MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 2
I. Phát triển kinh tế biển 2
1. Quan điểm về phát triển ngành sản xuất 2
2. Phát triển kinh tế biển 7
3. Các chính sách đối với việc phát triển ngành kinh tế biển 11
PHẦN II: PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN NHẰM GÓP PHẦN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG VEN BIỂN THỪA THIÊN - HUẾ 14
I. Khái quát về kinh tế - xã hội dân cư vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 14
1. Khái quát về kinh tế - xã hội dân cư vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 14
2. Đánh giá về mức sống của dân cư vùng ven biển Thừa Thiên - Huế với mức trung bình trong cả nước và trung bình tỉnh Thừa Thiên - Huế 25
3. Vai trò việc phát triển kinh tế biển Thừa Thiên - Huế với việc xoá đói giảm nghèo vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 26
II. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực phát triển của vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 28
1. Tổng quan về địa lý tỉnh Thừa Thiên - Huế 28
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 29
3. Các nguồn lực chủ yếu của vùng 31
4. Đánh giá tiềm năng của vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 32
Phần III. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển xoá đói giảm nghèo vùng ven biển thừa thiên Huế 34
I. Phương hướng phát triển kinh tế biển Thừa Thiên - Huế 34
1. Phương hướng phát triển kinh tế biển 34
2. Phương hướng giải quyết hài hoà giữa khai thác và bảo vệ 37
3. Phương hướng trong việc phát triển kinh tế biển để xoá đói giảm nghèo 39
II. Giải pháp cho phát triển các ngành sản xuất vùng ven biển Thừa Thiên - Huế 39
1. Các chính sách hỗ trợ 39
2. Thông tin dự báo 40
3. Chính sách qui hoạch 40
4. Nâng cao năng lực tổ chức quản lý ở địa phương 40
5. Giải pháp xoá đói giảm nghèo 41
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo vùng ven biển Thừa Thiên – Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cao chất lượng du lịch, tăng cường các hình thức giải trí để giữ chân du khách lâu hơn. Hiện tại ở Việt Nam có quá ít các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế và còn thiếu những hình thức giải trí sa xỉ để tăng nguồn thu cho ngành du lịch
- Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng ngân hàng trong thời gian qua đã phần nào phát huy được vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế biển, đặc biệt là trong ngành khai thác và đánh bắt thuỷ sản.
Đối với đánh bắt thuỷ sản, những nguồn vốn có đươc từ chính sách tín dụng và ngân hàng đã được những người lao động đầu tư vào các hoạt động của mình một cách hiệu quả. Cụ thể những ngư dân đã đầu tư vào những phương tiện đánh bắt, giúp họ có chuyến đi biển dài ngày để đánh bắt ở những ngư trường mới, giàu tiềm năng có triển vọng đánh bắt được năng suất cao hơn gần bờ. Phần vốn có được còn được ngư dân đầu tư vào những thiết bị bảo quản thuỷ hải sản khiến ngư dân yên tâm đánh bắt xa bờ dài ngày và còn có thể nâng cao chất lượng cá thành phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản, những nguồn vốn có được từ chính sách tín dụng và ngân hàng đã khiến người lao động mạnh dạn đầu tư vào những loại hải sản có giá trị cao, quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn. Quy trình sản xuất được đầu tư bằng những công nghệ hiện đại, được đảm bảo từ khâu con giống đến nuôi trồng. Sản phẩm thuỷ sản làm ra đáp ứng được những yêu cầu ngặt nghèo của thị trường ngoài nước cộng với chi phí giá thành thấp đã giúp sản phẩm thuỷ sản có chỗ đứng vững chắc trong các thị trường khó tính. Giá trị xuất khẩu ngành thuỷ sản ngày càng được nâng cao.
