Muc lục
Danh mục các bảng biểu 3 Lời mở đầu 4 Chương 1: Tổng quan về hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán 6 1.1. Các hoạt động của công ty chứng khoán 6 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 6 1.1.1.1. Lịch sử hình thành các công ty chứng khoán 6 1.1.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán 7 1.1.1.3. Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán 7 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán 8 1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán 8 1.1.2.2. Hoạt động tự doanh 9 1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành 10 1.1.2.4. Hoạt động tư vấn 10 1.1.2.5. Hoạt động lưu ký 11 1.1.2.6. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 11 1.1.2.7. Hoạt động khác 11 1.2. Khái niệm về giao dịch kì hạn 12 1.2.1. Các quan điểm về giao dịch kì hạn 12 1.2.2. Hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán 14 1.2.2.1. Giới thiệu về trái phiếu 13 1.2.2.2. Giao dịch kì hạn trái phiếu 15 1.2.3. Vai trò của hoạt động giao dịch kì hạn chứng khoán 16 1.2.3.1. Đối với thị trường tài chính 16 1.2.3.2. Đối với ngân hàng trung ương và chính phủ 17 1.2.3.3. Đối với các tổ chức tài chính trung gian 17 1.2.3.4. Đối với các nhà buôn, nhà đầu tư, nhà quản lý danh mục đầu tư 18 1.2.4. Giao dịch kì hạn sử dụng hợp đồng mua lại (repos và rerepos) 19 1.2.4.1. Hợp đồng mua lại chứng khoán ( hợp đồng repos – rp) 19 1.2.4.1.1. Khái niệm 19 1.2.4.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua lại 20 1.2.4.1.3. Rủi ro khi thực hiện giao dịch repo 24 1.2.4.1.4. Các điều khoản liên quan tới hợp đồng repo 26 1.2.4.1.5. Pháp luật điều chỉnh 27 1.2.4.1.6. Thị trường rp 28 1.2.4.2. Phân loại hợp đồng repo 31 1.2.4.3. Kinh nghiệm sử dụng hợp đồng repo trái phiếu trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho thị trường việt nam 32 1.2.4.3.1. Lịch sử hình thành 32 1.2.4.3.2. Sự tăng trưởng của thị trường repo và kinh nghiệm sử dụng hợp đồng repo ở một số thị trường quốc tế 33 1.2.4.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thị trường việt nam 40 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán 41 1.3.1. Các nhân tố khách quan 41 1.3.1.1. Các nhân tố vĩ mô 41 1.3.1.2. Môi trường vi mô 43 1.3.2. Các nhân tố thuộc về nội tại công ty chứng khoán 44 Chương 2: Thực trạng hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 46 2.1. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 46 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 46 2.1.2. Các dịch vụ chính của ibs và kết quả đạt được trong năm 2005 48 2.1.2.1. Dịch vụ môi giới chứng khoán 48 2.1.2.2. Dịch vụ tự doanh chứng khoán 49 2.1.2.3. Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư 51 2.1.2.4. Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành 52 2.1.2.5. Dịch vụ phân tích, tư vấn đầu tư chứng khoán 53 2.1.2.6. Dịch vụ lưu ký 53 2.1.2.7. Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp 53 2.1.2.8. Dịch vụ trung gian bán đấu giá cổ phần 55 2.1.2.9. Các dịch vụ hỗ trợ khác 56 2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động và môi trường kinh doanh 56 2.1.3.1. Đánh giá swot về công ty chứng khoán công thương 56 2.1.3.2. Đánh giá hoạt động của toàn công ty 58 2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng 60 2.2. Hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 61 2.2.1. Hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành 61 2.2.2. Hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 63 2.2.2.1. Hoạt động repo trái phiếu tại thị trường việt nam 63 2.2.2.2. Hoạt động repo trái phiếu của công ty chứng khoán công thương 64 2.2.2.2.1. Quy trình giao dịch kì hạn trái phiếu 65 2.2.2.2.2. Các khách hàng trong hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu 68 2.2.2.2.3. Phương thức tiến hành giao dịch 69 2.2.2.2.4. Kết quả hoạt động repo trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 71 2.2.3. Đánh giá về hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 73 2.2.3.1. Đánh giá chung 73 