Chuyên đề Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4

1.1.Tổng quan về chứng khoán và công ty chứng khoán 4

1.1.1.Chứng khoán. 4

1.1.1.1.Cổ phiếu. 4

1.1.1.2.Trái phiếu 8

1.1.1.3.Chứng chỉ Quỹ. 13

1.1.1.4.Chứng khoán phái sinh. 14

1.1.2.Công ty chứng khoán. 17

1.1.2.1.Khái niệm, vai trò của công ty chứng khoán. 17

1.1.2.2.Mô hình, tổ chức của CTCK. 20

1.1.2.3.Các hoạt động chủ yếu của CTCK. 25

1.2.Hoạt động lưu ký chứng khoán. 32

1.2.1.Khái niệm hoạt động lưu ký chứng khoán. 32

1.2.2.Vai trò, chức năng của hoạt động lưu ký chứng khoán. 33

1.2.2.1.Chức năng. 33

1.2.2.2.Vai trò. 34

1.2.3.Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên lưu ký chứng khoán. 35

1.2.3.1.Mở tài khoản lưu ký chứng khoán. 35

1.2.3.2.Ký gửi chứng khoán. 36

1.2.3.3.lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn. 37

1.2.3.4.Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán. 38

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán. 39

1.3.1.Nhân tố chủ quan. 39

1.3.2.Nhân tố khách quan. 41

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ. 43

2.1.Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí (PV Securities) 43

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty. 43

2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển. 43

2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của PV Securities. 45

2.1.4.Các dịch vụ chính của PV Securities. 47

2.1.5.Kết quả kinh doanh năm 2007 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí. 50

2.2.Quy trình các hoạt động của bộ phận lưu ký chứng khoán tại PV Securities. 57

2.2.1.Quy trình lưu ký chứng khoán tại PV Securities. 57

2.2.2.Quy trình hoạt động Quản lý cổ đông tại PV Securities. 60

2.2.2.2. Quy trình trả cổ tức 61

2.2.2.3.Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán chưa niêm yết. 63

2.2.2.4.Quy trình phát hành thêm cổ phần 66

2.2.3.Quy trình hoạt động phong tỏa và giải tỏa chứng khoán. 68

2.2.3.1.Hoạt động phong tỏa chứng khoán. 68

2.2.3.2.Hoạt động giải tỏa chứng khoán. 69

2.3.Đánh giá hoạt động lưu ký chứng khoán tại PV Securities. 70

2.3.1.Kết quả đạt được. 70

2.3.1.1.Kết quả đạt được của hoạt động LKCK so với các các hoạt động khác. 70

2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân. 73

2.3.2.1.Hạn chế. 73

2.3.2.2.Nguyên nhân: 74

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ 76

3.1.Định hướng phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại công ty Cổ Phần chứng khoán Dầu khí. 76

3.1.1.Dự báo về sự phát triển của thị trường Chứng khoán Việt nam đến năm 2010. 76

3.1.2.Chiến lược phát triển của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam 76

3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại công ty Cổ Phần chứng khoán Dầu khí. 78

3.2.Một số giải pháp phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại PV Securities. 79

3.3.Kiến nghị. 80

3.3.1.Kiến nghị đối với cơ quan,tổ chức có thẩm quyền trong việc ban hành khung pháp lý cho hoạt động lưu ký chứng khoán. 80

3.3.2.Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý. 81

3.3.3.Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho bộ phận lưu ký của công ty chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán. 81

