MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ LÀNG NGHỀ 6
I. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề 6
1. Khái niệm về làng nghề 6
2. Đặc điểm của làng nghề 8
3. Các chỉ số phát triển bền vững của làng nghề 11
II. Vai trò của kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn nước ta và những thách thức đặt ra đối với sự phát triển làng nghề 12
1. Vai trò của làng nghề 12
1.1. Phát triển làng nghề thu hút nhân lực, tạo viêc làm cho người lao động (hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn), thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn 12
1.2. Phát triển làng nghề góp phần tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống dân cư nông thôn 14
1.3. Phát triển làng nghề thúc đẩy quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế nông thôn 15
1.4. Phát triển làng nghề góp phần gia tăng giá trị sản phẩm của địa phương 17
1.5. Phát triển làng nghề góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân 18
1.6. Phát triển kinh tế làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân 19
1.7. Việc phát triển kinh tế làng nghề đóng góp một phần vào bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam 20
2. Thách thức đặt ra với sự phát triển làng nghề 21
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế làng nghề 22
1. Nhóm nhân tố tự nhiên 22
2. Nhóm nhân tố kinh tế 22
3. Nhóm nhân tố văn hoá- xã hội 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH TẾ LÀNG NGHỀ BẮC GIANG GIAI ĐOAN 2000 - 2008 26
I. Khái quát các điều kiện phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 26
1. Những lợi thế cho sự phát triển làng nghề ở Bắc Giang 26
2. Những trở ngại cho sự phát triển làng nghề ở Bắc Giang 27
II. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 28
1. Vài nét về quá trình phát triển làng nghề ở Bắc Giang 28
2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 29
2.1. Thực trạng phát triển làng nghề 29
2.1.1. Số lượng, quy mô và cơ cấu làng nghề tỉnh Bắc Giang 29
2.1.2 Số lượng, trình độ chuyên môn và kỹ thuật của lao động làng nghề 32
2.2. Thực trạng cung cấp đầu vào cho kinh tế làng nghề 34
2.2.1. Cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị của sản xuất làng nghề 34
2.2.2. Nguyên liệu cho sản xuất làng nghề 36
2.2.3. Vốn đầu tư cho sản xuất làng nghề 38
2.3. Kết quả của phát triển kinh tế làng nghề 40
2.3.1. Thu nhập của lao động làng nghề 40
2.3.2. Sản phẩm và thị trường của các sản phẩm làng nghề 42
IV. Tóm tắt kết quả và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế làng nghề của Bắc Giang 46
1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua 46
2. Những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển kinh tế làng nghề ở 50
Bắc Giang hiện nay 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ Ở BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020 54
I. Mục tiêu phát triển KTXH của Bắc Giang đến năm 2020 & những yêu cầu đặt ra cho sự phát triển làng nghề 54
1. Mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 54
2. Những yêu cầu cơ bản trong phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 55
2.1. Cần nhận thức đầy đủ vai trò và sự cần thiết phát triển kinh tế làng nghề 55
2.2. Phát triển làng nghề phải gắn với phát triển kinh tế nông thôn Bắc Giang 56
2.3. Phát triển sản xuất của làng nghề phải gắn với việc đáp ứng nhu cầu của thị trường về sản phẩm làng nghề 57
2.4. Cần phát huy tối đa nội lực và tận dụng các yếu tố ngoại lực để phát triển làng nghề 58
3. Các mục tiêu phát triển kinh tế làng nghề Bắc Giang đến năm 2020 59
4. Những định hướng phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh Bắc Giang trong những năm tới 60
II. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 60
1. Hoàn thiện và thực hiện công tác quy hoạch sản xuất làng nghề ở Bắc Giang 60
2. Phát triển đa dạng các mô hình hợp tác sản xuất trong các làng nghề 61
3. Nhà nước cần hỗ trợ các làng nghề trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường 61
4. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật tạo môi trường lành mạnh cho các ngành nghề tồn tại và phát triển 62
5. Giải pháp đầu vào 62
5.1. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các làng nghề 62
5.2. Phát triển các quan hệ tín dụng nhằm đảm bảo vốn sản xuất cho các làng nghề 63
5.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các làng nghề 64
5.4. Đổi mới và tăng cướng áp dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm 64
5.5. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên liệu theo yêu cầu sản xuất của các làng nghề 65
5.6. Bố trí sử dụng đất đai 66
6. Giải pháp đầu ra : Chiến lược marketing hợp lý 66
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
DANH MỤC CÁC BẢNG
78 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển kinh tế làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng tạo trong lao động sản xuất.
- Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Giang rất quan tâm đến sự phát triển của khu vực kinh tế nông thôn nói chung và kinh tế làng nghề nói riêng
2. Những trở ngại cho sự phát triển làng nghề ở Bắc Giang
- Trình độ lao động: lực lượng lao động dồi dào nhưng chất lượng tay nghề thấp, đại bộ phận lao động chưa được đào tạo cơ bản, chủ yếu biết nghề do tự phát ( cha truyền con nối).
- Mô hình sản xuất ở các làng nghề: Mô hình sản xuất chủ yếu hiện nay là mô hính sản xuất hộ gia đình, nhỏ lẻ, không có quy hoạch, khó quản lý tập trung. Dẫn đến việc phát triển tự phát. Một số mô hình hợp tác xã đã hình thành, nhưng hiệu quả mang lại chưa cao vì sự tham gia của người dân là không nhiều.
- Bắc Giang có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tốc độ đô thị hoá khá cao đất nông nghiệp có xu thế giảm nhanh dẫn đến vùng sản xuất nguyên liệu bị thu hẹp, gây khó khăn cho việc thực hiện sản xuất tập trung
- Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường ở các làng nghề:
* Tình trạng ô nhiễm môi trường do một số làng nghề gây ra ngày một nghiêm trọng, nhưng cho đến nay vẫn không có biện pháp khắc phục.
* Nguyên nhân các làng nghề ở Bắc Giang đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là do việc phát triển các làng nghề ở địa phương theo lối tự phát, không có quy hoạch. Sản xuất theo từng hộ gia đình là chính.
* Mặt khác các hộ chỉ chú trọng đến lợi nhuận là chính, chưa chú trọng đến vấn đề đầu tư xử lý chất thải, trong khi chính quyền địa phương chưa có quy hoạch, đề án và quy định được trách nhiệm đóng góp của họ trong việc đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân nâng cao ý thức và trách nhiệm, quyền lợi về bảo vệ môi trường hạn chế.
II. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang
1. Vài nét về quá trình phát triển làng nghề ở Bắc Giang
- Làng nghề ở tỉnh Bắc Giang xuất hiện khá sớm, trong đó có những nghề hình thành từ lâu đời như: Nghề làm bánh đa ở làng Tiêu, làng Sau - Dĩnh Kế - TP Bắc Giang (hình thành từ thế kỷ 13); Nghề làm mỳ gạo, bánh đa nem ở làng Thổ Hà - Vân Hà - Việt Yên (hình thành năm 1450); Nghề nấu rượu ở làng Yên Viên - Vân Hà - Việt Yên (hình thành năm 1700); nghề đan mây tre ở làng Song khê (nay là xã Song khê)
- Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành nghề nông thôn, làng nghề được cấp uỷ Đảng - Chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm và đã từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá; nhiều loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã NNNT, làng nghề được hình thành; hoạt động du nhập nghề mới, khôi phục và phát triển nghề cũ diễn ra ở hầu hết các địa phương trong tỉnh, từ năm 1980 trở lại đây đã hình thành và phát triển một số nghề mới như: nung vôi, đóng cay xỉ, trồng nấm ăn, trồng rau quả quanh năm Ngành nghề nông thôn, làng nghề đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động dư thừa và lao động nông nhàn của nhiều địa phương, đã giúp cho nhiều người lao động có thêm nghề, tạo thêm thu nhập cải thiện đời sống đồng thời với nhiều nghề khác nhau. Ngành nghề nông thôn, làng nghề đã sản xuất ra nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên ngành nghề nông thôn, làng nghề của tỉnh Bắc Giang được đánh giá là không nhiều, phát triển chậm, thậm chí có nghề bị mai một và có nguy cơ bỏ nghề như nghề sản xuất đồ gốm Thổ hà - Huyện Việt yên còn rất ít hộ sản xuất với sản lượng thấp không đáng kể.
Hiện tại ngành nghề nông thôn, làng nghề tỉnh Bắc Giang hoạt động trong cả 3 khu vực kinh tế của tỉnh song tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nghề nông thôn, làng nghề còn nhỏ bé, năm 2007 GDP ước đạt dưới 10% trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh (công nghiệp và xây dựng đạt 8,93%, nông - lâm - ngư nghiệp ước đạt dưới 10%, dịch vụ ước đạt dưới 10%).
2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang
2.1. Thực trạng phát triển làng nghề
2.1.1. Số lượng, quy mô và cơ cấu làng nghề tỉnh Bắc Giang
- Số lượng làng nghề:
Theo số liệu điều tra tháng 9 năm 2007 của Sở Công Thương Bắc Giang, Bắc Giang hiện có 435 làng có nghề. Nếu theo tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện có 33 làng đủ điều kiện để được công nhận là làng nghề, trong đó có 24 làng nghề truyền thống và 9 làng nghề mới. Số lượng làng nghề phân bố không đều ở các địa phương, chủ yếu tập trung ở vùng thấp.