- Các chính sách hỗ trợ
Các chính sách hỗ trợ có thể kể ra đây như hỗ trợ về vốn, kĩ thuật sản xuất, các chính sách xây dựng cơ sở vật chất giúp đỡ nhân dân như “sống chung với lũ’... đã giúp nhân dân vùng ven biển ổn định cuộc sống, tập trung vào sản xuất. Nhờ có những chương trình hỗ trợ đó mà cuộc sống của người dân vùng ven biển được nâng lên đáng kể. Các chính sách hỗ trợ đã cải thiện đáng kể tình hình sản xuất kinh tế biển, đặc biệt là ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Tạo cho người lao động cơ sở vững chắc yên tâm sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
PHẦN II : PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN NHẰM GÓP PHẦN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG VEN BIỂN THỪA THIÊN – HUẾ
I. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI DÂN CƯ VÙNG VEN BIỂN THỪA THIÊN – HUẾ
1. Khái quát về kinh tế – xã hội dân cư vùng ven biển Thừa Thiên – Huế.
GDP qua các năm tỉnh Thừa Thiên – Huế
DVT
N1995
N1996
N1997
N1998
N1999
N2000
N2001
1.GDP tổng số ( giá 1994
Triệu đồng
1680980.4
1815062.9
1962861.9
2095166.7
2184966.1
2400212
2599413.8
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Triệu đồng
535363.7
543380.5
565107.2
579824.3
567909.5
599666.6
634992.4
Thuỷ sản
Triệu đồng
700447.8
75349.6
77463.4
85428.596824.4
96824.4
105209.7
116837.7
Công nghiệp và xây dựng
Triệu đồng
272656
313291.6
353719.9
391670.5
428555
497005.2
550573.1
Dịch vụ
Triệu đồng
875960.7
958390.7
1044034.7
1123671.8
1188501.5
1303540.1
1412848.2
2. GDP tổng số ( giá hiện hành)
Triệu đồng
1930400
2212786.5
2471614.9
2737704.4
2918638.4
3303667.3
3740160.3
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Triệu đồng
644118.4
693954.9
744180
802751.4
833437.3
922470
980459.2
Thuỷ sản
Triệu đồng
86416.7
97657
104205.4
121222.9
142815.3
163469
175777.9
Công nghiệp và xây dựng
Triệu đồng
325680.9
421441.3
496729
574734.8
646206.4
789175
918302.7
Dịch vụ
Triệu đồng
960600.5
1097390.2
1230750.9
1360218
1438994.7
1592022.2
1841398.3
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất – Viện Chiến lược phát triển
Với dân số bình quân năm 2001 là 1.024.734 người, GDP bình quân đầu người tỉnh Thừa Thiên – Huế là 3.649 triệu đồng/ người/ năm tính theo giá hiện hành. So với thu nhập bình quân đầu người trong cả nước năm 2001 là 370 USD/ người /năm thì có thể thấy mức sống của dân cư tỉnh Thừa Thiên – Huế vẫn ở mức thấp tuy trong các năm qua có tăng, tốc độ tăng là khá cao song vẫn ở diện tỉnh nghèo so với cả nước.
- Các huyện ven biển tỉnh Thừa Thiên – Huế bao gồm các huyện: Thành phố Huế, huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Thuỷ, Phú Lộc, Phú Vang, Hương Trà. Các hộ dân các huyện thị này đều hoạt động, lao động phụ thuộc vào biển, ngoại trừ thành phố Huế do có nhiều di tích lịch sử nên còn phát triển du lịch lịch sử rất mạnh mẽ cùng với các dịch vụ khác kèm theo.
- Đời sống nhân dân các huyện ven biển ( Ngoại trừ Thành phố Huế ) là rất thấp. Mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm vào khoảng 2.5 triệu đồng/ người / năm. Đời sống nhân dân phụ thuộc chủ yếu vào các hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển vì thế khi trình độ sản xuất ở đây thấp thì đời sống nhân dân khó khăn là điều khó tránh khỏi. Theo thống kê cho thấy các phương tiện đánh bắt của ngư dân ven biển trên 90% là nhỏ lẻ, chỉ để phục vụ đánh bắt ngần bờ. Các phương tiện để đánh bắt xa bờ ít, lí do đưa ra là chi phí quá cao nên những hộ nông dân nhỏ lẻ không thể có đủ nguồn tài chính để đóng tàu. Khi mà đời sống nhân dân còn nghèo, nhà nước phải tìm cách hỗ trợ người dân bằng nhiều cách trong đó phải tìm cách cho dân vay vốn thì mới phát triển được các phương tiện đánh bắt xa bờ, người dân có điều kiện gia tăng thu nhập của mình.