KẾT LUẬN. 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ sẽ kiếm các nhà tư vấn để phàn nàn, thậm chí bắt bồi thường. Do vậy, khi hành động, nhà tư vấn cần phải tuân theo một số nguyên tắc tối thiểu như: Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị của chứng khoán không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý. Giá trị chứng khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư về loại chứng khoán đó, do vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với những thay đổi trong nhận định của các nhà đầu tư. Luôn nhắc nhở khách hàng của mình rằng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó. Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học. Những nguyên tắc này xem ra có vẻ đơn giản nhưng rất khó thực hiện. Khi một nhà tư vấn thực hiện hoạt động của mình có thể phạm phải một số sai lầm kể trên và đó sẽ là nguyên nhân dẫn đến những mâu thuẫn giữa khách hàng với nhà tư vấn đó. 1.2.Hoạt động lưu ký chứng khoán. 1.2.1.Khái niệm hoạt động lưu ký chứng khoán. Khái niệm: Hoạt động LKCK là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký thông qua các tài khoản LKCK. Hoạt động lưu ký còn bao gồm cả hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán và đăng ký chứng khoán. Trong đó hoạt động bù trừ là việc xử lý các thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra một con số ròng cuối cùng mà các đối tác phải thanh toán sau khi tham gia giao dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán. Sau khi hoạt động bù trừ hoàn tất thì hoạt động thanh toán sẽ được diễn ra, hoạt động này là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán. Trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán sẽ giao chứng khoán, bên trả tiền sẽ thực hiện trả tiền. Bên cạnh đó là hoạt động đăng ký chứng khoán nghĩa là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán. Hoạt động lưu ký không thể hoạt động riêng lẻ ở từng công ty chứng khoán mà phải gắn vào cả một hệ thống gọi là hệ thống thanh toán, bù trừ, lưu ký đăng ký chứng khoán. Đây là một hệ thống bao gồm các trang thiết bị, con người, các quy định và hoạt động để thực hiện thanh toán, bù trừ, LKCK. 1.2.2.Vai trò, chức năng của hoạt động lưu ký chứng khoán. 1.2.2.1.Chức năng. Hoạt động LKCK nói riêng, hệ thống thanh toán, lưu ký, bù trừ chứng khoán nói chung có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của TTCK. Nhờ đó, các giao dịch chứng khoán mới được thực hiện và hoàn tất. Hoạt động này có những chức năng chính như sau: Quản lý các chứng khoán lưu ký cho khách hàng. Ghi nhận quyền sở hữu và các thay đổi của chứng khoán lưu ký cho khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán sau khi các giao dịch được thực hiện. Xử lý các thông tin về việc thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với tổ chức phát hành như thông báo họp đại hội cổ đông, đại diện ủy quyền…Và giúp khách hàng thực hiện quyền thông qua mạng lưới của hệ thống lưu ký. Thực hiện trả cổ tức bằng tiền hoặc cổ tức cho người sở hữu chứng khoán. Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lưu ký như cầm cố chứng khoán, repo… 1.2.2.2.Vai trò. Với các chức năng cơ bản như trên, hoạt động LKCK có các vai trò quan trọng bổ trợ cho hoạt động của TTCK, thể hiện như sau: Thanh toán các giao dịch chứng khoán, đảm bảo cho các giao dịch được hoàn tất. Khi các giao dịch được thực hiện, cần phải có sự thanh toán thì mới thực sự chuyển giao được các chứng khoán và thanh toán được tiền giữa các bên tham gia giao dịch. Đảm bảo rằng bên mua chứng khoán nhận được chứng khoán và bên bán chứng khoán nhận được tiền. Việc thanh toán các giao dịch trước được thực hiện sẽ tạo điều kiện để thực hiện các giao dịch tiếp theo. Bởi vì, sau khi có kết quả giao dịch, chứng khoán và tiền của các giao dịch không được hiện sẽ được chuyển trả cho người đặt lệnh để họ có điều kiện thực hiện các giao dịch tiếp theo. Các giao dịch đã được thực hiện thì số chứng khoán và tiền đã được thanh toán có thể tham gia vào các giao dịch khác. Việc xử lý các công việc sau giao dịch thực hiện càng nhanh thì các giao dịch tiếp theo càng có cơ hội được thực hiện. Do đó, nếu thời gian thanh toán được rút ngắn thì các đối tượng tham gia thị trường càng có cơ hội kiếm lời, chớp được