Bảng 2.1: làng nghề đạt tiêu chí phân theo lĩnh vực và địa bàn
TT
Huyện, thành phố
Tổng số
lượng
Ngành nghề sản xuất
Chế biến nông sản thực phẩm
Tre
đan
Mộc
Nuôi tằm, ươm tơ
Sản xuất vật liệu xây dựng
Hương
thơm
Khác
Thành phố Bắc Giang
5
4
1
Huyện Việt Yên
8
2
4
1
1
Huyện Yên Dũng
7
6
1
Huyện Tân Yên
2
1
1
Huyện Hiệp Hoà
3
2
1
Huyện Yên Thế
5
1
4
Huyện Lạng Giang
2
1
1
Huyện Lục Ngạn
1
1
Tổng số
33
7
13
2
2
5
1
3
(theo sở Công Thương Bắc Giang)
- Quy mô, cơ cấu làng nghề tỉnh Bắc Giang:
Bảng2.2: Danh sách làng nghề năm 2007 đạt tiêu chí phân theo địa bàn và lĩnh vực
TT
Tên làng nghề
Địa chỉ
Lịch sử
hình thành
Ngành nghề
chính
Số hộ
sản xuất
nghề (hộ)
Số hộ
của làng
(hộ)
Số hộ
SX nghề/
số hộ
của làng (%)
I. LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1
Yên Viên
Xã Vân Hà - huyện Việt Yên
Năm 1700
Rượu
590
870
68
2
Thổ Hà
Xã Vân Hà - huyện Việt Yên
Năm 1450
Mỳ, bánh đa nem
550
750
73
3
Nguyệt Đức
Xã Vân Hà - huyện Việt Yên
Trên 50 năm
Vận tải thuỷ
130
160
81
4
Phúc Long
Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên
Trên 50 năm
Mây tre đan
480
605
79
5
Chùa
Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên
Trên 50 năm
Mây tre đan
300
360
83
6
Bẩy
Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên
Trên 50 năm
Mây tre đan
500
530
94
7
Chằm
Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên
Trên 50 năm
Mây tre đan
91
104
88
8
Đông Thượng
Xã Lãng Sơn – huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Mộc
45
180
25
9
Đông Thắng
Xã Tiến Dũng – huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Tre đan
300
361
83
10
Thuận Lý
Xã Tiến Dũng- huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Tre đan
180
265
68
11
Song Khê
Xã Song Khê – huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Tre đan
600
700
86
12
Cầu Thượng
Xã Đức Giang – huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Tre đan
100
192
52
13
Cầu Hạ
Xã Đức Giang – huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Tre đan
40
130
31
14
Lực
Xã Tõn Mỹ – huyện Yên Dũng
Trên 50 năm
Tăm lụa
100
152
66
15
Cẩm Trang
Xã Mai Trung - huyện Hiệp Hoà
Trên 50 năm
Tre đan
389
649
60
16
An Lập
Xã Ngọc Lý – huyện Tân Yên
Thế kỷ 19
Hương đen
60
130
46
17
Đông am vàng
Xã Việt Lập – huyện Tân Yên
Trên 50 năm
Chổi tre, chít
30
162
19
18
Mai Thượng
Xã Mai Đình – huyện Hiệp Hoà
Trên 50 năm
Nuôi tằm, ươm tơ
354
380
93
19
Trung Hưng
Xã Mai Trung – huyện Hiệp Hoà
Trên 50 năm
Mây tre đan
300
712
42
20
Gai Bún
Xã Đào Mỹ – huyện Lạng Giang
Năm 1935
Khâu nón
260
260
100
21
Chùa (ĐM)
Xã Đa Mai – TP Bắc Giang
400 năm
Bún, bánh cuốn
70
180
39
22
Sau
Xã Dĩnh Kế – TP Bắc Giang
Thế kỷ 13
Bánh đa
29
300
10
23
Tiêu
Xã Dĩnh Kế – TP Bắc Giang
Thế kỷ 13
Bánh đa
20
200
10
24
Phú Giã
xã Song Mai - TP Bắc Giang
Trên 50 năm
Nuôi tằm, ươm tơ
100
200
50
25
Thủ Dương
Xã Nam Dương – huyện Lục Ngạn
Năm 1955
Mỳ gạo
140
282
50
II. Làng nghề
26
Yên Bái
Xã Hương Vỹ – huyện Yên Thế
Năm 1980
Vôi hòn
65
161
40
27
Đèo cả
Xã Đồng Hưu – huyện Yên thế
Năm 1980
Vôi hòn
50
123
41
28
Cầu Gụ
Xã Đông Sơn – huyện Yên thế
Năm 1980
Vôi hòn
70
128
55
29
Bo Chợ
Xã Đông Sơn – huyện Yên thế
Năm 1980
Vôi hòn
127
137
93
30
Sỏi
Xã Bố hạ - huyện Yên thế
Năm 1958
Tre đan
150
216
69