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 74 2.2.3.2.1. Hạn chế về mặt thị trường 74 2.2.3.2.2. Hạn chế về mặt pháp lý 75 2.2.3.2.3. Hạn chế về cơ sở vật chất – nguồn vốn – nguồn nhân lực 76 Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 78 3.1. Định hướng của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam cho tới năm 2010 78 3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 79 3.2.1. Giải pháp chung cho toàn công ty 79 3.2.2. Nâng cấp cơ sở vật chất – kĩ thuật 80 3.2.3. Hoàn thiện quy trình giao dich, tăng cường áp dụng các kĩ thuật trong giao dịch kì hạn trái phiếu 80 3.2.4. Tìm kiếm nguồn vốn cho các giao dịch repo 83 3.2.5. Tìm kiếm và phát triển nguồn nhân lực 84 3.2.6. Phát triển các sản phẩm giao dịch kì hạn mới 85 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý 86 3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu thị trường chứng khoán 86 3.3.2. Hoàn thiện pháp luật cho các giao dịch kì hạn 87 Kết luận 88 Phụ lục 89 Tài liệu tham khảo
86 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c iii chỉ rõ các thời điểm quan trọng trong ngày giao dich repo, phụ lục iv nêu ví dụ các cách tính toán trong giao dịch reô. các hợp đồng pháp lý chuẩn này đều quy định chặt chẽ về chuyển giao quyền sở hữu, quy định về định giá lại các chứng khoán theo thị trường, quy định tỷ lệ tài sản đảm bảo phù hợp, quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên có liên quan trong trường hợp mất khả năng thanh toán. tại thị trường anh hoạt động repo và cho vay chứng khoán chỉ được thực hiện khi các công ty được cấp phép. các giao dịch repo được điều chỉnh theo bộ quy tắc london và liệt vào ngành kinh doanh bán sỉ. các giao dịch repo được thực hiện qua sở giao dịch chứng khoán london, do đó các bên tham gia thị trường bị giám sát bởi các tổ chức dịch vụ tài chính và sở giao dịch london. ủy ban repo và cho vay chứng khoán anh với chủ tịch là ngân hàng trung ương đã đưa ra những quy tắc đối với hoạt động repo trái phiếu và cổ phiếu, thúc đẩy việc sử dụng các hợp đồng pháp lý và các phụ lục chuẩn. văn bản hướng dẫn về vốn dự trữ của eu cũng đưa ra quy định nhằm đảm bảo cho các ngân hàng và các công ty chứng khoán phải có đủ lượng vốn dự trữ để ngăn ngừa rủi ro tín dụng. ngoài ra luật pháp của anh cũng miễn giảm một số loại thuế đối với giao dịch cho vay và repo chứng khoán nếu như cục thuế của anh chấp nhận. chủ sở hữu cổ phiếu quốc tế thì được miễn thuế thu nhập nhằm tạo động lực cho các nhà buôn thực hiện vay ngoài nước. công tác kế toán cũng thay đổi theo các giao dịch repo trái phiếu, các khoản lãi trái phiếu có thể được trả toàn bộ vào một ngày nhất định. các chứng khoán sử dụng trong hợp đồng cho vay hoặc repo được thực hiện trên bảng cân đối của bên vay chứ không phải bên đi vay. tiền mặt đi vay hoặc tiền dùng làm tài sản đảm bảo cũng được phản ánh trên bảng cân đối, tuy nhiên chứng khoán làm tài sản đảm bảo trong các giao dịch cho vay chứng khoán thì không.
- Thị trường repo tại nhật bản:
Các giao dịch repo chứng khoán ở nhật bản được gọi là các giao dịch gensaki, các giao dịch bán ngắn hạn trái phiếu được thực hiện vào năm 1989, khi đó hình thức giao dịch gensaki chỉ được chấp nhận như một hình thức vay đồng yên nhật . các giao dịch này mới thực sự phát triển vào những năm gần đây, vào tháng 4/1996 thị trường repo được hình thành nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kiếm lời từ khoản tiền thặng dư nhàn rỗi và các nhà buôn trái phiếu có thể thực hiện việc cơ cấu lại danh mục đầu tư và thực hiện hoán đổi kì hạn dài thành ngắn. cho tới tháng 12/1996 quy mô của thị trường repo là 8 nghìn tỉ yên chiếm khoảng 6% tổng giá trị thị trường tiền tệ, năm 1999 là 101042 triệu đô la ( theo báo cáo về thị trường cho vay chứng khoán thế giới – iosco – cpss), đến năm 2001 quy mô của thị trường là 42 nghìn tỉ yên, tỉ lệ các khoản giao dịch repo là 110 tỉ yên trên 1 nghìn tỷ yên giá trị trái phiếu chính phủ phát hành ra, như vậy quy mô của thị trường repo nhật bản vẫn còn tiếp tục được mở rộng hơn nữa trong tương lai.
