng vốn không nhỏ của người dân đầu tư vào chứng khoán, mua cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa,
+ Nguyên nhân chủ quan: Để có được kết quả như trên, Chi nhánh đã luôn chú trọng việc mở rộng các điểm giao dịch, bổ sung thêm trang thiết bị máy móc đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời. Năm 2006, chi nhánh đã mở thêm một điểm giao dịch trực thuộc là Techcombank Bát Đàn. Không chỉ vậy, từng cán bộ tại các điểm giao dịch luôn chú ý đến phong cách giao dịch đối với khách hàng. Hình thức huy động vốn cũng rất phong phú. Các loại tiền gửi, kỳ phiếu bằng ngoại tệ hay nội tệ với loại hình đa dạng như tiền gửi bậc thang, tiền gửi lãi suất lũy tiến, tiền gửi ngắn hạn, với các hình thức trả lãi rất linh hoạt gồm trả lãi hàng tháng, theo quý, tạo sự thuận tiện cho việc lựa chọn khách hàng, nhất là khách hàng chưa dự tính chính xác được thời điểm phải sử dụng tiền trong tương lai gần.
Hoạt động tín dụng:
Trên cơ sở nguồn vốn ổn định và liên tục phát triển, Chi nhánh đã mở rộng hoạt động tín dụng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn khu vực nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong điều kiện tình hình kinh tế nước ta có nhiều biến đổi, lãi suất đầu vào biến động theo xu thế ngày càng tăng lên, bên cạnh đó sức cạnh tranh của các NHTM khác trên địa bàn ngày càng tăng mạnh mẽ hơn, nên hoạt động tín dụng tai Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường và áp dụng nhiều hình hình thức đầu tư mới cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa hoạt động tín dụng của Chi nhánh và đã đạt được những kết quả khả quan.
Cụ thể: mức dư nợ tín dụng của Techcombank Hoàn Kiếm qua các năm như: Năm 2005 dư nợ tín dụng ở mức là 481,5 tỷ đồng. Năm 2006 là 540,8tỷ đồng, tăng 12,3% (tương đương với 59,387 tỷ) so với năm 2005; năm 2007 là 628,89 tỷ đồng, tăng 14% (tương đương với 88,05 tỷ đồng).
Bảng 2.2. Cơ cấu tín dụng tại Techcombank Hoàn Kiếm
(Đơn vị:tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
%
%
%
Tổng dư nợ
481,5
100
540,8
100
628,8
100
Theo thời hạn
- Ngắn hạn
366,4
76,1
377,0
69,7
439,3
69,9
- Trung và dài hạn
115,1
23,9
163,9
30,3
189,5
30,1
Theo đơn vị tiền tệ
- VNĐ
323,5
67,2
272,8
50,4
335,6
54,7
- Ngoại tệ quy đổi
158,0
32,8
268,1
49,6
294,4
45,3
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007)
+ Về cơ cấu nợ:
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Theo bảng 2.2 ta thấy dư nợ ngắn hạn năm 2005 là 366,4 tỷ đồng chiếm 76,1%; năm 2006 là 377,0 tỷ đồng chiếm 69,7%; năm 2007 là 439,4 tỷ đồng, chiếm 69,9%. Mặc dù tỷ trọng nợ có giảm nhưng số tuyệt đối qua các năm vẫn tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp vẫn có nhu cầu đầu tư nhiều vào tài sản lưu động hơn là đầu tư vào để mở rộng quy mô sản xuất, mua máy móc thiết bị. Mặt khác, trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn đã là một yếu tố bất lợi đối với việc cho vay trung và dài hạn.
Tuy nhiên, cho vay ngắn hạn cao lại có độ rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn, kèm theo đó lãi suất cho vay thấp hơn. Do vậy, nếu tập trung vào cho vay ngắn hạn thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận của ngân hàng.
Đối tượng cho vay chủ của Techcombank Hoàn Kiếm là các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm khoảng 60% dư nợ tín dụng doanh nghiệp).