31
Bãi ổi
Xã Dĩnh Trì - huyện Lạng Giang
Năm 1980
Mộc
61
122
50
32
Minh Hưng
Xã Minh Đức – huyện Việt Yên
Năm 1960
Gạch
22
22
100
33
Mộ
Xã Dĩnh kế – TP Bắc Giang
Năm 1985
Mỳ gạo
121
200
61
Tổng cộng
6424
9923
65
Bình quân
195
301
61
(theo sở Công Thương Bắc Giang)
- Các làng nghề tại Bắc Giang tập trung chính ở lĩnh vực chế biến nông lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong 33 làng nghề theo tiêu chí có 13 làng mây tre đan; 6 làng làm mỳ, bún, bánh đa; 5 làng sản xuất vôi, gạch ngói; 2 làng sản xuất mộc dân dụng; 2 làng nuôi tằm ươm tơ; 1 làng nấu rượu; 1 làng sản xuất hương đen; 1 làng làm chổi tre, chổi chít; 1 làng khâu nón và 1 làng làm nghề vận tải thuỷ.(chi tiết tại bảng trên).
- Làng nghề của Bắc Giang phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại các huyện và thành phố vùng thấp, cụ thể là: Việt Yên 8 làng; Yên Dũng 7 làng; Yên Thế 5 làng; Tân Yên 2 làng; Hiệp Hoà 3 làng; Lạng Giang 2 làng; Lục Ngạn 1 làng và thành phố Bắc Giang 5 làng. Các huyện vùng cao như Sơn Động, Lục Nam chưa có làng nghề nào đạt tiêu chí theo quy định, thu nhập chính vẫn từ sản xuất nông nghiệp.
2.1.2 Số lượng, trình độ chuyên môn và kỹ thuật của lao động làng nghề
- Số lượng lao động :
Bảng 2.3 : Số lượng lao động làng nghề
Đơn vị tính: Người
TT
Tên làng nghề
Tổng số
nhân khẩu
trong làng
Nhân khẩu
trong độ
tuổi lao
động
Số nhân
khẩu làm
nghề
LĐ làm nghề
trong độ tuổi lao động
So sánh (%)
Lao động
trong hộ
làm nghề
Thuê
ngoài
Nhân khẩu
làm nghề/
tổng nhân
khẩu của
làng
Lao động
làm nghề/
tổng nhân
khẩu trong
làng
Lao động
làm nghề/
lao động
của làng
Lao động
làm nghề/
số nhân
khẩu làm
nghề
Lao động
thuê/
lao động
làm nghề
trong làng
A
B
-1
-2
-3
-4
-5
(6=3/1)
(7=4/1)
(8=4/2)
(9=4/3)
(10=5/4)
1
Yên Viên
3900
1600
1600
1400
0
41
36
88
88
0
2
Thổ Hà
3500
2000
2500
2000
0
71
57
100
80
0
3
Nguyệt Đức
820
380
320
270
30
39
33
71
84
11
4
Phúc Long
2674
1200
2000
950
50
75
36
79
48
5
5
Chùa
1320
600
500
375
38
28
63
75
0
6
Bẩy
2000
800
1500
800
0
75
40
100
53
0
7
Chằm
376
220
286
220
0
76
59
100
77
0
8
Đông Thượng
796
420
200
160
40
25
20
38
80
25
9
Đông Thắng
1760
766
1200
766
0
68
44
100
64
0
10
Thuận Lý
1280
768
540
307
0
42
24
40
57
0
11
Song Khê
2700
1986
1200
670
0
44
25
34
56
0
12
Cầu Thượng
1700
1100
220
162
0
13
10
15
74
0
13
Cầu Hạ
546
354
128
100
23
18
28
78
0
14
Lực
504
330
295
205
50
59
41
62
69
24
15
Cẩm Trang
3000
1752
1556
778
0
52
26
44
50
0
16
An Lập
510
280
100
90
0
20
18
32
90
0
17
Đông am Vàng
650
280
90
60
0
14
9
21
67
0
18
Mai Thượng
2000
1100
1600
1000
0
80
50
91
63
0
19
Trung Hưng
3200
1316
900
300
0
28
9
23
33
0
20
Gai Bún
960
450
672
450
0
70
47
100
67
0
21
Chùa (ĐM)
624
326
220
200
0
35
32
61
91
0
22
Sau
1150
800
58
55
0
5
5
7
95
0
23
Tiêu
767
211
61
57
4
8
7
27
93
7
24
Phú Giã
840
530
400
280
0
48
33
53
70
0
25
Thủ Dương
1125
774
700
322
350
62
29
42
46
109
26
Yên Bái
610
430
130
39
91
21
6
9
30
233
27
Đèo Cà
456
271
207
162
0
45
36
60
78
0
28
Cầu Gụ
485
339
250
175
175
52
36
52
70
100
29
Bo Chợ
562
393
224
112
112
40
20
28
50
100
30
Sỏi
748
389
400
294
6
53
39
76
74
2
31
Bãi ổi
478
299
210
168
42
44
35
56
80
25
32
Minh Hưng
110
71
90
71
50
82
65
100
79
70
33
Mé
918
517
454
245
0
49
27