Thị trường repo ở nhật bản cũng có 3 hệ thống giao dịch, hệ thống thanh toán cho giao dịch là dvp. hệ thống giao dịch boj-net jgb services chấp nhận giao dịch các trái phiếu chính phủ, hoạt động vào bất kì thời gian nào ngoại trừ thời gian đăng kí thanh toán được thực hiện vào lúc 15 giờ. thời gian thanh toán là t+3. hệ thống giao dịch jasdec chấp nhận giao dịch các loại cổ phiếu hoạt động vào bất kì lúc nào ngoại trừ thời gian đăng ký thanh toán vào khoảng 9 giờ. thời gian thanh toán là t + 3. hệ thống giao dịch jbnet chấp nhận giao dịch các trái phiếu doanh nghiệp, thời gian hoạt động cho tới 15 h hàng ngày, thời gian thanh toán là t + 5.
Cơ sở pháp lý cho các hợp đồng repo và cho vay chứng khoán cũng được quy định rõ ràng. luật chứng khoán và ngoại hối, các quy định của hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán nhật bản (jsda) đều điều chỉnh các giao dịch chênh lệch giá, qui định đối với các tài sản đảm bảo, các loại tài sản sử dụng cho giao dịch repo, quy định về biên độ giao động đối với các chứng khoán cơ sở. tuy nhiên các quy định của jsda chỉ hiệu lực đối với các thành viên của hiệp hội, còn những chủ thể khác đều nằm ngoài quy định của luật này. vì vậy quy định của hiệp hội các ngân hàng được ra đời năm 1997 quy định đầy đủ hơn và biên độ dao động giá các chứng khoán được lập thành một điều khoản đối với các giao dịch trái phiếu. thị trường nhật bản đều có các văn bản pháp lý chuẩn đối với các giao dịch cho vay và repo trái phiếu, cổ phiếu do jsda ban hành, các văn bản này đều kèm theo phụ lục quy định chi tiết cách thức tính toán biên độ dao động và tiêu chuẩn hoá theo thị trường. điều luật close – out netting bắt đầu có hiệu lực vào tháng 12/1998, làm giảm bớt sự không hiệu quả đối với các luật quy định cho các giao dịch cho vay thế chấp bằng tiền mặt. quy định về thuế đối với các chứng khoán cũng vậy, các giao dịch chứng khoán tính thuế cho người bán chứn khoán. tuy nhiên mức phí vay mượn và lãi suất phải trả trong các khoản vay chứng, lợi nhuận chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong các giao dịch repo đều liên quan đến thuế thu nhập chứ không liên quan đến thuế giao dịch chứng khoán. các quy định về thuế giao dịch chứng khoán bị huỷ bỏ vào tháng 5/1999, chính điều này đã thúc đẩy các chủ thể tăng cường các giao dịch repo trái phiếu nhiều hơn vì trước kia việc giao dịch các trái phiếu kho bạc và trái phiếu tài trợ vốn với ngân hàng nhật bản được tính thuế theo thuế giao dịch chứng khoán.
Các quy định về kế toán trong các giao dịch cũng được quy định chuẩn, trong các giao dịch cho vay chứng khoán, quyền sở hữu hợp pháp các chứng khoán cơ sở được chuyển tới người đi vay. các chứng khoán vay được ghi trong bảng cân đối kế toấn của cả người cho vay và người đi vay. còn đối với các giao dịch repo chứng khoán thì được quy định như là một giao dịch tài trợ vốn hay giao dịch mua bán bình thường nên thường phụ thuộc vào các chuẩn mực kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng. đối với các tổ chức như là các ngân hàng thì các giao dịch repo được ghi nhận là các giao dịch mua bán ngắn hạn trong đó lợi nhuận hay mức lỗ trong các danh mục đầu tư đều được xác nhận đầy đủ.
