Trong năm 2004 sau khi đãhuy động được các nguồn lực cần thiết công
ty đãquyết định tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng, đứng hàng thứ 02 sau công
ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương (105 tỷ Vnđ) trong các công ty
chứng khoán.
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống và đã là th ế mạnh của công ty,
công ty đãtriển khai thêm 07 nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mới gồm:
Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp (cho Tổng công ty Tài chính chi
nhánh Tàu Thuỷ), tư v ấn niêm yết (cho trái phiếu NHNN0 & PTNT Việt
Nam), tưvấn cổ phần hoá (cho nhà máy thuỷ điện Minh Lương), tưvấn phát
hành (công ty VAVICO), tổ chức đấu giá lần đầu (công ty cơkhí Ngân hàng
2), tưvấn cơcấu lại tài chính (công ty xuất nhập khầu Nhà Bè), quản lý danh
mục đầu tư(công ty Artex Hà Nội, các nhà đầu tư nước ngoài). Trong bối
cảnh kinh doanh chứng khoán Việt Nam không mấy khả quan hiện nay đây là
bước trưởng thành lớn về nghiệp vụ.
67 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ yếu là tự doanh trái phiếu.
Năm 2003: Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục đi xuống, chỉ số
VNIndex giảm mạnh, đỉnh điểm là ngày 24/10/2003 chỉ số VN Index chỉ đạt
130,90 điểm, tổng giá trị giao dịch cổ phiếu bình quân có thời dưới 1 tỷ đồng.
Mặt khác, trong năm 2003 chỉ có thêm một công ty niêm yết nhưng có 4 công
ty chứng khoán mới được thành lập, do đó việc kinh doanh của các công ty
chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng bên cạnh đó các giao dịch chứng
khoán lại tăng mạnh, có khoảng 101 loại trái phiếu, trong đó có khoảng 99
loại trái phiếu của chính phủ với tổng giá trị niêm yết gần 11.000 tỷ Vnđ, tổng
giá trị giao dịch trái phiếu khoảng 25.000 tỷ Vnđ trong tổng số 30.000 tỷ Vnđ
toàn thị trường.
Với nguồn lực và vị thế sẵn có, trong năm 2003 công ty đã phát triển và
mở rộng các hoạt động:
Tháng 02/2003 công ty mạnh dạn đưa thêm nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu,
đưa thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho kho bạc Nhà
nước và quỹ hỗ trợ phát triển; tham gia vào đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua
trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh; làm đại lý phát
hành cho NHNN0 & PTNT Việt Nam.
Hoạt động môi giới trong năm 2003 đã phát triển mạnh, thị phần tăng
khoảng 4% so với năm 2002, tổng số tài khoản giao dịch là 360, trong đó có
10 tổ chức.
Hoạt động lưu ký cũng đã được thực hiện với hình thức quản lý lưu ký
và tái lưu ký tại TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh, tổng số chứng khoán của
khách hàng lưu ký là 3,3 triệu chứng khoán.
Đặc biệt vào tháng 06/2003 công ty đã phát triển sản phẩm mua bán lại
REPO và REREPO và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Năm 2004: Thị trường chứng khoán Việt Nam dần trở lại hồi phục và đi
vào ổn định, giá cổ phiếu tăng và không biến động lớn, có sự tham gia trở lại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 26
của các nhà đầu tư nước ngoài, có thêm nhiều công ty tham gia niêm yết, đến
cuối năm 2004 số lượng công ty niêm yết đã là 25 công ty. Tuy nhiên các
giao dịch cổ phiếu vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu vẫn là các giao dịch trái
phiếu. Bên cạnh đó chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng từ đó đẩy chi phí
đầu vào của các doanh nghiệp tăng cao.
Trong năm 2004 sau khi đã huy động được các nguồn lực cần thiết công
ty đã quyết định tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng, đứng hàng thứ 02 sau công
ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương (105 tỷ Vnđ) trong các công ty
chứng khoán.