47
54
0
Tổng cộng
43069
23052
20811
13243
1000
48,32
30,74
57,44
63,63
0,75
Bình quân
1305
699
631
401
30
45
30
56
69
22
(theo sở Công Thương Bắc Giang)
- Theo số liệu điều tra tại 33 làng nghề đạt tiêu chí có 6.424 hộ (chiếm 65% tổng số hộ) với hơn 20.800 nhân khẩu (chiếm 48,3% tổng số nhân khẩu) tham gia làm nghề. Về cơ cấu: lao động trong độ tuổi là 14.243 người chiếm 68,4%, lao động ngoài độ tuổi là 6.568 người chiếm 31,6%; số người trong làng là 19.811 người chiếm 95,2%, lao động thuê ngoài là 1.000 người chiếm 4,8%. Bình quân mỗi làng nghề có 61% số hộ với 631 nhân khẩu tham gia làm nghề. Các làng hiện có nhiều hộ và nhân khẩu tham gia làm nghề là: làng Thổ Hà, xã Vân Hà, huyện Việt Yên có 550 hộ (chiếm 73% tổng số hộ) với 2.500 nhân khẩu (chiếm 71% tổng số nhân khẩu) tham gia làm mỳ, bánh đa nem; làng Phúc Long, xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên có 480 hộ (chiếm 79% tổng số hộ) với 2.000 nhân khẩu (chiếm 75% tổng số nhân khẩu) tham gia đan lát; thôn Yên Viên, xã Vân Hà, huyện Việt Yên có 590 hộ (chiếm 68% tổng số hộ) với 1.600 nhân khẩu (chiếm 41% tổng số nhân khẩu) tham gia nấu rượu; làng Mai Thượng, xã Mai Đình, huyện Hiệp Hoà có 354 hộ (chiếm 93% tổng số hộ) với 1600 nhân khẩu (chiếm 80% tổng số nhân khẩu) tham gia nuôi tằm, ươm tơ; thôn Bẩy, xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên có 500 hộ (chiếm 88% tổng số hộ) với 1.500 nhân khẩu (chiếm 75% tổng số nhân khẩu) tham gia đan lát
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động :
Theo điều tra phần lớn những hộ, người làm nghề đều kết hợp với sản xuất nông nghiệp, họ tham gia làm nghề vào thời gian nông nhàn, chỉ có rất ít hộ, người chuyên làm nghề mà không tham gia sản xuất nông nghiệp.
Phần lớn lao động làm nghề trong các làng nghề hiện nay trưởng thành từ truyền nghề trực tiếp theo kiểu cha truyền con nối.
2.2. Thực trạng cung cấp đầu vào cho kinh tế làng nghề
2.2.1. Cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị của sản xuất làng nghề
- Cơ sở vật chất : Thực hiện Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp & ngành nghề nông thôn theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, XVI. Trong 5 năm qua Ngân sách tỉnh đã dành hơn 15 tỷ đồng hỗ trợ cùng với vốn đối ứng của dân triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại 5 làng nghề trên địa bàn tỉnh là Tăng Tiến, Vân Hà (Việt Yên), Đông Thượng (Yên Dũng), Thủ Dương (Lục Ngạn) và Trung Hưng (Hiệp Hoà). Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề cùng với vốn hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu khác đã góp phần làm thay đổi diện mạo các làng nghề ở nông thôn, tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, nâng cao sản lượng hàng hoá tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm của làng nghề. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của phần lớn các làng nghề trên địa bàn còn nhiều hạn chế, nhất là những làng ở xa trung tâm như làng Thổ Hà (Việt Yên), làng Yên Bái (Yên Thế) Hầu hết các làng nghề không có đường giao thông đủ tải trọng cho xe tải, xe Container đến đầu làng. Hệ thống truyền tải điện sản xuất cùng với lưới điện sinh hoạt trước đây đã quá tải, cũ nát.