Trên đây là kinh nghiệm sử dụng các hợp đồng repo ở một số thị trường phát triển trên thế giới. các giao dịch cho vay và repo chứng khoán đã thực sự phát triển và trở thành một phần quan trọng của thị trường chứng khoán ở các nước này. hoàn toàn có thể thấy được cơ sở pháp lý chắc chắn cho các hợp đồng, luật điều chỉnh các chủ thể tham gia vào thị trường, các hệ thống giao dịch riêng biệt đối với từng loại trái phiếu, cổ phiếu, cơ sở pháp lý cho việc tính thuế thu nhập từ các giao dịch repo, các quy tắc chuẩn mực kế toán giao dịch cho vay và repo chứng khoán. điều này rất hữu ích cho việc xem xét, nghiên cứu, áp dụng và phát triển đối với thị trường ở việt nam.
1.2.4.3.3.Bài học kinh nghiệm cho thị trường việt nam :
Theo kinh nghiệm của các thị trường lớn trên thế giới thì cần phải tạo một số điều kiện tiền đề cho việc phát triển các giao dịch kì hạn trái phiếu ở thị trường việt nam. bao gồm các vấn đề sau
- Nhu cầu tài trợ vốn bằng các giao dịch repo: có thể kích cầu bằng cách cho phép hoạt động bán khống hoặc phát triển thị trường trái phiếu để tạo điều kiện phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu.
- Hệ thống trung gian hiệu quả: hầu hết ở thị trường các nước đều có một hệ thống thanh toán, hệ thống trung gian như các tổ chức lưu ký, tổ chức thanh toán, các chuyên gia, tổ chức môi giới trong đó có một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp và có dạo đức nghề nghiệp. hình thức đầu tư và giao dịch theo kiểu ủy thác rất phát triển trên các thị trường nước ngoài, do đó thúc đẩy sự phát triển của các trung gian. các trung gian này được giao nhiều quyền hơn do đó họ phải nắm vững được các thông lệ cũng như quy tắc và nguyên tắc giao dịch trên thế giới.
- Xây dựng cơ sở pháp lý chuẩn cho các giao dịch: nội dung các văn bản ở các nước đều được xây dựng dựa trên các luật cơ bản như luật chứng khoán và ngoại hối, luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật bảo vệ các nhà đầu tư… và các quy định của các hiệp hội trên thị trường chứng khoán. hợp đồng cần phải được chuẩn hoá bằng một văn bản có tính pháp lý, trong đó quy định các quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên, các điều luật điều chỉnh hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng bao gồm cả thời hạn hạn đồng, thời gian có hiệu lực và hết hiệu lực, các diều khoản liên quan đến việc giải quyết, xử lý trong trường hợp phá sản, mất khả năng thanh toán.
- Thuế và kế toán: các nước đều có các quy tắc chuẩn mực về kế toán cho từng giao dịch cho vay và repo chứng khoán, bao gồm cả việc hạch toán kế toán các khoản vay và cho vay, lợi nhuận, các khoản lãi phát sinh bao gồm phí vay, lãi suất hoàn trả, cổ tức và các khoản thu nhập khác. trên cơ sở chuẩn mức kế toán giao dịch sẽ tính toán được thuế thu nhập trong các giao dịch. các trái phiếu trong các giao dịch repo có nên được liệt kê vào trong bảng cân đối của bên cho vay hay bên đi vay , đây là một trong những việc cần phải xem xét.
- Khả năng quản lý các giao dịch : các giao dịch repo và cho vay chứng khoán cũng giống như các giao dịch trong thị trường private nên khả năng quản lý là tương đối khó. tuy nhiên hoàn toàn không thể không quản lý được, có thể quản lý thông qua việc đặt quy định đối với việc sử dụng các chứng khoán của các tổ chức, ví dụ như hạn chế hay cho phép giao dịch kì hạn trái phiếu của các công ty chứng khoán, quy định mức dự trữ tối thiểu đối với số tiền đảm bảo hay số chứng khoán đảm bảo cho các giao dịch kì hạn trái phiếu, hoặc hạn chế các tổ chức nước ngoài thực hiện kinh doanh và môi giới các giao dịch repo trên thị trường nội địa…
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán.