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống và đã là thế mạnh của công ty,
công ty đã triển khai thêm 07 nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mới gồm:
Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp (cho Tổng công ty Tài chính chi
nhánh Tàu Thuỷ), tư vấn niêm yết (cho trái phiếu NHNN0 & PTNT Việt
Nam), tư vấn cổ phần hoá (cho nhà máy thuỷ điện Minh Lương), tư vấn phát
hành (công ty VAVICO), tổ chức đấu giá lần đầu (công ty cơ khí Ngân hàng
2), tư vấn cơ cấu lại tài chính (công ty xuất nhập khầu Nhà Bè), quản lý danh
mục đầu tư (công ty Artex Hà Nội, các nhà đầu tư nước ngoài). Trong bối
cảnh kinh doanh chứng khoán Việt Nam không mấy khả quan hiện nay đây là
bước trưởng thành lớn về nghiệp vụ.
Năm 2004 cũng là năm công ty chứng khoán NHNN0 & PTNT Việt
Nam tích cực hoàn thiện và củng cố thương hiệu như: Xây dựng Website, mở
phòng giao dịch 162 Ngọc Khánh, tích cực đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ nhân viên trong công ty, tăng định biên trong công ty lên 33 người…
Nhìn chung năm 2004 là một năm hoạt động hiệu quả của công ty chứng
khoán NHNN0 & PTNT Việt Nam trong lộ trình kiện toàn bộ máy hoạt động
của công ty.
Năm 2005:
Năm 2005 là năm cuối trong lộ trình kiện toàn bộ máy hoạt động của
công ty (từ 2003 đến 2005), vì thế năm 2005 là năm công ty chứng khoán
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 27
NHNN0 & PTNT Việt Nam đặt rất nhiều mục tiêu như: Củng cố và phát
triển vị thế của công ty, vươn lên thành nhà tạo lập thị trường trái phiếu, hoàn
thiện mảng dịch vụ…
Năm 2006 và các năm tiếp theo:
Mục tiêu của công ty trong các năm tiếp theo là mở rộng mạng lưới hoạt
động tại các Tỉnh, Thành Phố trọng điểm, tăng thị phần và vị thế của công ty
lên hàng đầu trong ngành chứng khoán.
2.1.3/ Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của
công ty chứng khoán NHNN0 & PTNT Việt Nam.
2.1.3.1/ Chức năng
Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn dỗi đến
người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp lệnh).
Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng
khoán ra tiền mặt và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự
doanh hoặc vai trò của nhà tạo lập thị trường).
2.1.3.2/ Nguyên tắc hoạt động.
Giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng trên cơ sở
kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng kinh doanh
có kỹ năng tận tụy và có tinh thần trách nhiệm.
Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với
khách hàng
Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo
hoạt động của công ty và nhân viên của công ty phù hợp với các quy định của
pháp luật.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 28
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt
động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
2.1.3.3/ Quyền hạn và nghĩa vụ của CTCK NHNNO & PTNT Việt Nam
Có quyền chủ động tiến hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm
về các khoản nợ, cam kết của mình trong phạm vi số vốn và tài sản được
NHNN0 & PTNT Việt Nam giao cho công ty quản lý và sử dụng.
Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán,
quản lý doanh mục đầu tư, bản lĩnh phát hành, thực hiện các nghĩa vụ lưu kí
chứng khoán.
Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư
của khách hàng.
Quản lý tái sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng
khoán của công ty.
Chỉ nhận lệnh của khách hàng tại trụ sở chính và các chi nhánh có đăng ký.
Ưu tiên thực hiện lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng trước lệnh
của công ty.
Bảo mật thông tin cho khách hàng.
Thu phi cung cấp dịch vụ, mức phí do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
quy định sau khi thoả thuận với bộ tài chính.
Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
Được nhận vốn và nguồn lực khác của Nhà nước do NHNN0 & PTNT
Việt Nam giao lại cho công ty. Có trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn và các
nguồn lực này.
Được hình thành và sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
và các quỹ khác theo quy định của bộ tài chính và pháp luật hiện hành.
Được NHNN0 & PTNT Việt Nam uỷ quền thực hiện các hợp đồng với
khách hàng trong nước và nước ngoài nhân danh NHNN0 & PTNT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 29
Được đề nghị NHNN0 & PTNT Việt Nam xem xét, quyết định thành
lập, tổ chức lại giải thế các đơn vị trực thuộc và việc tổ chức bộ máy quản lý
công ty theo quy định của NHNN0 & PTNT Việt Nam và điều lệ hoạt động
của công ty.
Trong khuôn khổ biên chế được NHNN0 & PTNT Việt Nam cho
phép, công ty được quền tuyển chọn bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với
cán bộ, nhân viên công tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của công ty.