- Công nghệ, thiết bị của sản xuất làng nghề :
* Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Một số nghề đã đầu tư đổi mới một số công đoạn của quá trình sản xuất : Như trong quá trình sản xuất bún, bánh đa đã đưa máy móc vào công đoạn xay nghiền bột, trong sản xuất mộc đã đưa máy móc vào thay thế toàn bộ công việc nặng nhọc, trong qua trình sản xuất mây tre đan đã bước đầu đưa máy móc vào công đoạn trẻ nan và đan các sản phẩm đơn giản đồng thời úng dụng công nghệ đánh bóng sấy sản phẩm.
* Nhìn chung về thiết bị và công nghệ kỹ thuất ở các CSSX làng nghề còn ở mức thấp, hầu hết vẫn sử dụng công nghệ và thiết bị thô sơ lạc hậu do tự tạo hoặc do các cơ sở gia công trong nước lắp ráp chế tạo phần nào làm cho chất lượng hàm lượng công nghệ phẩm không cao. Số hộ, số cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn chế.
2.2.2. Nguyên liệu cho sản xuất làng nghề
Nguyên liệu được khai thác tại chỗ cung cấp cho sản xuất của các làng nghề hiện mới chiếm 56%, còn 44% phải mua từ các tỉnh khác. Một số làng nghề phải nhập nguyên liệu chủ yếu từ ngoài tỉnh như làng Gai Bún làm nón phải mua nguyên liệu ngoài tỉnh tới 95%, các làng đan lát trung bình sử dụng 50-60% nguyên liệu ngoài tỉnh.
Bảng 2.4 : Nguyên liệu cho làng nghề
TT
Tên làng nghề
Nguyên liệu cung cấp cho sản xuất nghề (%)
Trong tỉnh
Trong nước
1
Yên Viên
70
30
2
Thổ Hà
70
30
3
Nguyệt Đức
70
30
4
Phúc Long
40
60
5
Chùa
40
60
6
Bẩy
40
60
7
Chằm
40
60
8
Đông Thượng
100
0
9
Đông Thắng
45
55
10
Thuận Lý
50
50
11
Song Khê
50
50
12
Cầu Thượng
40
60
13
Cầu Hạ
50
50
14
Lực
40
60
15
Cẩm Trang
100
0
16
An Lập
60
40
17
Đông am Vàng
60
40
18
Mai Thượng
20
80
19
Trung Hưng
50
50
20
Gai Bún
5
95
21
Chùa (ĐM)
40
60
22
Sau
40
60
23
Tiêu
40
60
24
Phú Giã
100
0
25
Thủ Dương
70
30
26
Yên Bái
60
40
27
Đèo Cà
60
40
28
Cầu Gụ
60
40
29
Bo Chợ
60
40
30
Sỏi
40
60
31
Bãi ổi
40
60
32
Minh Hưng
100
0
33
Mé
100
0
Bình quân
56%
44%
(Theo sở Công Thương Bắc Giang)
Như vậy, hầu hết các ngành nghề ở Bắc Giang đã có được nguồn nguyên liệu tại chỗ đã đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho các ngành sản xuất, nhưng nguồn nguyên liệu phải nhập từ bên ngoài vào chiếm tới 44% lượng nguyên liệu cần thiết cho sản xuất.Có một số làng phải nhập 100% nguyên liệu từ bên ngoài như (Chằm, Đông thượng, Cẩn Trang, Phú Giã, Minh Hưng).
Đây là một khó khăn cho sản xuất ở các làng nghề Bắc Giang. Phải nhập nguyên liệu từ bên ngoài sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn do phải gánh thêm phí vận chuyển cùng nhiều phụ phí khác. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chi phí tăng lên sẽ trực tiếp đánh vào lợi nhuận của cơ sở sản xuất. Hơn nữa, phải nhập nguyên liệu làm cho tính chủ động trong sản xuất lại bị hạn chế rất nhiều. Bên cạnh đó cần lưu ý là hiện nay các làng nghề ở Bắc Giang có gần 44% các hộ sản xuất không có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Để sản xuất ổn định thì nhất định phải ổn định đầu vào, do đó, những hộ sản xuất này phải có những biện pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất trong thời gian tới.
2.2.3. Vốn đầu tư cho sản xuất làng nghề
Vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và lưu thông các sản phẩm của làng nghề còn rất hạn chế. Qua khảo sát tại 33 làng nghề đạt tiêu chí trên địa bàn năm 2007 có tổng số vốn sản xuất là 93.124 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 63.415 triệu đồng chiếm 68,1%, còn vốn lưu động chỉ là 29.709 triệu đồng chiếm 31,9%.