1.3.1. Các nhân tố khách quan:
1.3.1.1. Các nhân tố vĩ mô
1.3.1.1.1. Môi trường đầu tư quốc tế:
- Tình hình thị trường thế giới: trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi các chứng khoán của các nước được niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế thì tình hình thị trường quốc tế có ảnh hưởng đến các giao dịch kì hạn trái phiếu quốc tế, sự biến động về giá và lãi suất của các trái phiếu trên thị trường quốc tế sẽ khiến cho các nhà đầu tư có thể tìm đến các loại trái phiếu ổn định hơn của các quốc gia khác để thực hiện hoạt động repo.
- Thị trường trong khu vực: ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính cho thấy một tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước. đầu tư sẽ giảm xuống, cán cân thanh toán quốc tế mất cân đơi, biến động tới giá các chứng khoán trong nước, nếu các chứng khoán này được sử dụng cho giao dịch kì hạn thì hoàn toàn có thể gây ra rủi ro đối với người nắm giữ nó, người cho vay sẽ có khả năng mất vốn do giá trị của trái phiếu sụt giảm nằm ngoài mức chịu đựng rủi ro.
1.3.1.1.2. Môi trường đầu tư trong nước :
- Môi trường kinh tế – chính trị – xã hội – pháp lý
+ Môi trường kinh tế mà chúng ta xem xét ở đây là các chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế như là gnp, gdp, lạm phát, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách nhà nước, nợ nước ngoài, tỉ giá hối đoái và một số các chỉ tiêu khác. sự biến động của các chỉ tiêu này tác động đến giá trị của các trái phiếu được sử dụng làm các chứng khoán cơ sở cho giao dịch kì hạn trái phiếu. giá trị này sẽ tăng nếu các biến số trên cho kết quả khả quan. điều này cũng tác động tới việc định giá lại các trái phiếu. như đã trình bày ở phần trên, việc các chứng khoán cơ sở có giá trị thị trường tăng lên thì bên đi vay buộc bên cho vay phải trả lại phần giá trị tăng thêm. còn nếu môi trường kinh tế đang trong giai đoạn không mấy khă quan thì các bên tham gia giao dịch kì hạn phải thoả thuận một biên độ giao động giá hoặc khoản giảm trừ, hay có thể sử dụng một số tài sản đảm bảo.
+ Môi trường chính trị - xã hội cũng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán. đó là các sự kiện chính trị – xã hội, mục tiêu phát triển thị trường trái phiếu, cổ phiếu, tâm lý của công chúng đối với các nhà đầu tư. mục tiêu phát triển thị trường của các lãnh đạo và các nhà hoach định chính sách có thể thúc đẩy hoạt động repo trái phiếu do tạo được thị trường cho các trái phiếu, nhờ đó mà tính thanh khoản tăng lên, các công ty chứng khoán có thị trường để thực hiện các giao dịch kì hạn.
+ Môi trường pháp lý là điều kiện cơ bản để thị trường chứng khoán hoạt động an toàn và hiệu quả. các nghiên cứu cho thấy hoạt động cho vay và repo chứng khoán sẽ thực sự giảm bớt được rủi ro đối với các bên, ngoài ra các điều luật và quy định đều có tác động thúc đẩy thị trường repo phát triển. các điều luật chặt chẽ, không chồng chéo, có hiệu lực, các hợp đồng được tiêu chuẩn hoá sẽ khiến cho các chủ thể tham gia thị trường có thể giao dịch một cách dễ dàng hơn do được đảm bảo tất cả các điều khoản, đồng thời có cơ sở để giải quyết các trường hợp xấu xảy ra trong thời hạn hợp đồng. ngoài ra pháp luật quy định chặt chẽ về các quyền sở hữu, chuyển đổi sở hữu hợp pháp, tính toán lợi nhuận… đều có ảnh hưởng đến các giao dịch kì hạn.