Công ty có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo
thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và của
NHNN0 & PTNT Việt Nam.
2.1.4/ Sơ đồ tổ chức, cơ cấu nhân sự và chức năng hoạt động của các
phòng ban.
2.1.4.1/ Sơ đồ tổ chức:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNNO & PTNT
VIỆT NAM
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 30
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNNO & PTNT VIỆT NAM
Chñ tÞch C«ng ty
Gi¸m ®èc c«ng ty
PHã gi¸m ®èc c«ng ty
KiÓm tra kiÓm to¸n néi bé
Phßng ph©n tÝch vµ
T vÊn ®Çu t
chøng kho¸n
Phßng kinh doanh
Phßng kÕ to¸n
vµ lu ý
chøng kho¸n
Phßng hµnh chÝnh
tæng hîp
Chi nh¸nh thµnh
phè Hå ChÝ Minh
Phßng giao dÞch
Ngäc Kh¸nh
Phßng kinh doanh
Phßng kÕ to¸n
vµ lu kú
chøng kho¸n
Phßng Hµnh
chÝnh tæng hîp
- Chi nh¸nh th× cã Gi¸m ®èc chi nh¸nh phô tr¸ch.
- Phßng Giao dÞch th× cã Trëng phßng phô tr¸ch
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 31
2.1.4.2/ Cơ cấu nhân sự và chức năng hoạt động của các phòng ban
Chủ tịch công ty: Là ông Lê Văn Sở; thực hiện chức năng chính là quyết
định mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty.
Giám đốc điều hành: Là ông Hà Huy Toàn; điều hành và quản lý toàn bộ
hoạt động của công ty .
Phòng giao dịch: Nhiệm vụ chính là ghi và thực hiên lệnh của khách
hàng. Tại trụ sở chính, hiện phòng giao dịch có 04 người.
Phòng kinh doanh: Thực hiện toàn bộ hoạt động kiếm tiền của công ty,
tức thực hiện các nghiệp vụ: tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, bảo lãnh… Tại trụ sở chính hiện phòng kinh doanh có 07 người, sắp tới
có thể sẽ tăng lên 09 người, tuổi trung bình khoảng 27 tuổi. Trong tương lai
phòng kinh doanh có thể tách làm 02 phòng là phòng kinh doanh và phòng
phân tích, nghiên cứu nhằm tách biệt chức năng hoạt động của phòng kinh
doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phòng kế toán và lưu kí: Thực hiện lưu kí chứng khoán của khách hàng
và tái lưu kí tại TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện kế toán trong
nội bộ của công ty. Tại trụ sở chính hiện phòng kế toán lưu kí có 07 người.
Phòng hành chính tổng hợp: chức năng chính là đảm bảo cơ sở vật chất,
nhân lực cho toàn công ty. Tại trụ sở chính, hiện phòng hành chính tổng hợp
có 04 người
Tổ kiểm tra kiểm kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ
trong công ty nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong hoạt
động của công ty. Tại trụ sở chính, hiện tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ chỉ có 01
người.
2.1.5/ Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm.
2.1.5.1/ kết quả kinh doanh của CTCK NHNNO & PTNT qua các năm
Năm 2001: Do mới thành lập và thời gian hoạt động còn lại của năm
ngắn nên công ty bị lỗ: 703.486.896 Vnđ.
Năm 2002: Tổng doanh thu: 12.502.287.332 Vnđ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 32
Tổng chi phí: 9.664.590.051 Vnđ
Lợi nhuận: 2.837.697.281 Vnđ
Năm 2002 công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và
không phải nộp thuế VAT.
Năm 2003: Tổng doanh thu: 31.864.434.941 Vnđ
Tổng chí phí : 27.752.155.504 Vnđ
Lợi nhuận trước thuế: 4.112.279.437 Vnđ
Năm 2004: Tổng doanh thu : 230 tỷ Vnđ
Tổng chi phí: 219 tỷ Vnđ
Lợi nhuận trước thuế: 11 tỷ Vnđ
Năm 2005: Tổng doanh thu: 262,135 tỷ Vnđ
Tổng chi phí: 245,835 tỷ Vnđ
Lợi nhuận trước thuế: 16,3 tỷ Vnđ
Nhận xét: Nhìn chung hoạt động của công ty đều tăng qua các năm mặc
dù hoạt động của TTCK trong các năm qua là chưa sôi động, thị trường còn
có những biến động bất thường.