- Trình độ văn hoá và chuyên môn của các huyện thị ven biển tỉnh Thừa Thiên – Huế nói chung là khá thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
Về trình độ văn hoá, tỉ lệ trẻ em trên 13 tuổi đến trường là 72%. Tỉ lệ học sinh học hết lớp 12 là rất thấp. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do các em đã phải sớm tham gia lao động cùng gia đình để kiếm sống. Hơn nữa, tỉnh Thừa Thiên – Huế thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt. Khi có thiên tai sảy ra việc các em phải nghỉ học là chuyện thường xuyên. Cơ sở giáo dục của các huyện thị này vừa thiếu lại vừa yếu.
Khó khăn trong việc nâng cao trình độ văn hoá cho trẻ em vùng Thừa Thiên – Huế là dân cư 81% vùng ven biển và sống không tập trung. Do đó rất khó để đưa các em đến trường khi mà chính cha mẹ các em cũng không tỏ ra mấy quan tâm đến vấn đề này. Hơn nữa vùng ven biển Thừa Thiên – Huế còn có khó khăn khi mùa mưa lũ đến, các trường lớp thường phải đóng cửa.
Trình độ văn hoá và chuyên môn trong vùng nói chung là còn thấp, trình độ dựa chủ yếu trên cơ sở cha truyền con nối. Điều này cũng gây trở ngại khi đưa các phương tiện sản xuất, phương tiện đánh bắt hiện đại vào khai thác.
Giáo dục đào tạo
- Số trường học
trường
413
425
425
436
442
475
480
- Số lớp học
trường
5770
6106
6423
693
6896
7071
7095
- Số giáo viên
người
7291
7926
8432
9138
9266
9682
9887
- Số học sinh
người
213670
229732
207394
255755
266673
234438
279683
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản suất vật chất
- Các ngành sản xuất
a. Nông nghiệp
+ Trồng trọt : Đất nông nghiệp trồng lúa và mầu chủ yếu phân bố 3 vùng đồng bằng và một ít vùng gò đồi ( tiếp giáp đồng bằng ). Tổng diện tích gieo trồng năm 1995 là 72.333 ha bao gồm diện tích:
Cây lương thực 3.136 ha
Cây công nghiệp 4.048 ha
Cây thực phẩm 4.682 ha
Cây khác 467 ha
Sản lượng lương thực quy thóc năm 1995 đạt 211.204 tấn trong đó mầu quy thóc 27.607 tấn.
Bình quân lương thực năm là 209 kg/ đầu người
Năng suất bình quân đạt 37,8 tạ/ha
+ Chăn nuôi
Chăn nuôi chủ yếu gia súc, gia cầm
Năm 1995 tổng đàn trâu bò có 63.442 con, đàn lợn có 191.768 con. Đàn gia cầm gồm gà vịt có 1,288 triệu con. Như vậy trong nông nghiệp, giá trị sản lượng trồng trọt năm 1995 chiếm tới 69,5 %, chăn nuôi 25%.
Chỉ tiêu
ĐVT
N1995
N1996
N1997
N1998
N1999
N2000
N2001
*. Nông nghiệp
-. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá 1994)
triệu đ
633266
655871
739799
746924
733634
758587
Trồng trọt (giá 94)
triệu đ
416196
431470
486965
484280
479369
493841
Chăn nuôi (giá 94)
triệu đ
164393
173309
197700
203154
194154
203654
Dịch vụ (giá 94)
triệu đ
52677
51092
55134
59490
60111
61092
-. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiện hành)
triệu đ
738277
781919
865822
966988
94983
961275
Trồng trọt (giá hiện hành)
triệu đ
475865.6
491741.5
542102.1
609748.4
586684.9
578134.3
Chăn nuôi (giá hiện hành)
triệu đ
203355.4
234349.5
263079.9
284729.6
283986.1
306982.7
Dịch vụ (giá hiện hành)
triệu đ
59056
55828
60640
60640
79172
76158
-. Diện tích gieo trồng cây hàng năm chính
ha
59285
60465.5
67709.5
67709.5
71222.6
68833
Lúa
ha
45909
46923
50639
50639
51635
51339
Ngô
ha
220.2
301.8
376.1
373.9376.1
383.7
439.9
Khoai lang
ha
7321.2
6699.4
7366.4
6426.1
6519.7
4436
Rau, đậu
ha
3717.3
3886.8
4819.7
5086
2\5124.7
5320
Cây khác
ha
2207.3
2654.5
4508.3
8541
7559.5
7298.1
-. Diệntích gieo trồng cây hàng lâu năm chính
ha
Chè
ha
Cà phê
ha
Cao su
ha
Hồ tiêu
ha
-. Năng suất
tạ/ha
Lúa
tạ/ha
38.9
38.8
40.2
39.1
42.9
39.3
Ngô
tạ/ha
13.8
15.5
15.7
15.5
18.8
20.4
Khoai
tạ/ha
49.3
47.6
61
57.3
51.7