1.3.1.1.3. Môi trường tài chính :
Môi trường tài chính cũng có thể được xét đến trong môi trường kinh tế. tuy nhiên hệ thống tài chính có tầm quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế mà còn đối với cả thị trường chứng khoán. hệ thống tài chính bất ổn có thể gây ảnh hưởng đến cả nền kinh tế, khi đó sự tích tụ và tập trung vốn cho nền kinh tế sẽ không hiệu quả. các tổ chức trung gian trong thị trường tài chính như là các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán… vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay trong các giao dịch repo trái phiếu. thị trường tài chính có phát triển thì mới tạo một hành lang an toàn cho các chủ thể đi vay qua giao dịch kì hạn trái phiếu nhằm mục địch vay thêm tiền để huy động vốn. ngoài ra mức lãi suất trên thị trường vốn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị của các chứng khoán cơ sở. giá các trái phiếu tăng khi lãi suất giảm và giảm khi lãi suất tăng, như vậy sẽ làm cho các bên tham gia phải điều chỉnh lại mức giá theo thị trường nhằm tránh thiệt hại cho các bên, đồng thời phải xác định một mức biên độ phù hợp nhằm chống lại các rủi ro do lãi suất gây nên. lãi suất trên thị trường cao cũng khiến cho các công ty chứngkhoán sử dụng các giao dịch kì hạn nhiều hơn bởi vì họ tìm tới một công cụ vay vốn trong ngắn hạn với mức lãi suất repo nhỏ hơn so với lãi suất của các khoản vay từ ngân hàng thương mại, như vậy chi phí cho việc vay vốn là thấp hơn.
1.3.1.1.4. Cơ sở hạ tầng cho thị trường chứng khoán : đó là các sàn giao dịch cho các trái phiếu, các trung tâm lưu ký cho giao dịch repo, các ngân hàng thanh toán, hệ thống thông tin. các nhân tố này có ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các trái phiếu, do đó ảnh hưởng đến các giao dịch repo trái phiếu. cơ sở hạ tầng đầy đủ thì các dịch vụ cho hoạt động repo trái phiếu sẽ tốt hơn, giảm thiểu được rủi ro cũng như các chi phí về thời gian, chuyển giao tiền và chứng khoán trong quá trình thực hiện các giao dịch repo. hệ thống thông tin hiệu quả sẽ giảm các chi phí thu thập và xử lý thông tin.
1.3.1.2. Môi trường vi mô:
- Môi trường cạnh tranh :sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán về sản phẩm giao dịch repo chứng khoán, sự cạnh tranh về lãi suất trong ngắn hạn, từ các sản phẩm an toàn khác cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới các giao dịch kì hạn trái phiếu. các công ty chứng khoán phải cạnh tranh nhau để tìm kiếm các nguồn vốn từ các hợp đồng repo bởi vì đây là một nguồn vốn có chi phí rẻ, do đó các công ty chứng khoán có thể cạnh tranh về lãi suất repo hấp dẫn để thu hút được các nguồn vốn về phía mình. hoặc có thể cạnh tranh về chất lượng dịch vụ như sử dụng hợp đồng repo có sự tham gia của một bên thứ ba có uy tín lớn trên thị trường chẳng hạn.
- Các đối tác trong giao dịch repo : trong giai đoạn đầu của giao dịch repo, thông thường các công ty chứng khoán thoả thuận với các khách hàng về mức giá mua cũng như lãi suất repo cho các hợp đồng, các khách hàng có thể không cho vay nếu như công ty chứng khoán không đảm bảo các điều kiện từ phía khách hàng, khách hàng hoàn toàn có thể thoả hiệp một hợp đồng repo có sự tham gia của bên thứ ba, như vậy sẽ làm tăng chi phí cho công ty. trong giai đoạn của hợp đồng repo thì các khách hàng hoàn toàn có thể yêu cầu cung cấp thêm các trái phiếu cơ sở nếu giá trị của chúng giảm so với giá trị thị trường, hoặc có thể khách hàng sẽ xin chấm dứt sớm hợp đồng, lúc này rủi ro thanh khoản tăng lên khi công ty không có đủ tiền hay trái phiếu để trả cho khách hàng. trường hợp công ty chứng khoán là người thực hiện hoạt động cho vay thì các đối tác có thể gây ra rủi ro tín dụng cho họ, vì vậy phải thực hiện hoạt động đánh giá mọi mặt về đối tác.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về nội tại công ty chứng khoán
- Nguồn vốn hoặc trái phiếu cho hoạt động giao dịch kì hạn: các công ty không có đủ lượng vốn hoặc trái phiếu thì không thể thực hiện được các giao dịch kì hạn bởi vì hoạt động giao dịch kì hạn đòi hỏi một lượng vốn lớn và một lượng chứng khoán vừa đủ để thực hiện việc vay vốn.
- Khả năng vay vốn của công ty: công ty chứng khoán có uy tín và có năng lực tín dụng sẽ hoàn toàn có thể vay vốn. rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh toán đều có liên quan tới năng lực tín dụng của bên đi vay. công ty chứng khoán có thể vay được vốn dễ dàng hơn với các điều khoản lỏng hơn nếu năng lực tín dụng của họ được đánh giá là mạnh.