Bình quân mỗi làng nghề có 1.921 triệu đồng vốn cố định và 900 triệu đồng vốn lưu động; bình quân mỗi hộ làm nghề có 15,9 triệu đồng vốn cố định và 8,2 triệu đồng vốn lưu động. Vốn cho sản xuất tại các làng nghề phân bố không đều tuỳ theo ngành nghề, cao nhất là làng nghề Nguyệt Đức vận tải thuỷ với 32.500 triệu đồng vốn cố định và 13.000 triệu đồng vốn lưu động, tiếp đến là các làng nghề sản xuất đồ mộc, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm, khai thác cát sỏi, thấp nhất là vốn của làng nghề mây tre đan như làng Sỏi, xã Bố Hạ, huyện Yên Thế chỉ có 15 triệu đồng vốn cố định cho sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn cho sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là vốn tự có của các hộ gia đình, các nguồn vay tín dụng không đáng kể. Qua khảo sát, trong tổng vốn 93.124 triệu đồng vốn của 32 làng nghề thì vốn tự có của các hộ gia đình chiếm tới 78%, vốn vay tín dụng chỉ chiếm 22%.
Bảng 2.5: Vốn sản xuất của làng nghề
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Tên làng nghề
Vốn SX của Làng nghề
(đồng)
Vốn SXBQ của
hộ làm nghề (đồng)
Cơ cấu vốn của hộ
làm nghề (%)
Cố định
Lưu động
Cố định
Lưu động
Vốn tự có
vốn vay
1
Yên Viên
5,900,000
2,950,000
10,000
5,000
70
30
2
Thổ Hà
8,250,000
2,750,000
15,000
5,000
50
50
3
Nguyệt Đức
32,500,000
13,000,000
250,000
100,000
20
80
4
Phúc Long
240,000
480,000
500
1,000
60
40
5
Chùa
150,000
240,000
500
800
70
30
6
Bẩy
250,000
250,000
500
500
90
10
7
Chằm
45,500
45,500
500
500
100
8
Đông Thượng
1,350,000
2,250,000
30,000
50,000
90
10
9
Đông Thắng
24,000
216,000
80
720
100
10
Thuận Lý
12,600
113,400
70
630
100
11
Song Khê
24,000
576,000
40
960
100
12
Cầu Thượng
4,000
96,000
40
960
100
13
Cầu Hạ
2,000
16,000
50
400
90
10
14
Lực
8,000
30,000
80
300
100
15
Cẩm Trang
38,900
124,480
100
320
100
16
An Lập
3,000
48,000
50
800
100
17
Đông am Vàng
36,000
570,000
1,200
19,000
60
40
18
Mai Thượng
247,800
531,000
700
1,500
100
19
Trung Hưng
30,000
150,000
100
500
100
20
Gai Bún
26,000
100
100
21
Sau
70,000
70,000
1,000
1,000
90
10
22
Tiêu
29,000
29,000
1,000
1,000
100
23
Chùa (ĐM)
300,000
3,000
15,000
150
100
24
Phú Giã
200,000
20,000
2,000
200
100
25
Thủ Dương
2,100,000
700,000
15,000
5,000
5
95
26
Yên Bái
1,300,000
130,000
20,000
2,000
95
5
27
Đèo Cà
1,500,000
175,000
30,000
3,500
90
10
28
Cầu Gụ
2,170,000
280,000
31,000
4,000
80
20
29
Bo Chợ
3,937,000
508,000
31,000
4,000
80
20
30
Sỏi
15,000
100
100
31
Bãi ổi
610,000
1,220,000
10,000
20,000
50
50
32
Minh Hưng
1,100,000
660,000
50,000
30,000
100
33
Mé
968,000
1,452,000
8,000
12,000
80
20
Tổng cộng
63,414,800
29,709,380
523,610
271,840
Bình quân
1,921,661
900,284
15,867
8,238
84
16
(Theo sở Công Thương Bắc Giang)
Từ bảng số liệu trên ta thấy về hình thức đầu tư vốn, các ngành này chủ yếu sử dụng vốn tự có. Cơ cáu vốn bình quân gồm 84% là vốn tự có, 16% là vốn vay. Chính vì quy mô sản xuất gia đình và sử dụng lượng vốn tự có để tiến hành sản xuất nên lượng vốn đầu tư cho sản xuất thấp. Hình thức vốn tín dụng được xác định là hình thức đầu tư vốn quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn lại không được tiến hành rộng rãi đối với phát triển sản xuất của các làng nghề Bắc Giang. Vốn vay tín dụng chủ yếu tập trung tại các nghề vận tải đường thuỷ, nghề mộc, một phần cho khai