Giai đoạn 2001-2005 công ty xác định là giai đoàn kiện toàn của công
ty, nên công ty không đặt mục tiêu cao, nhưng kết quả đạt được là rất đáng
khích lệ thể hiện hướng đi đúng đắn của công ty.
Tuy nhiên quy mô kinh doanh của công ty vẫn còn chưa tương với
công ty, sự mất cân đối trong hoạt động của các nghiệp vụ về mặt lâu dài có
thể ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
Những hạn chế nay một mặt do chủ quan của công ty, một mặt do
điều kiện khách quan của thị trường và đang được công ty dần khắc phục
trong thời gian tới.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 33
2.1.5.2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của các nghiệp vụ.
Đặc thù của công ty chứng khoán là hoạt động theo các nghiệp vụ
được pháp luật quy định. Những kết quả thu được sẽ do tình hình hoạt động
của các nghiệp vụ này quyết định .
Tuỳ từng công ty mà các nghiệp vụ được thực hiện bởi các phòng ban
khác nhau.
Đối với công ty chứng khoán NHNN0 & PTNT Việt Nam toàn bộ các
hoạt động nghiệp vụ có thể kiếm tiền cho công ty đều được thực hiện bởi
phòng kinh doanh, nghiệp vụ lưu kí được thực hiện bởi phòng lưu kí.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Năm 2001: Số tài khoản giao dịch : 85 tài khoản
Tổng giá trị giao dịch: 1,6 tỷ Vnđ
Năm 2002: Số tài khoản giao dịch: 339 tài khoản
Tổng giá trị giao dịch: 13,93 tỷ đồng
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới: 352 850 000 Vnđ
Thị phần môi giới : 4%
Năm 2003: Số tài khoản giao dịch: 360 tài khoản
Tổng giá trị giao dịch: 12 111 040 661 Vnđ
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới : 263 271 879 Vnđ
Thị phần môi giới : 12,09%
Năm 2004: Số tài khoản giao dịch: 1100 tài khoản
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới: 1,4 tỷ Vnđ
Thị phần môi giới: 13,28%
Năm 2005: Số tài khoản giao dịch: 1700 tài khoản
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới: 3,3 tỷ Vnđ
Thị phần môi giới: 20,02%
Giai đoạn 2001-2005 là giai đoạn hoạt động khó khăn của TTCK Việt
Nam: Hàng hoá trên thị trường không nhiều và tăng rất chậm, các nhà đầu tư
tham gia dè dặt. Trong khi đó lại có thêm 06 công ty chứng khoán ra đời.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 34
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán NHNN0 & PTNT Việt Nam.
Tuy điều kiện thị trường là khá khó khăn nhưng có thể thấy những kết
quả thu được từ nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán NHNN0 &
PTNT Việt Nam là rất khả quan ; Thị phần môi giới đều tăng qua các năm,
thể hiện công ty đang dần chiếm đựơc cảm tình của các nhà đầu tư so với các
công ty khác. Những kết quả đạt được này một phần là do công ty đã biết dựa
vào vị thế của Ngân hàng mẹ, một phần do công ty đã ban hành một biểu phí
được coi là hấp dẫn trên thị trường hiện nay.
Mặc dù đã thu được những kết quả đáng khích lệ như vậy nhưng không
phải là nghiệp vụ môi giới của công ty không có những hạn chế . Những hạn
chế đó là: Tác phong phục vụ khách hàng của nhân viên môi giới còn thiếu
tính chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm chưa thực sự cao và số người hoạt
động nghiệp vụ nghiệp vụ môi giới của công ty còn ít (02 người).
Hoạt động tự doanh:
Công ty chứng khoán NHNN0 & PTNT Việt Nam đăng kí thực hiện
nghiệp vụ tự doanh và triển khai hoạt động ngay từ thời gian đầu thành lập.
Tuy nhiên thời gian đầu công ty thực hiện nghiệp vụ này chỉ ở mức độ dự trữ
chứ chưa thực sự thực hiện nghiệp này theo đúng bản chất của nó. Tức là
công ty chỉ mua một số chứng khoán để phòng ngừa cho những trường hợp
như: có sai sót trong kĩ thuật nhập lệnh….