- Khả năng định giá, phân tích thông tin, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các giao dịch: công ty chứng khoán có thể tìm kiếm được các khách hàng lớn, các khách hàng mục tiêu cho hoạt động giao dịch kì hạn, việc nắm bắt thông tin về nhu cầu cũng như năng lực tín dụng của các đối tác này cũng rất quan trọng, nắm được nhu cầu từ phía khách hàng sẽ ước lượng được nhu cầu tín dụng của họ, từ đó hoạch định được các chiến lược cho vay hoặc đi vay sử dụng công cụ repo hoặc đưa ra các sản phẩm phù hợp với các khách hàng. ngoài ra khả năng thu thập, xử lý thông tin từ phía thị trường và khách hàng cũng giúp lựa chọn các khách hàng có khả năng nhất, giúp làm tốt công tác định giá lại và điều chỉnh giá trị của các chứng khoán theo xu thế thị trường. công ty có thể thực hiện được các giao dịch theo hình thức nào, trực tiếp hay gián tiếp thông qua môt trung gian. nếu công ty có đủ cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn nhân lực thì hoàn toàn có thể thực hiện các giao dịch kì hạn trực tiếp, thoả thuận với các khách hàng để tìm kiếm nguồn vốn.
- Đội ngũ nhân lực : nhân lực vẫn là một nguồn quan trọng trong bất kì công ty nào, đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh chứng khoán, có đạo đức nghề nghiệp thì hoàn toàn có thể dẫn tới các giao dịch repo thành công và ít rủi ro nhất
- Khả năng tiến hành hoạt động repo trái phiếu : bao gồm các quy trình nghiệp vụ giao dịch kì hạn trái phiếu tạo bước tiến hành giao dịch một cách chặt chẽ và đầy đủ, giảm thiểu rủi ro, các kĩ thuật phối hợp như kĩ thuật phân tích và xử lý thông tin, áp dụng công nghệ tin học trong tính toán lợi nhuận và biên độ dao động, công nghệ thông tin trong các giai đoạn giao dịch, các kĩ thuật quản lý rủi ro trong thời hạn hợp đồng và trong quá trình diễn ra các giao dịch. đảm bảo được các điều kiện này thì công ty chứng khoán hoàn toàn có thể tham gia vào giao dịch kì hạn trái phiếu.
Chương 1 giới thiệu tổng quan về hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của một công ty chứng khoán trong đó tập trung chủ yếu vào hợp đồng mua lại ( hợp đồng rp hoặc repo) và cũng đưa ra kinh nghiệm sử dụng hợp đồng này ở một số thị trường phát triển trên thế giới. tuy nhiên để vận dụng và phát triển các giao dịch kì hạn trái phiếu theo hình thức trên vào thị trường việt nam thì cần phải có nhiều điều kiện không chỉ các công ty chứng khoán mà còn các cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính trung gian cần phải chuẩn bị. chương 2 sẽ giới thiệu về thực trạng hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam, một trong những công ty áp dụng thành công hình thức giao dịch kì hạn và đã thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động này
Chương 2 : Thực trạng hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam.
2.1. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngày 20/7/2000 đánh dấu một sự kiện cho nền kinh tế việt nam, đó là sự thành lập của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh với chức năng chủ yếu là giao dịch các loại cổ phiếu và trái phiếu có đủ điều kiện niêm yết. thị trường chứng khoán việt nam chính thức đi vào hoạt động trong khuôn khổ. sự hình thành thị trường tập trung đã dẫn tới sự phát triển của các công ty chứng khoán, một thành viên không thể thiếu của thị trường, có vai trò cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán tới các nhà đầu tư.
- Công ty chứng khoán ngân hàng công thương là công ty được thành lập ngay từ ngày đầu thị trường chứng khoán việt nam đi vào hoạt động. ngày 1/9/2000, công ty được thành lập theo quyết định số 126/qđ-hđqt-nhct1 của ngân hàng công thương việt nam, chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000. công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với số vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng, tên giao dịch quốc tế là IBS, có trụ sở chính đặt tại 306 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội. công ty được kinh doanh hầu hết tất cả các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán là lưu ký, môi giới, tư vấn, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư và các nghiệp vụ khác.