Hoạt động phi tín dụng:
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2006, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Techcombank Hoàn Kiếm không gặp nhiều khó khăn do tỷ giá tương đối ổn định. Năm 2006, doanh số mua bán ngoại tệ là 180 triệu USD. Ngoài nguồn ngoại tệ mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Chi nhánh đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, từ các đại lý và sự hỗ trợ của hội sở chính, để đáp ứng tốt nhu cầu cho các doanh nghiệp. Nhìn chung, ngoại tệ khai thác được trong năm 2006 đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu, giữ được khách hàng truyền thống của ngân hàng. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 là 738,8 triệu đồng, tăng 82,35% so với 394,7 triệu đồng năm 2006.
+ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Công tác thanh toán quốc tế đã tiếp tục phát huy vai trò tích cực đối với hoạt động kinh doanh của Techcombank Hoàn Kiếm. Năm 2007 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng 22% trong đó kim ngạch thanh toán hàng nhập là 131 triệu USD tăng 18,3%; thanh toán hàng xuất là 9,12 triệu USD, tăng 30,2% so với năm 2006. Kết quả năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế đã thu lợi nhuận 5,32 tỷ đồng chiếm 5,7% tổng lợi nhuận của chi nhánh. Năm 2007 là 7,83 tỷ đồng ,chiếm 7,54% tổng lợi nhuận.
+ Các nghiệp vụ khác:
Ngoài nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, Techcombank Hoàn Kiếm còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh (bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh trong nước), nghiệp vụ thanh toán trong nước, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, dịch vụ ngân quỹ, góp phần tạo điệu kiện cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cung mang lại cho Techcombank Hoàn Kiếm nguồn lợi nhuận không nhỏ.
Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của Chi nhánh:
Tại Chi nhánh ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và hoạt động tín dụng thì còn rất nhiều hoạt động khác nhằm thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh, tăng uy tín và tạo sức cạnh tranh của ngân hàng.
Công tác kế toán, giao dịch: Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của khách hàng, cùng với hệ thống thông tin điện toán hiện đại đã được triển khai trong toàn hệ thống (năm 2005, Techcombank đã nâng cấp phần mềm Corebanking lên phiên bản mới nhất T24 R5, hỗ trợ thực hiện giao dịch trong ngày 24/24), Chi nhánh đã thực hiện tốt việc thanh toán giữa các ngân hàng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng Techcombank. Công tác thanh toán được đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời tạo điều kiện thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh cho khách hàng.
Công tác tiền tệ, kho quỹ: Với khối lượng thu – chi tiền mặt lớn hàng ngày nhưng công tác tiền tệ, kho quỹ của Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra sai xót, ảnh hưởng đến khách hàng cũng như uy tín của Techcombank Hoàn Kiếm nói riêng và của cả hệ thống nói chung.
Công tác kiểm tra, kiểm soát: Chi nhánh thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo quy định của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và kế hoạch kiểm tra nội bộ của Giám đốc Chi nhánh trên các mặt nghiệp vụ, đăc biệt là trong công tác kiểm tra - kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, kế toán, kho quỹ. Đối với nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh: đã thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, kiểm tra - kiểm soát cho vay. Trong năm không có trường hợp rủi ro nào xảy ra.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua:
Với chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm được giao Techcombank luôn mang lại mức lợi nhuận cao nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Trong điều kinh doanh gặp nhiều khó khăn, song dưới sự quan tâm và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan trên địa bàn, Techcombank Hoàn Kiếm đã tự đặt ra cho mình những mục tiêu và giải pháp kinh doanh cụ thể, với chính sách khách hàng linh hoạt, thích hợp, đảm bảo giữ vững khách hàng truyền thống và có thêm nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó còn nâng cao chất lượng công tác đầu tư vốn, tiết kiệm chi phí.
Với những cố gắng đó Techcombank Hoàn Kiếm đã đạt được kết quả khả quan. Thể hiện ở bảng báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1.Tổng thu nhập
90,233
109,304
128,934
2.Tổng chi phí
71,690
94,410
112,023
3.Lợi nhuận
18,543
14,894
16,911
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7591.doc