Hoạt động tự doanh của công ty bao gồm tự doanh cổ phiếu và tự doanh
trái phiếu. Trong đó công ty chủ yếu tự doanh trái phiếu; bao gồm trái phiếu
công ty, trái phiếu chính phủ và trái phiếu của NHNN0 & PTNT Việt Nam.
Nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu la rất ít. Nguyên nhân của tình trạng này, theo
giải thích của công ty là do:
Giá trị niêm yết và giá trị giao dịch chiếm hơn 90% giá trị của toàn thị
trường (tổng số cổ phiếu niêm yết mới có 25, trong khi đó số trái phiếu niêm
yết là 220).
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 35
Công ty ra đời vào cuối năm 2001 là thời điểm thị trường cổ phiếu đang
đi xuống. Để kinh doanh có lãi công ty chỉ có cách là bám vào thị trường trái
phiếu.
Một lý do nữa là công ty luôn chịu sức ép từ Ngân hàng mẹ, yêu cầu
công ty phải là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho Ngân hàng.
Năm 2002: Doanh thu từ hoạt động tự doanh là: 4.887.779.429 Vnđ. Tất
cả đều từ hoạt động tự doanh trái phiếu.
Năm 2003: Doanh số từ hoạt động tự doanh trái phiếu là: 755,78 tỷ Vnđ
tăng 11,60% so với năm 2002.
Tháng 2/2003 công ty đưa nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu vào hoạt động,
đến cuối năm 2003 doanh số tự doanh cổ phiếu đã là : 4.668.572.000 Vnđ;
tổng khối lượng giao dịch là: 240 560 cổ phiếu; lãi thu được tự nghiệp vụ tự
doanh cổ phiếu là: 117.719.920 Vnđ.
Năm 2004: Doanh số của cả hoạt động tự doanh cổ phiếu và tự doanh
trái phiếu là: 15.905 tỷ Vnđ.
Năm 2005: Doanh số của cả hoạt động tự doanh cổ phiếu và trái phiếu
là: 12.520 tỷ Vnđ.
Nhìn chung đây là nghiệp vụ mang lại thu nhập chính cho công ty.
Tuy nhiên sự mất cân đối thể hiện rất rõ trong hoạt động này. Nguồn thu từ
nghiệp vụ tự doanh trái phiếu chiếm đa số, nguồn thu từ nghiệp vụ tự doanh
cổ phiếu chiếm tỷ trọng rất ít, có năm hầu như không có. Điều này về mặt lâu
dài là không tốt cho hoạt động của công ty.
Trong thời gian tới công ty cũng đang có chiến lược chuyển dần sang
mảng kinh doanh cổ phiếu theo xu thế chung của thị trường.
Điều bất cập công ty trong hoạt động tự doanh là sự trùng lặp về phân
tích - nghiên cứu với hoạt động mua bán chứng khoán cho công ty, điều này
đang gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tự doanh của công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 36
Một điều bất cập nữa là hoạt động tự doanh của công ty luôn chịu sự
điều chỉnh và sức ép từ Ngân hàng mẹ. Tất cả các quyết định đầu tư của công
ty đều phải phụ thuộc vào lợi ích của NHNN0 & PTNT Việt Nam.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Dựa vào vị thế của Ngân hàng mẹ, công ty đã thu được khá nhiều thành
công trong nghiệp vụ này.
Năm 2002: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 888.952 462
Vnđ.
Năm 2003: Doanh số hoạt động bảo lãnh phát hành đạt: 16.920 tỷ đồng,
tăng 266% so với năm 2002.Trong đó, công ty đã thực hiện bảo lãnh phát
hành trái phiếu chính phủ cho Kho bạc Nhà nước: 05 hợp đồng; cho quỹ hỗ
trợ phát triển: 08 hợp đồng; tham gia vào 07 đợt đấu thầu trái phiếu qua
TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh và trung thầu 298,6 tỷ Vnđ; làm đại lý
phát hành cho trái phiếu của NHNN0 & PTNT Việt Nam được 611,77 tỷ
Vnđ.
Năm 2004: Tổng doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 3.000 tỷ
Vnđ.
Năm 2005: Tổng doanh số từ hoạt động bảo lãnh phát hành đạt 2668 tỷ
Vnđ.