57.5
Rau, quả
tạ/ha
59.7
61.4
67.8
72.5
68.6
74.9
-. Sản lượng lúa
tấn
Lúa cả năm
tấn
178772
182394
204021
197169
221897
201837
Ngô
tấn
304.4
470
593.4
579.9
723
897.8
Khoai lang
tấn
35655
31895
44975
36879
33759
25550
Rau, đậu
tấn
22213
23880
32690
36922
35206
39857
-. Sản phẩm chăn nuôi
Trâu
con
35443
34832
34316
33641
31688
29893
Bò
con
19307
20362
24574
23132
21341
18850
Lợn
con
186801
186744
237626
236317
220734
241090
Chăn nuôi gia cầm
con
1392.2
1414.9
1442.2
1539.2
1602.9
1704.8
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược phát triển
b. Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 1995 đạt 32,587 tỷ đồng ( theo giá cố định năm 1989 ); Trong đó :
+ Trồng và nuôi rừng 6,959 tỷ đồng
+ Khai thác lâm sản 19,496 tỷ đồng
Riêng khai thác gỗ đạt 5,604 tỷ đồng sản lượng 34.575 m3
Chỉ tiêu
ĐVT
N1995
N1996
N1997
N1998
N1999
N2000
N2001
*. Lâm nghiệp
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá 1994)
triệu đ
62003
65392
84587
79159
71844
73460
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá hiện hành)
triệu đ
74778
79929
104186
101837
91053
106572
Tổng diện tích có rừng
ha
Diện tích rừng tập trung
ha
3934
3997
4590
2883
2042
2396
Số cây trồng phân tán
1000cây
4400
4569
4372
3770
3378
3627
Gỗ tròn khai thác
M3
18450
19464
29640
26653
32274
36241
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược phát triển
c. Thủy sản
Với 120 km bờ biển và 22.000 ha mặt nước vùng đầm phá. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản năm 1995 đạt 21,605 tỷ đồng ( năm 1991 là 14,482 tỷ đồng ) trong đó:
+ Đánh bắt thủy sản 18,630 tỷ đồng chiếm 86,2%
+ Nuôi trồng thuỷ sản 2,352 tỷ đồng chiếm 10,8%
Năm 1995 sản phẩm đánh bắt thuỷ sản đạt 11.717 tấn trong đó
+ Sản phẩm biển 8.999 tấn chiếm 76,8%
+ Sản phẩm sông, đầm 2.718 tấn chiếm 23,2%
Tốc độ nông lâm ngư nghiệp năm 1995 tăng 121%.
Chỉ tiêu
ĐVT
N1995
N1996
N1997
N1998
N1999
N2000
N2001
*. Thủy sản
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (giá 1994)
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (giá hiện hành)
- Khai thác thuỷ sản
Tổng số tàu thuyền
chiếc
3843
3849
3768
3801
Số lượng thuyền thủ công
chiếc
1980
1600
1500
1500
Số lượng tàu thuyền máy
chiếc
1863
2249
2268
2301
Tổng công suất
CV
33000
51854
52109
54208
Trong đó: < 20 cv
chiếc
1835
1729
1738
1754
21 - 45cv
chiếc
374
377
384
46-75cv
chiếc
28
36
65
70
76-140cv
chiếc
104
82
87
> 140cv
chiếc
6
6
6
- Sản lượng khai thác hải sản
tấn
9100
16336
17900
18600
Trong đó: - Cá
tấn
12500
13000
- Mực
tấn
2330
2580
- Tôm
tấn
380
420
- Hải sản khác
tấn
2700
2600
- Tổng số lao động khai thác hải sản
người
19120
20150
22991
23030
- Nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích nuôi
ha
1190
1850
2824
Số lồng bè
chiếc
Sản lượng nuôi hải sản (cá, tôm, thuỷ sản khác…)
tấn
2740
2420
- Chế biến thuỷ sản
Số cơ sở chế biến xuất khẩu
cơ sở
3
5
5
Công suất thiết kế
tấn/ năm
4000
4000
4800
- Sản phẩm chế biến hải sản
Tôm đông
tấn
1394
609
900
Mực đông
tấn
655
420
450
Cá đông
tấn
2561
292
865
Khô các loại
tấn
767
236
285
Nước mắn
tr.lit
3.2
0.2
0.2
0.2
- Hậu cần dịch vụ nghề cá
Số cảng cá
cảng
1
1
1
Tổng chiều dài cầu cảng
m
80
80
80
Số bến cá
bến
3
3
3
3
Số khu vực tránh gió bão
khu vực
2
2
2
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược phát triển
d. Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1995 đạt 186,302 tỷ đồng ( giá cố định năm 1989 ) trong đó:
+ Công nghiệp khai thác mỏ bao gồm khai thác quặng kim loại và khai thác đã và các mỏ khác ( tiêu biểu nhà máy xi măng Long Thọ 30.000 tấn/năm ) đạt 4,309 tỷ đồng chiếm 2,3%.