thời cơ kinh doanh. Giúp quản lý TTCK: nhờ việc quản lý thông tin về người sở hữu chứng khoán, hệ thống giúp cho các nhà quản lý biết được tỷ lệ nắm giữ của người sở hữu chứng khoán, kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi các tỷ lệ sở hữu của một số đối tượng vượt quá so với quy định. Mặt khác, qua đó các thông tin về chứng khoán bị mất trộm, cắp, bị giả mạo, không còn giá trị lưu hành cũng được cung cấp giúp cho các đối tượng tham gia thị trường giảm thiểu được thiệt hại. Giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường: Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán hiện đại được áp dụng sẽ làm giảm chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường. Khi hệ thống được phát triển hiện đại thì việc quản lý chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể thực hiện việc LKCK tập trung, hoặc thực hiện phi vật chất hóa chứng khoán. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho các đối tượng tham gia, đặc biệt trong việc in ấn và bảo quản chứng chỉ chứng khoán. Giảm chi phí, tránh được sự trùng lặp trong khâu nhận, kiểm đếm chứng khoán khi thanh toán cho các đối tượng tham gia khi chưa có hệ thống. Thời gian của việc đăng ký cũng được rút ngắn lại, nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. Giảm rủi ro cho hoạt động của thị trường: Khi thời gian thanh toán càng dài thì rủi ro cho các bên tham gia càng lớn. Các rủi ro có thể xảy ra như lỗi công nghệ, lỗi do con người, rủi ro trong trường hợp bên đối tác mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến các đối tác khác. Các rủi ro này sẽ được giảm thiểu khi thời gian thanh toán rút ngắn lại 1.2.3.Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên lưu ký chứng khoán. Quy trình lưu ký, rút, chuyển khoản chứng khoán ở các thành viên lưu ký chứng khoán diễn ra theo trình tự như sau: 1.2.3.1.Mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Tài khoản LKCK là tài khoản dung để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán, hạch toán việc giao và nhận chứng khoán. Khách hàng muốn gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký (TVLK) phải mở tài khoản LKCK. Theo quy định hiện nay, mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản tại một TVLK, tức là khách hàng chỉ được phép đặt lệnh giao dịch qua chính tài khoản đó. TVLK có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản LKCK cho mỗi khách hàng gửi chứng khoán. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và sử dụng tài khoản chứng khoán của khách hàng đúng mục đích, TVLK phải mở tài khoản LKCK của khách hàng tách biệt với tài khoản LKCK của chính mình. TTLKCK mở tài khoản LKCK để hạch toán và quản lý các chứng khoán ký gửi cho TVLK. Phần chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng của các thành viên sẽ được hạch toán vào tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng do TTLKCK mở đứng tên TVLK và quản lý tách biệt với phần chứng khoán thuộc sở hữu của chính TVLK đó. 1.2.3.2.Ký gửi chứng khoán. Để gửi chứng khoán tập trung vào TTLKCK, khách hàng là tổ chức, cá nhân sở hữu chứng khoán phải gửi chứng khoán tại TVLK nơi mà họ mở tài khoản LKCK. TVLK sau đó sẽ tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào TTLKCK. Quy trình ký gửi chứng khoán sẽ đc tiến hành theo trình tự như sau: Ký gửi chứng khoán tại TVLK: Khách hàng nộp chứng khoán tại TVLK nơi khách hàng mở tài khoản LKCK. Để xác định chính xác tên khách hàng sở hữu chứng khoán, đối với chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu ghi danh khi ký gửi phải có ký hậu của khách hàng trên tờ chứng khoán. TVLK tiếp nhận và hạch toán chứng khoán ký gửi: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ lưu ký chứng khoán do khách hàng nộp, TVLK hạch toán số chứng khoán do khách hàng gửi vào tài khoản LKCK của khách hàng và gửi cho khách hàng xác nhận gửi chứng khoán. TVLK phải tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK. Sau khi TVLK tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK và nhận được giấy báo có của trung tâm thì thời điểm đó khách hàng mới được phép đặt lệnh giao dịch hay tiến hành các nghiệp vụ khác đối với số chứng khoán ký gửi. Thành viên tái lưu ký chứng khoán vào TTLKCK: Chứng khoán ký gửi của khách