- Công ty cũng thành lập một chi nhánh tại thành phố hồ chí minh và đến nay đã có 6 đại lý nhận lệnh tại nhct hải phòng, nhct bà rịa – vũng tàu, nhct đà nẵng, nhct cần thơ, nhct khu cn biên hoà, chi nhánh nhct1 tp hồ chí minh, nhằm đem đến các dịch vụ thuận tiện và nhanh chóng nhất tới các khách hàng.
- Giai đoạn 2000 – 2003 : đây là giai đoạn thị trường chứng khoán bắt đầu hoạt động có nhiều biến động thất thường, chỉ số vnindex đạt cao nhất là 571.04 điểm vào ngày 25/6/2001 và thấp nhất vào ngày 24/10/2003 là 130.91 điểm. cho đến cuối năm 2003 có 22 cổ phiếu, 101 trái phiếu chính phủ, 1 trái phiếu chính quyền địa phương tp hồ chí minh, 2 trái phiếu của ngân hàng đầu tư và phát triển Nguồn : Báo cáo thường niên của UBCK Nhà nước năm 2004
. lượng tài khoản được mở tại công ty cũng vì thế mà tăng lên, giai đoạn này công ty chủ yếu thực hiện nghiệp vụ môi giới, nguồn thu về phí môi giới chiếm chủ yếu doanh thu của công ty. giai đoạn năm 2002 – 2003 là giai đoạn thị trường đi xuống, công ty đã gặp không ít khó khăn, doanh số giao dịch đạt thấp. năm 2003, với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty đẩy mạnh hoạt động tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp. đây cũng là thời kì mà công ty củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị cơ sở vật chất và con ngưòi cho giai đoạn phát triển mới của thị trường chứng khoán.
- Giai đoạn 2004 – 2005 : năm 2004, thị trường có thêm 5 công ty và một quỹ đầu tư VF1 lên niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh, ngoài ra một số các công ty khác cung tăng vốn điều lệ điều này làm cho quy mô thị trường tăng lên. công ty đẩy mạnh hoạt động môi giới và hoạt động tư vấn cổ phần hoá, phát triển thêm các nghiệp vụ mới như quản lý danh mục đầu tư. năm 2004 công ty tăng vốn điều lệ lên 105 tỉ đồng nhằm mở rộng quy mô hoạt động. năm 2005 là một năm có thêm nhiều sự kiện quan trọng, có thêm 6 công ty niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán tp hồ chí minh.ngày 8/3/2005 trung tâm giao dịch chứng khoán hà nội được thành lập với chức năng chủ yếu là giao dịch các cổ phiếu chưa đủ điều kiện niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán tp hồ chí minh và các trái phiếu, công ty có cơ hội, công ty có cơ hội tiếp cận với hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán được niêm yết trên thị trường này. năm 2005 công ty cung chính thức tung ra sản phẩm mới bestfitinvestment với mục đích đưa tới cho nhà đầu tư một sản phẩm quản lý danh mục đầu tư an toàn và sinh lời, cho đến nay đã có nhiều kết quả tốt. tuy nhiên, lãi suất trong năm 2005 tiếp tục tăng cũng khiến cho hoạt động kinh doanh trái phiếu của công ty không thuận lợi.
- Giai đoạn quý I năm 2006 : mặc dù chỉ trong giai đoạn đầu của năm nhưng thị trường chứng khoán cũng đã có nhiều chuyển biến. các chính sách của chính phủ, bộ tài chính, của UBCK nhà nước đều hướng tới phát triển hơn nữa thị trường chứng khoán việt nam. chỉ số vnindex liên tục tăng và vượt qua con số 400 điểm, thị trường trở nên nóng hơn, số lượng các nhà đầu tư đến với công ty nhiều hơn, lượng tài khoản đã tăng liên tục, thị trường đã có thêm 3 công ty lên niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh, tại trung tâm giao dịch chứng khoán hà nội, số công ty niêm yết đến nay là 10 công ty. ngày 1/1/2006 công ty chính thức tổ chức lại về cơ cầu nhằm tạo hiệu quả trong hoạt động và đã bước đầu gặt hái được thành công. sự sôi động của thị trường trong quý i năm 2006 đã tạo đà cho công ty phát triển và đạt được doanh thu lớn.
- Từ khi thành lập đến nay, công ty không ngừng nỗ lực nâng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam.doc