Nhìn chung kết quả kinh doanh của hoạt động bảo lãnh phát hành là rất
khả quan. Tuy nhiên công ty cũng cần tích cực và năng động hơn nữa trong
việc tìm kiếm khách hàng, không phụ thuộc quá nhiều vào Ngân hàng mẹ,
khéo léo hơn nữa trong việc xử lý các kì hạn trái phiếu, có chính sách khách
hàng phù hợp và quan hệ tốt hơn nữa với các tổ chức phát hành.
Nghiệp vụ lưu kí và đăng kí chứng khoán:
Tất cả các khách hàng tiến hành giao dịch tại công ty chứng khoán
NHNN0 & PTNT Việt Nam đều phải lưu kí chứng khoán tại công ty.
Hiện nay hoạt động lưu kí và đăng kí chứng khoán của công ty do phòng
kế toán lưu kí thực hiện.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 37
Tính đến thời điểm đầu năm 2005 tổng số chứng khoán của khách hàng
lưu kí tại công ty là: 4,3 triệu chứng khoán. Công ty không thực hiện thu phí
đối với số chứng khoán này.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Sau một thời gian xây dựng đề án thực hiện, đến tận đầu năm 2004 công
ty mới đưa nghiệp vụ này vào hoạt động và đã thực hiện quản lý danh mục
đầu tư cho công ty Artex Hà Nội, cho một số nhà đầu tư nước ngoài. Trong
thời gian tới có thể công ty sẽ mở rộng nghiệp vụ này.
Nghiệp vụ tư vấn:
Hiện nay nghiệp vụ tư vấn kinh doanh chứng khoán cho khach hàng
công ty đang thực hịên tư vấn miễn phí.
Nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá mới được thực hiện
trong năm 2004 và đã thực hiện được tư vấn niêm yết cho trái phiếu NHNN0
& PTNT Việt Nam, tư vấn cổ phần hoá cho nhà may thuỷ điện Minh Lương.
Các nghiệp vụ khác: như dịch vụ REPO, REREPO:
Được đưa vào hoạt động vào tháng 05/ 2003, công ty đã ký được 30 hợp
động REPO với tổng số giao dịch là: 847,54 tỷ Vnđ, lợi nhuận thu được là
464,870 triệu Vnđ.
2.2/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỔ PHIẾU CỦA CTCK
NHNNO & PTNT VIỆT NAM
Để thấy được thực trạng hoạt động tự doanh cổ phiếu của CTCK
NHNNO & PTNT Việt Nam, em xin phân tích báo cáo tổng kết kinh doanh
của công ty trong 03 năm gần nhất: 2003, 2004, 2005
2.2.1/ Báo cáo tổng kết kinh doanh cổ phiếu năm 2003.
2.2.1.1/ nhiệm vụ năm 2003 và bối cảnh kinh doanh.
Nhiệm vụ năm 2003:
Năm 2003, Công ty đề ra những nhiệm vụ sau cho hoạt động kinh doanh
cổ phiếu:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 38
Xây dựng Quy định thí điểm Tự doanh cổ phiếu.
Doanh số tự doanh cổ phiếu đạt 03 tỷ Vnđ (NHNNO & PTNT Việt
Nam giao).
Bảo toàn vốn đưa vào thí điểm, có thể chấp nhận lỗ đến 500 triệu Vnđ.
Đúc rút kinh nghiệm trong thời gian thí điểm (từ 15/04/2003 đến
14/04/2004) để hoàn thiện Quy định về kinh doanh cổ phiếu.
Bối cảnh kinh doanh:
Thị trường chứng khoán Việt Nam:
Năm 2003, Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục trồi sụt. Giá cổ
phiếu liên tục có xu hướng giảm trong 10 tháng đầu năm. VNIndex giảm
mạnh, xuống đến 130 điểm vào tháng 10/2003. Hai tháng cuối năm 2003, giá
cổ phiếu tăng trở lại. VNIndex đạt gần 170 điểm. Tuy nhiên, trong năm 2003,
cổ phiếu vẫn có 2 đợt tăng giá vào tháng 05 và tháng 11.
Hầu hết các cổ phiếu đều tăng giảm giá đồng loạt.
Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có chính sách hợp lý
để thúc đẩy thị trường, thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư.
Hầu hết các công ty niêm yết đều đạt các chỉ tiêu lợi nhuận đề ra.
Tóm lại, bối cảnh chung không thuận lợi lắm cho kinh doanh hưởng
chênh lệch giá, nhưng giá xuống thấp lại tạo cơ hội cho đầu tư lâu dài.