thác vật liệu xây dựng và nghề đúc rèn kim loại do tỷ lệ hoàn vốn cao hơn các ngành khác. Như vậy, một mặt làng nghề phát triển cũng góp phần giúp nông thôn Bắc Giang đẩy mạnh thu hút vốn trong dân đưa vào sản xuất tạo ra giá trị cho xã hội và cho bản thân chủ cơ sở sản xuất. Lượng vốn ở mỗi cơ sở không nhiều nhưng tính trên toàn khu vực nông thôn thì con số này là hơn 93.124 triệu đồng. Mặt khác, cũng lại thấy rằng do vốn đầu tư thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và nhiều yếu tố khác nữa như tiêu thụ và xử lý rác thải... Nó cũng thể hiện tính chất sản xuất nhỏ, tính thủ công trong sản xuất. Về lâu dài tiến lên sản xuất hàng hoá lớn buộc phải tăng lượng vốn đầu tư cho các cơ sở sản xuất. Ta cũng thấy rằng vốn tín dụng không phát huy được vai trò tích cực của nó đối với sản xuất của làng nghề. Trong tình trạng thiếu vốn sản xuất, vốn tín dụng nếu được sử dụng hợp lý sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển rất to lớn. Do đó trong thời gian tới cần có những biện pháp đối với vốn tín dụng để vốn tín dụng có thể được sử dụng nhiều hơn ở khu vực kinh tế làng nghề.
2.3. Kết quả của phát triển kinh tế làng nghề
2.3.1. Thu nhập của lao động làng nghề
Bảng 2.6 : Thu nhập của lao động làng nghề
Đơn vị : 1000 đồng
TT
Tên làng nghề
Thu nhập của
làng từ làm
nghề/tháng
Thu nhập của hộ làng
nghề/1tháng
Thu nhập của
người làm
nghề / 1 tháng
Thu nhập khác
Thu nhập
từ làm nghề
1
Yên Viên
177,000
100
300
120
2
Thổ Hà
825,000
100
1,500
330
3
Nguyệt Đức
429,000
3,300
1,320
4
Phúc Long
384,000
300
800
350
5
Chùa
360,000
150
1,200
400
6
Bẩy
500,000
200
1,000
330
7
Chằm
109,200
200
1,200
400
8
Đông Thượng
187,200
4,160
1,040
9
Đông Thắng
180,000
200
600
400
10
Thuận Lý
243,000
100
1,350
450
11
Song Khê
720,000
100
1,200
500
12
Cầu Thượng
60,000
100
600
300
13
Cầu Hạ
28,000
100
700
350
14
Lực
180,000
100
1,800
800
15
Cẩm Trang
294,084
80
756
189
16
An Lập
60,000
6,700
1,000
500
17
Đông am Vàng
26,250
325
875
300
18
Mai Thượng
293,820
370
830
200
19
Trung Hưng
390,000
200
1,300
500
20
Gai Bún
312,000
200
1,200
550
21
Chùa (ĐM)
70,000
300
1,000
330
22
Sau
31,900
200
1,100
800
23
Tiêu
20,000
200
1,000
750
24
Phú Giã
87,400
400
874
218
25
Thủ Dương
224,000
200
1,600
700
26
Yên Bái
97,500
100
1,500
750
27
Đèo Cà
75,000
100
1,500
600
28
Cầu Gụ
280,000
4,000
1,200
29
Bo Chợ
508,000
4,000
420
30
Sỏi
150,000
200
1,000
420
31
Bãi ổi
33,000
200
1,500
875
32
Minh Hưng
50,000
500
1,250
1,000
33
Mé
60,000
100
3,000
880
Tổng cộng
7,445,354
12,125
48,995
18,272
Bình quân
225,617
367
1,485
554
(theo sở Công Thương Bắc Giang)
Theo kết quả điều tra, hiện nay các làng nghề có thu nhập từ làm nghề bình quân chiếm 80% tổng thu nhập của làng; các hộ làm nghề có mức thu nhập Các làng nghề được khôi phục và phát triển đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, tạo ra việc làm có thu nhập cao gấp 3- 4 lần sản xuất nông nghiệp.
Bình quân 1.485.000đồng/hộ/tháng; người làm nghề có mức thu nhập bình quân 554.000đ/N/T. Làng nghề có thu nhập cao nhất là làng Nguyệt Đức làm nghề vận tải thuỷ có mức thu nhập 3.300.000đ/hộ/tháng và 1.320.000đồng/người/tháng; tiếp đến là các làng làm nghề sản xuất vôi với mức thu nhập trung bình khoảng 4.000.000đồng/hộ/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2615.doc