+ Công nghiệp chế biến đạt 180,878 tỷ đồng chiếm 97% ( tiêu biểu nhà máy bia 12 triệu lít/năm và nhà máy đông lạnh 3 tấn/ngày ).
Công nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 72%. Còn lại là công nghiệp ngoài nhà nước. Tốc độ phát triển năm 1995 tăng 112%.
Chỉ tiêu
ĐVT
N1995
N1996
N1997
N1998
N1999
N2000
N2001
* Công nghiệp
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 1994)
triệu đ
426177.3
463025.3
2453731.1
2877295.7
3587835.5
4204458.2
- Phân theo thành phần kinh tế (giá 94)
triệu đ
426177.3
463025.3
2453731.1
2877295.7
3587835.5
4204458.2
Nhà nước (giá 94)
triệu đ
267012
275343
1473422
2877295.7
2083032
2466987
Ngoài quốc doanh (giá 94)
triệu đ
159165.3
187682.3
596139.1
1611082
748318.5
842963.2
Vốn đầu tư nước ngoài (giá 94)
triệu đ
384170
665526.7
756485
894508
- Phân theo ngành
triệu đ
426177.3
463025.3
2453731.1
600687
3587835.5
4204458.2
Công nghiệp khai thác (giá 94)
triệu đ
15264
16844
22954.7
28134
34241.6
52167.8
Công nghiệp chế biến (giá 94)
triệu đ
400263.3
434548.3
2278119.4
2680666.7
3380057.9
3967214.4
Điện, nước và khí đốt (giá 94)
triệu đ
10650
11633
152657
168495
173536
185076
-. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá hiện hành)
triệu đ
526337.3
600855.6
747656.3
914175.6
1037099.7
1188189
+ Phân theo thành phần kinh tế (giá hiện hành)
triệu đ
526337.3
600855.6
747656.3
914175.6
1037099.7
1188189
Nhà nước (giá hiện hành)
triệu đ
320477
330484
401397
452019
490550
567121
Ngoài quốc doanh (giá hiện hành)
triệu đ
205860.3
270371.6
307993.3
314254.6
341013.7
392966
Vốn đầu tư nước ngoài (giá hiện hành)
triệu đ
38266
147902
205536
228102
+ Phân theo ngành
triệu đ
526337.3
600855.6
747656.3
914175.6
1037099.7
1188189
Công nghiệp khai thác (giá hiện hành)
triệu đ
20479.6
23593.8
28160.5
36023.1
4299.7
56330
Công nghiệp chế biến (giá hiện hành)
triệu đ
494738.7
563534.8
702212.8
855936.5
971551
1106314
Điện, nước và khí đốt (giá hiện hành)
triệu đ
11119
13727
17283
22216
23249
25545
- Số cơ sở sản xuất công nghiệp
triệu đ
8929
10037
13777
12596
13239
17909
Công nghiệp khai thác
triệu đ
280
380
457
503
615
665
Công nghiệp chế biến
triệu đ
8648
9656
13316
12090
12621
17241
Điện, nước và khí đốt
triệu đ
1
1
4
3
3
3
- Lao động công nghiệp
triệu đ
26579
30006
67166
65578
70978
83166
Công nghiệp khai thác
triệu đ
1293
1553
2140
1967
2435
2841
Công nghiệp chế biến
triệu đ
25163
28311
63983
62622
67361
79115
Điện, nước và khí đốt
người
123
142
1043
989
1182
1210
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Nước mắm
100lít
926
951
1041
1149.5
1420
1559.5
Mực đông lạnh
tấn
Mực khô
tấn
Tôm đông
tấn
Chế biến thức ăn gia súc
tấn
Thuỷ sản đông lạnh
tấn
Đóng mới tàu thuyền
Chiếc
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược phát triển
e. Du lịch – dịch vụ
Ngành du lịch Thừa Thiên – Huế giai đoạn 1991 – 1995 có sự phát triển đáng kể với tốc độ tăng bình quân năm trên 15,5%. Năm 1995: số khách du lịch đến tỉnh đạt trên 550 ngàn khách, trong đó khách quốc tế đạt 283 ngàn. Tổng doanh thu đạt 93,4 tỷ đồng. Cơ sở vật chất ngành du lịch cũng được tăng lên rõ rệt. Tốc độ phát triển năm 1995 tăng 103%.