hàng được TVLK tái lưu ký vào TTLKCK trong thời theo sớm nhất và theo quy định. Quy trình tái lưu ký chứng khoán của khách hàng do TVLK thực hiện phụ thuộc vào hình thức chứng khoán ký gửi là các chứng chỉ chứng khoán hay chứng khoán ghi sổ. Đối với các chứng chỉ chứng khoán, TVLK trực tiếp mang số chứng khoán này tới TTLKCK để làm thủ tục lưu ký. Trong trường hợp chứng khoán ký gửi là chứng khoán ghi sổ, được thể hiện dưới hình thức giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp thì quy trình LKCK hiện nay quy định TVLK lập và gửi cho tổ chức phát hành danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán, có kèm giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán để tổ chức phát hành kiểm tra và xác nhận với danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán lưu ký sau đó được tổ chức phát hành gửi cho TTLKCK. TTLKCK tiếp nhận và hạch toán chứng khoán lưu ký: Căn cứ vào số chứng khoán do TVLK tái lưu ký, TTLKCK hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng của TVLK hoặc của chính TVLK. Sau đó, TTLKCK gửi giấy báo có xác nhận việc gửi chứng khoán cho TVLK. Chứng khoán của khách hàng được bảo quản và lưu ký tập trung tại kho lưu ký chứng khoán của trung tâm. 1.2.3.3.lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn. Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành them để tăng vốn là phương thức lưu ký mà chứng khoán của khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nhận được bằng cách thực hiện bút toán ghi sổ tài khoản trực tiếp vào hệ thống lưu ký thông qua các TVLK và tổ chức phát hành. Với phương thức lưu ký này, người sở hữu chứng khoán sẽ được lưu ký ngay số chứng khoán đặt mua vào TTLKCK mà không được sở hữu dưới dạng vật chất số chứng khoán đó rồi cầm sau đó mới tiến hành lưu ký. Về phía tổ chức phát hành sẽ không phải đặt in các chứng chỉ chứng khoán vật chất để chuyển trả cho các khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nữa mà chỉ cần tập hợp danh sách phân bổ chứng khoán khách hàng đặt mua rồi gửi cho TTLKCK. Danh sách phân bổ phải bao gồm các thông tin về đợt phát hành, danh sách khách hàng đặt mua chứng khoán và yêu cầu được lưu ký chứng khoán tại TVLK của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo này, TTLKCK sẽ hạch toán số chứng khoán này vào tài khoản LKCK tương ứng của TVLK, đồng thời gửi xác nhận gửi chứng khoán cho các TVLK có liên quan. Tại Việt Nam, do điều kiện thị trường và thói quen tâm lý của nhà đầu tư mà hiện nay việc lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi, nhất là đối với các công ty đại chúng chưa niêm yết. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát hành và từng bước thực hiện phi vật chất hóa chứng khoán trong toàn hệ thống, phương thức lưu ký này đang được khuyến khích thực hiện đối với các công ty cổ phần. Riêng đối với các loại trái phiếu chính phủ được phát hành để niêm yết trên TTGDCK thì phương thức lưu ký ghi sổ được thực hiện ngay từ đầu. Các trường hợp áp dụng phương thức lưu ký ghi sổ chứng khoán tại Việt Nam hiện nay gồm có: Phát hành mới. Phát hành thêm để tăng vốn. Phát hành cổ phiếu thưởng. Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi. Thực hiện quyền mua cổ phiếu. Thực hiện quyền tách, gộp cổ phiếu. Phát hành trái phiếu chính phủ để niêm yết trên TTGDCK. 1.2.3.4.Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán. Khách hàng có chứng khoán lưu ký trong hệ thống lưu ký thì được đảm bảo về mọi quyền lợi phát sinh đối với số chứng khoán lưu ký. Hệ thống lưu ký, thanh toán, đăng ký và bù trừ của TTLKCK với chức năng theo dõi và kiểm soát các hoạt động như đại hội cổ đông, thanh toán cổ tức, lãi và vốn gốc trái phiếu đã đem lại nhiều tiện ích cho người sở hữu chứng khoán khi tham gia hệ thống này. Ví dụ, khi nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc: TTLKCK và TVLK sẽ thay mặt cho khách hàng có chứng khoán gửi tại TTLKCK thực hiện quyền nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc khi những quyền này phát sinh. Tiền thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc sẽ được tổ chức phát hành chuyển trả cho khách hàng thông qua TTLKCK và TVLK mà khách hàng không cần phải trực tiếp tới tổ chức phát hành để nhận. Trường hợp thực hiện quyền bỏ phiếu, TTLKCK tập hợp danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị cho đại hội đồng cổ đông hàng năm. Trong nhiều trường hợp, vì khoảng cách địa lý, người sở hữu chứng khoán không thể tham gia đại hội đồng cổ đông, họ có thể ủy quyền cho người đại diện thay mặt mình tham gia đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề lien quan.Như vậy, khách hàng vẫn có thể tham gia biểu quyết các vấn đề của tổ chức phát hành mà không phải trực tiếp tham dự đại hội đồng cổ đông. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán. Hoạt động lưu ký chứng khoán là hoạt động có tính hệ thống cao, các thành viên lưu ký không thể tự mình lưu ký được mà phải kết nối với trung tâm lưu ký. Để hoạt động này diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả thì hệ thống phải hiện đại về công nghệ trong đó nhân tố con người là yếu tố then chốt. Hoạt động này càng phát triển thì càng hỗ trợ thị trường chứng khoán phát triển. Như các hoạt động khác trong công ty chứng khoán, hoạt động lưu ký chứng khoán cũng chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: 1.3.1.Nhân tố chủ quan. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động lưu ký chứng khoán là các nhân tố chính từ bên trong của thành viên lưu ký chứng khoán – công ty chứng khoán. Các nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn tới thời gian và khối lượng chứng khoán lưu ký được, ta có thể nhận thấy các nhân tố đó là nhân sự, công nghệ, vị thế của công ty chứng khoán. Về nhân sự. Khác với các hoạt động khác trong CTCK, hoạt động lưu ký chứng khoán đòi hỏi về nhân sự tương đối khắt khe. Con người phục vụ cho hoạt động này phải có kiến thức am hiểu về TTCK, có trình độ kỹ thuật để vận hành được hệ thống công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký. Cán bộ lưu ký càng có trình độ, tri thức thì hiệu quả của hoạt động lưu ký càng được nâng cao. Khi đó ngoài việc đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng, công ty còn tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng để học tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của công ty, vị thế của công ty được nâng cao. Như vậy, nhân sự chính là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả lưu ký của CTCK. Về công nghệ. Do có tính phức tạp đặc thù nên TTCK vận hành tốt khi được trang bị các công nghệ phù hợp và hiện đại. Chính yếu tố công nghệ sẽ giúp cho các hoạt động ở các CTCK và trên toàn hệ thống của TTCK được diễn ra nhanh chóng chính xác. Ở CTCK , nhân tố công nghệ có ảnh hưởng lớn tới tất cả các hoạt động của công ty như môi giới, tư vấn, bảo lãnh đặc biệt là hoạt động lưu ký. Ảnh hưởng đó được biểu hiện cụ thể ở thời gian thực hiện lưu ký, công nghệ càng hiện đại, càng sát với nghiệp vụ lưu ký, gắn kết được với các nghiệp vụ khác trong CTCK thì thời gian lưu ký càng được rút ngắn lại, nhờ đó các giao dịch sẽ được tiến hành nhanh hơn, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội đầu tư hơn. Về vị thế của công ty. Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào thì vị thế công ty chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Điều này thể hiện qua thương hiệu của công ty, thị phần của công ty trên thị trường, qua đối tác chiến lược của công ty…Một công ty có thương hiệu nổi tiếng đã được xây dựng lâu năm, có uy tín thì sẽ nắm giữ thị phần lớn trên thị trường, sẽ có những khách hàng lớn, tiềm năng. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ có những hợp đồng lưu ký, quản lý sổ cổ đông lớn. Bên cạnh thương hiệu thì đối tác chiến lược cũng sẽ góp phần vào thành công hoạt động của CTCK nói chung cũng như thành công của hoạt động lưu ký nói riêng. Qua hoạt động với đối tác chiến lược thì CTCK sẽ được hỗ trợ về nhân sự, kỹ thuật… cho các hoạt động của công ty, và cũng không ngoại trừ trường hợp công ty sẽ thực hiện lưu ký, quản lý sổ cổ đông cho đối tác chiến lược. 1.3.2.Nhân tố khách quan. Về hành lang pháp lý: Hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động lưu ký tại CTCK nói riêng bị chi phối rất nhiều bởi các điều kiện pháp lý. Điều kiện pháp lý ở đây bao gồm các quy định đối với cả hệ thống lưu ký chứng khoán, các thành viên tham gia vào hệ thống, các chế tài xử lý vi phạm…Đây là các quy định tạo điều kiện cho các hoạt