Công ty:
Đầu năm 2003, Công ty hoàn toàn chưa có kinh nghiệm kinh doanh cổ
phiếu, chưa có quy trình nghiệp vụ và bộ phận chuyên trách để triển khai hoạt
động này.
Đến tháng 02/2003, Công ty mới thành lập Bộ phận Kinh doanh cổ phiếu
thuộc Phòng Kinh doanh để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh cổ phiếu.
Số cán bộ được phân công làm việc tại Bộ phận Kinh doanh cổ phiếu
còn quá ít. Thực tế, chỉ có một người (giữa năm có bổ sung thêm một người
làm việc nửa ngày trong khoảng hai tháng).
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 39
2.2.1.2/ Kết quả kinh doanh cổ phiếu năm 2003:
Những công việc đã thực hiện:
Đã xây dựng Quy định thí điểm Tự doanh cổ phiếu niêm yết để làm cơ
sở cho việc thực hiện kinh doanh cổ phiếu.
Đã triển khai kinh doanh cổ phiếu theo đúng các quy định của Công ty,
không có sai sót nghiệp vụ.
Đã xây dựng được danh mục đầu tư của Công ty gồm 05 loại cổ phiếu:
AGF, BPC, GIL, SAM và SAV.
Doanh số mua bán vượt kế hoạch do NHNNO & PTNT Việt Nam giao.
Bảo toàn vốn và đạt lợi nhuận tương đối cao trên số vốn đưa vào kinh doanh.
Đã dự thảo Quy định mới cho hoạt động này để chuẩn bị ban hành vào
đầu năm 2004.
Số liệu kinh doanh cổ phiếu:
Số liệu tổng hợp:
* Tổng doanh số giao dịch: 4.668.527.000 Vnđ
Doanh số mua: 2.567.790.000 Vnđ
Doanh số bán: 2.099.737.000 Vnđ
* Tổng khối lượng giao dịch: 240.760 cổ phiếu
Khối lượng mua: 133.460 cổ phiếu
Khối lượng bán: 107.100 cổ phiếu
* Sử dụng vốn:
Số tiền đưa vào kinh doanh bình quân/ngày: 1.142.355.795 Vnđ
Số dư cao nhất: 1.859.054.000 Vnđ (từ 13/10/2003 đến 19/11/2003)
Số dư thấp nhất: 183.150.000 Vnđ (từ 16/04/2003 đến 27/4/2004)
* Kết quả:
Cổ tức nhận được: 37.144.000 Vnđ
Chênh lệch mua bán cổ phiếu: 135.686.806 Vnđ
Chi phí vốn (ước đến 31/12/2003): 55.110.885 Vnđ (lãi suất để tạm tính
chi phí vốn là lãi suất điều hoà vốn của NHNNO & PTNT VN tại từng thời
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD: Ths.Lª Trung Thµnh
Sinh viªn thùc hiÖn: NguyÔn §øc Long – TTCK 44 40
điểm, cụ thể như sau: từ 15/04/2003 đến 14/07/2003 là 0,7%/tháng, từ
15/07/2003 đến 31/12/2003 là 0,65%/tháng).
Chênh lệch thu - chi: 117.719.920 Vnđ tương đương 10,3% trên số tiền
đưa vào kinh doanh.
Cổ tức dự kiến nhận vào cuối năm 2003 hoặc đầu năm 2004: 33.366.000 Vnđ
Dự phòng rủi ro giảm giá: 894.735 Vnđ cho cổ phiếu BPC (thị giá ngày
19/12/2003).
Danh mục đầu tư hiện tại:
Bảng 1 – 1: Danh mục đầu tư hiện tại
Số dư
TT Mã CK
Số lượng (CP) Giá trị (Vnđ)
1 AGF 680 17.569.191
2 BPC 4.650 75.294.735
3 GIL 20.000 499.400.000
4 SAM 0 0
5 SAV 830 12.475.880
Tổng Cộng 26.160 604.739.806
Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh cổ phiếu năm 2003
Tỷ lệ cổ tức dự kiến thu được trong vòng 1 năm là 9,58% tương đương
57.935.000 Vnđ.
Giá trị Danh mục đầu tư tăng: 6.124.194 Vnđ (theo thị giá ngày
19/12/2003)
Số liệu cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại công ty chứng khoán Ngân hành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.pdf