Chỉ tiêu
ĐVT
N1995
N1996
N1997
N1998
N1999
N2000
N2001
* Ngành du lịch
- Số khách sạn, nhà hàng
cơ sở
- Số phòng khách du lịch
phòng
- Số khách du lịch
người
- Doanh thu du lịch
tr.đồng
93400
102806
116320
140296
154040
189620
215689
- Doanh thu phục vụ
tr.đồng
131695
158945
171092
220303
225492
331845
340462
- Số lao động ngành du lịch
Người
7268
7069
6955
7125
7289
6929
7206
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược phát triển
f. Xây dựng cơ bản
Năm 1995 tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đạt 937,47 tỷ đồng ( năm 1991 – 60,4 tỷ đồng ) trong đó:
+ Xây lắp 334,199 tỷ đồng
+ Thiết bị 423,813 tỷ đồng
Riêng vốn trung ương 145,285 tỷ đồng chiếm 15,5%; vốn địa phương quản lý 792,185 tỷ đồng chiếm 84,5% ( trong đó vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài 526,1 tỷ đồng).
Đầu tư xây dựng cơ bản cho giao thông năm 1995 đạt 30,12 tỷ đồng bằng 3,2 tổng mức đầu tư.
2. Đánh giá về mức sống của dân cư vùng ven biển Thừa Thiên – Huế với mức trung bình trong cả nước và trung bình tỉnh Thừa Thiên – Huế
- Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Thừa Thiên – Huế năm 1995 đạt là 3,649 triệu đồng/ người/ năm thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình trong cả nước đạt là 364 USD/ người/ năm. Trình độ văn hoá và chuyên môn cũng ở mức thấp. Các công trình phúc lợi xã hội và các nguồn phúc lợi khác cũng ở mức thấp. Đó là tình hình chung của cả tỉnh, còn đối với dân cư sống ven bờ và phụ thuộc vào biển thì mức sống còn thấp hơn. Từ đó có thể kết luận rằng tỉnh Thừa Thiên – Huế vẫn ở mức khó khăn, tỷ lệ đói nghèo đạt cao. Điều này đặt tỉnh Thừa Thiên – Huế phải có biện pháp phát triển các ngành đúng hướng để nâng cao mức sống của dân cư, góp phần giảm hộ nghèo và tiến tới xoá hẳn tình trạng hộ nghèo.
- Từ nguồn số liệu trên có thể thấy rằng tuy tỉnh Thừa Thiên – Huế có tốc độ tăng trưởng cao nhưng vẫn là tỉnh nghèo. Kinh tế phụ thuộc nhiều vào du lịch và các hoạt động từ biển. Với hơn 81% dân số sống ven biển có thể thấy kinh tế Thừa Thiên – Huế phụ thuộc nhiều vào các hoạt động từ biển.
Đặc trưng của dân cư ven biển Thừa Thiên – Huế là dân cư nghèo, trình độ văn hoá và chuyên môn thấp. Hoạt động khai thác biển giá trị vẫn thấp không xứng với tiềm năng sẵn có của tỉnh.