động của hệ thống diễn ra suôn sẻ, ngăn ngừa được rủi ro. Một hệ thống pháp lý mang tính chất công bằng, minh bạch sẽ làm tăng tính ổn định của các hoạt động trong CTCK. Các quy định về các giao dịch, hoạt động trên TTCK được ban hành một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với các thông lệ quốc tế và đặc điểm của nền kinh tế trong nước thì sẽ thúc đẩy TTCK phát triển, điều đó đồng nghĩa với hoạt động lưu ký trong CTCK cũng phát triển. Hơn nữa các quy định về kiểm soát đối với hoạt động của CTCK sẽ làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư, thúc đẩy đầu tư vào TTCK, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển. Ngược lại thì sự phức tạp, chồng chéo, gây hiểu lầm sẽ làm hạn chế sự phát triển của TTCK đồng thời làm cho hoạt động lưu ký của CTCK kém phát triển theo. Về môi trường hoạt động: Ở hầu hết các quốc gia, chỉ số của TTCK được coi là hàn thử biểu của nền kinh tế. Một nước có TTCK phát triển, các nghiệp vụ của CTCK được triển khai có hiệu quả chứng tỏ nước đó có nền kinh tế phát triển, đồng bộ. Sở dĩ như vậy là do TTCK là một kênh huy động vốn chủ yếu của nền kinh tế, vì vậy hoạt động của TTCK có tác động trực tiếp đến hoạt động của nền kinh tế. TTCK càng phát triển thì càng tạo điều kiện để hệ thống lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán phát triển, vì hoạt động của hệ thống này có tác dụng hỗ trợ các hoạt động sau giao dịch nên thị trường càng phát triển thì hệ thống càng phát huy tác dụng, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Về yếu tố tâm lý: Nhiệm vụ của cả hệ thống là phải thực hiện tập trung các chứng khoán để tiến tới phi vật chất hóa, tạo điều kiện tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả các hoạt động của hệ thống, nhưng để thực hiện được điều này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư làm quen với việc không còn nắm chứng khoán dưới dạng các chứng chỉ vật chất. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ. 2.1.Khái quát về công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí (PV Securities) 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty. Tên gọi: Công ty Cổ phần khoán Dầu khí Tên giao dịch quốc tế: PetroVietnam Securities Joint Stocks Company Tên viết tắt: PV Securities Địa chỉ: 20 phố Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà nội, VN Điện thoại: Email: Website: (84.4) 278 9898 Fax: (84.4) 278 8989 pvsecurities@pvsecurities.com.vn www.pvsecurities.com.vn Vốn điều lệ: 150.000.000.000 (một trăm năm mươi tỷ) đồng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0103014903 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 14/12/2006 Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán: Số 26/UBCK- GPHĐCK do UBCKNN cấp ngày 19/12/2006 Giấy phép thành lập Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh: Số 268/UBCK- GPHĐCK do UBCKNN cấp ngày 20/4/2007 Mã số thuế: 0102095561 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PV Securities) là Công ty Cổ phần do Tập đoàn Dầu khí cùng với các cổ đông chiến lược khác thành lập nhằm phục vụ chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Với vốn điều lệ 150 tỷ Việt nam đồng trong đó vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt nam: 51%, Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí: 10%, cổ đông khác: 39%. PV Securities đã được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 26//UBCK-GPHĐKD ngày 19/12/2006 được hoạt động các nghiệp vụ như môi giới chứng khoán; đầu tư chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; lưu ký quản lý cổ đông. Ngoài trụ sở chính tại 20 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà nội PV Securities còn có 01 Chi nhánh tại lầu 7, tòa nhà PetroVietnam, số 1-5, phố Lê Duẩn, Tp. HCM. Những mốc thời gian quan trọng trong quá trình phát triển của PV Securities: Ngày 18/12/2006: Chính Phủ phê chuẩn việc góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí. Ngày 06/12/2006: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty. Ngày 19/12/2006: Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh Chứng khoán cho Công ty. Ngày 21/12/2006: Công ty tổ chức thành công Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngày 07/02/2007: Lễ khai trương chính thức Công