Điều này đặt ra vấn đề cần phải có phương hướng phát triển các lợi thế của tỉnh đặc biệt là nguồn lợi từ biển để từ đó phát triển kinh tế của tỉnh và đặc biệt là vùng ven biển. Góp phần mình vào nâng cao mức sống, xoá đói giảm nghèo ở địa phương.
3. Vai trò việc phát triển KT biển Thừa Thiên – Huế với việc xoá đói giảm nghèo vùng ven biển Thừa Thiên – Huế.
- Vai trò trong việc gia tăng thu nhập
Thừa Thiên – Huế có dải bờ biển dài 120 km, 81% dân số sinh sống và hoạt động liên quan đến biển. Từ đó có thể thấy rằng biển là thế mạnh của tỉnh Thừa Thiên – Huế, các ngành liên quan đến biển là các ngành mũi nhọn của cả tỉnh. Chỉ tính riêng ngành thuỷ sản năm 175777,9 tỷ đồng trong GDP toàn tỉnh, chiếm 4,69% GDP toàn tỉnh. Điều đó cho thấy rằng các ngành liên quan đến kinh tế biển ở Thừa Thiên – Huế chưa phát triển đúng với tiềm năng.Việc kinh tế biển chưa phát triển đúng tiềm năng của tỉnh có nhiều nguyên nhân nhưng có thể thấy ngay một số nguyên nhân chủ yếu là do trình độ dân chí thấp, phương tiện khai thác lạc hậu ...
Song có thể thấy tốc độ phát triển của ngành thuỷ sản lại cao nhất toàn tỉnh chiếm 11,05%. Có thể thấy rõ là ngành thuỷ sản nói riêng và kinh tế biển còn có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần do lợi thế về địa lí của tỉnh, cũng như các mặt hàng thuỷ sản có giá trị cao.
Ngoài ngành thuỷ sản thì các ngành kinh tế biển khác cũng chưa phát triển đúng tiềm năng, chưa góp phần vào việc tăng trưởng toàn tỉnh so với tiềm năng của chính mình. Ngành cảng biển và hàng hải chẳng hạn, thì các cảng biển như Chân Mây, Hội An vẫn là những cảng bé, nội địa là chính. Chưa phát triển thu hút những tàu hàng qui mô lớn trong khu vực và trên thế giới.
- Vai trò trong việc giải quyết việc làm
Với 81% dân số tỉnh Thừa Thiên – Huế sống phụ thuộc vào kinh tế biển cũng có thể thấy vai trò vô cùng quan trọng của kinh tế biển trong việc giải quyết công ăn việc làm của địa phương. Chỉ riêng hoạt động khai thác thuỷ sản năm 2001 đã thu hút được 2600 lao động. Ngoài ra các ngành khác như cảng biển và hàng hải, khai thác muối, công nghiệp chế biến thuỷ sản, các hoạt động bổ trợ cho khai thác thuỷ sản ... Cũng thu hút một lượng lớn lao động trong tỉnh.
Trong đó cụ thể – công nghiệp chế biến thuỷ sản thu hút 79.115 lao động trong tỉnh
– ngành khai thác thuỷ sản thu hút 23.030 lao động trong toàn tỉnh
– ngành du lịch biển thu hút 7206 lao động trong toàn tỉnh
– ngành khai thác muối thu hút 5.327 lao động trong toàn tỉnh
( Số liệu năm 2000 )
Các ngành kinh tế liên quan đến biển đã thu hút 21,9% dân số trong độ tuổi lao động vào trong các ngành nghề của mình. Và với tiềm năng của mình trong tương lai các ngành kinh tế biển còn có khả năng thu hút được thêm rất nhiều lao động của tỉnh. Góp phần quan trọng vào công tác giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh của UBND tỉnh Thừa Thiên – Huế.
- Vai trò đối với công tác xoá đói giảm nghèo
Với vai trò quan trọng trong việc gia tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động của mình các ngành kinh tế biển cũng góp một phần không nhỏ vào việc gia tăng mức sống cho người lao đồng và cũng góp một phần không nhỏ vào công tác xoá đói giảm nghèo của tỉnh. Với đặc điểm, đa số lao động hoạt động trong ngành khai thác thuỷ sản, khai thác muối đều là các hộ khó khăn, các hộ nghèo. Do đó việc phát triển mở ra một hướng đi đúng hướng góp một phần quan trọng vào việc giảm và tiến tới xoá hộ nghèo của tỉnh Thừa Thiên – Huế.
II. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG VEN BIỂN THỪA THIÊN – HUẾ
1. Tổng quan về địa lý tỉnh Thừa Thiên – Huế
Thừa Thiên – Huế là tỉnh thuộc vùng Bắc trung bộ; nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 127 km, chiều rộng trung bình 60 km. Có bờ biển dài 120 km và đường biên giới với đất nước Lào dài 81 km.
- Phía Tây bắc giáp tỉnh Quảng Trị
- Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng
- Phía đông bắc giáp biển đông
- Phía tây nam giáp nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào
Nằm trên trrục giao thông Bắc – Nam quan trọng giữa hai vùng kinh tế phát triển nhất của đất nước mà tiêu biểu là 2 thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội.
Diện tích tự nhiên – 5009 km2 bằng 1,5% diện tích cả nước, với địa hình phức tạp dốc mạnh từ tây sang đông, được chia thành ba vùng địa lý.
- Vùng núi, gò đồi chiếm trên 70% diện tích
- Vùng đồng bằng chiếm 25,6%
- Vùng đầm phá ven biển chiếm 4,4%
Khí hậu khắc nghiệt. Gió tây nam nóng và khô nhiều ( từ tháng 3 đến tháng 8 ). Sau đó là mùa mưa lụt ( từ tháng 9 đến tháng 11 ). Do địa hình phức tạp, phần lớn lãnh thổ là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp nên bị phân hoá tạo thành các vùng trũng theo lưu vực các dòng sông, hàng năm thường gây bão lụt, úng hạn, mặn, xói mòn. Đồng thời cũng hình thành nên những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú hấp dẫn khách du lịch.
Tổ chức hành chính Thừa Thiên – Huế được chia thành 8 huyện và một thành phố:
1. Thành phố Huế
2. Huyện Phong Điền – 1 thị trấn
3. Huyện Quảng Điền
4. Huyện Hương Trà - 1 thị trấn
5. Huyện Phú Vang
6. Huyện Hương Thuỷ – 1 thị trấn
7. Huyện Phú Lộc - 1 thị trấn
8. Huyện Nam Đông
9. Huyện A lưới - 1 thị trấn
Toàn tỉnh có 145 xã, phường, thị trấn, trong đó 122 xã, 20 phường và 5 thị trấn
Dân số tỉnh Thừa Thiên – Huế có 1009.190 người ( năm 1995) bằng 1,4 dân số cả nước. Mật độ dân số 201 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số năm 1995 là 2,3%.
Dân cư trong tỉnh phân bố không đồng đều, tập trung ở thành phố, thị trấn, vùng đồng bằng ven sông, ven biển và ven quốc lộ. Thành phố Huế có mật độ cao nhất 4149 người /km2. Thấp nhất là các huyện miền núi: A lưới 28 người/km2, Nam đông 31 người/km2.
Tỉnh có 2 huyện miền núi Nam Đông và Alưới, có 43 xã miền núi bằng 34,6% số xã toàn tỉnh.
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của vùng ven biển Thừa Thiên – Huế
Vùng ven biển Thừa Thiên – Huế bao gồm dải đồng bằng và đất cát ven biển, vùng đầm phá và vùng biển ven bờ có độ sâu 40 m nước thuộc 6 huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Hương Thuỷ, Phú Vang, Phú Lộc và thành phố Huế; trong đó có vùng đầm phá Tam Giang – Cầu hai diện tích 22.000ha, lớn nhất vùng Đông Nam á
Vùng ven bờ Thừa Thiên – Huế chiếm 1/3 diện tích tự nhiên và 81% dân số toàn tỉnh, là vùng trọng điểm, có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, nhất là đối với các ngành nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch – dịch vụ và kinh tế biển; giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì, bảo tồn, phát triển các nguồn gien và đa dạng sinh học. Đồng thời là vùng có địa hình dốc, với vùng đồng bằng thấp trũng, có dải cát mỏng mong manh là vùng ngăn cách giữa biển và đầm phá: Cũng là vùng có lượng mưa rất lớn, tập trung 70% lượng mưa cả năm trong thời gian 3 tháng. Do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1996.doc