ty. Ngày 06/03/2007, PV Securities được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội. Ngày 12/03/2007: Lễ công nhận Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí là thành viên chính thức của TTGDCK Hà Nội. Ngày 23/03/2007, PV Securities được công nhận là thành viên của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh Ngày 27/03/2007: Lễ công nhận Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí là thành viên chính thức của TTGDCK TP Hồ Chí Minh. Ngày 20/04/ 2007, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh của PV Securities được UBCKNN cấp phép hoạt động. Ngày 19/05/2007: Khai trương Chi nhánh Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí tại TP Hồ Chí Minh. 2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của PV Securities. PV Securities được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo: Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006. Điều lệ của PV Securities đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, chi tiết theo sơ đồ dưới đây: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Ban chiến lược và phát triển dịch vụ Phòng tư vấn và bảo lãnh phát hành Phòng môi giới và lưu ký Phòng đầu tư Phòng phân tích và quản lý rủi ro Phòng thông tin và công nghệ tin học Phòng kế toán Phòng tổ chức nhân sự Phòng kế hoạch và phát triển thị trường Văn Phòng Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Ban Kiểm soát nội bộ Ban Kiểm soát HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Hội đồng đầu tư 2.1.4.Các dịch vụ chính của PV Securities. Theo Giấy phép Hoạt động Kinh doanh Chứng khoán số 26/GPHĐKD do Chủ tịch UBCKNN cấp ngày 19/12/2006, PV Securities được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ chứng khoán và kinh doanh chứng khoán bao gồm: Lưu ký chứng khoán: PV Securities nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản chứng khoán cho khách hàng, và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan tới chứng khoán một cách thuận tiện nhất. Khách hàng đến LKCK tại PV Securities được: Mở một tài khoản giao dịch (LKCK, mua bán chứng khoán); khách hàng có thể theo dõi số dư tài khoản chứng khoán, thực hiện giao dịch mua bán các cổ phiếu đang được niêm yết trên TTGDCK; thực hiện quyền cổ đông (cổ tức, trái tức, bán hoặc cầm cố chứng khoán); được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tiền gửi tại Tài khoản giao dịch... Môi giới chứng khoán: Sử dụng dịch vụ Môi giới Chứng khoán của PV Securities, khách hàng sẽ được: Đặt lệnh mua bán chứng khoán tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác; tư vấn đầu tư mua, bán các loại chứng khoán trên thị trường tập trung (HoSTC, HaSTC) và thị trường phi tập trung (OTC); cập nhật các thông tin về TTCK trong và ngoài nước một cách nhanh nhất và chính xác... Quản lý cổ đông: Với quan điểm Cổ đông là những người chủ của Công ty, chúng tôi xây dựng một hệ thống dịch vụ quản lý tốt nhất và thuận tiện nhất cho cung cấp cho khách hàng bao gồm: Quản lý danh sách cổ đông; quản lý chuyển nhượng cổ đông; quản lý các Quyền cổ đông… Tư vấn đầu tư chứng khoán: Dịch vụ Tư vấn Đầu tư Chứng khoán là dịch vụ luôn gắn liền với dịch vụ Môi giới Chứng khoán tạo nên những giá trị gia tăng cho khách hàng. PV Securities cam kết luôn đồng hành cùng khách hàng với dịch vụ tư vấn đầu tư, hỗ trợ tốt nhất cho quá trình ra quyết định đầu tư của khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ Tư vấn Đầu tư Chứng khoán của PV Securities, khách hàng sẽ được: Cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời về chứng khoán và TTCK; nhận các báo cáo phân tích các loại chứng khoán trên TTCK niêm yết tập trung và thị trường OTC; nhận các thông tin theo yêu cầu về tình hình tài chính của các công ty niêm yết và các công ty tiềm năng trên thị trường; cập nhật các phân tích vĩ mô của nền kinh tế... Tư vấn cổ phần hóa: Bao gồm có các hoạt động như tư vấn xác định giá trị Doanh nghiệp; tư vấn tài chính Doanh nghiệp và xử lý lao động trong doanh nghiệp; tư vấn mức giá phát hành cho các đối tượng khác nhau dựa trên kết quả định giá Công ty; tư vấn xây dựng phương án Cổ phần hóa và Lập hồ sơ; hỗ trợ thuyết trình phương án phát

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32982.doc
Tài liệu liên quan