Chuyên đề Phát triển kinh tế làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ LÀNG NGHỀ 6

I. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề 6

1. Khái niệm về làng nghề 6

2. Đặc điểm của làng nghề 8

3. Các chỉ số phát triển bền vững của làng nghề 11

II. Vai trò của kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn nước ta và những thách thức đặt ra đối với sự phát triển làng nghề 12

1. Vai trò của làng nghề 12

1.1. Phát triển làng nghề thu hút nhân lực, tạo viêc làm cho người lao động (hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn), thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn 12

1.2. Phát triển làng nghề góp phần tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống dân cư nông thôn 14

1.3. Phát triển làng nghề thúc đẩy quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế nông thôn 15

1.4. Phát triển làng nghề góp phần gia tăng giá trị sản phẩm của địa phương 17

1.5. Phát triển làng nghề góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân 18

1.6. Phát triển kinh tế làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân 19

1.7. Việc phát triển kinh tế làng nghề đóng góp một phần vào bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam 20

2. Thách thức đặt ra với sự phát triển làng nghề 21

III. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế làng nghề 22

1. Nhóm nhân tố tự nhiên 22

2. Nhóm nhân tố kinh tế 22

3. Nhóm nhân tố văn hoá- xã hội 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH TẾ LÀNG NGHỀ BẮC GIANG GIAI ĐOAN 2000 - 2008 26

I. Khái quát các điều kiện phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 26

1. Những lợi thế cho sự phát triển làng nghề ở Bắc Giang 26

2. Những trở ngại cho sự phát triển làng nghề ở Bắc Giang 27

II. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 28

1. Vài nét về quá trình phát triển làng nghề ở Bắc Giang 28

2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 29

2.1. Thực trạng phát triển làng nghề 29

2.1.1. Số lượng, quy mô và cơ cấu làng nghề tỉnh Bắc Giang 29

2.1.2 Số lượng, trình độ chuyên môn và kỹ thuật của lao động làng nghề 32

2.2. Thực trạng cung cấp đầu vào cho kinh tế làng nghề 34

2.2.1. Cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị của sản xuất làng nghề 34

2.2.2. Nguyên liệu cho sản xuất làng nghề 36

2.2.3. Vốn đầu tư cho sản xuất làng nghề 38

2.3. Kết quả của phát triển kinh tế làng nghề 40

2.3.1. Thu nhập của lao động làng nghề 40

2.3.2. Sản phẩm và thị trường của các sản phẩm làng nghề 42

IV. Tóm tắt kết quả và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế làng nghề của Bắc Giang 46

1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua 46

2. Những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển kinh tế làng nghề ở 50

Bắc Giang hiện nay 50

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ Ở BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020 54

I. Mục tiêu phát triển KTXH của Bắc Giang đến năm 2020 & những yêu cầu đặt ra cho sự phát triển làng nghề 54

1. Mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 54

2. Những yêu cầu cơ bản trong phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 55

2.1. Cần nhận thức đầy đủ vai trò và sự cần thiết phát triển kinh tế làng nghề 55

2.2. Phát triển làng nghề phải gắn với phát triển kinh tế nông thôn Bắc Giang 56

2.3. Phát triển sản xuất của làng nghề phải gắn với việc đáp ứng nhu cầu của thị trường về sản phẩm làng nghề 57

2.4. Cần phát huy tối đa nội lực và tận dụng các yếu tố ngoại lực để phát triển làng nghề 58

3. Các mục tiêu phát triển kinh tế làng nghề Bắc Giang đến năm 2020 59

4. Những định hướng phát triển kinh tế làng nghề của tỉnh Bắc Giang trong những năm tới 60

II. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 60

1. Hoàn thiện và thực hiện công tác quy hoạch sản xuất làng nghề ở Bắc Giang 60

2. Phát triển đa dạng các mô hình hợp tác sản xuất trong các làng nghề 61

3. Nhà nước cần hỗ trợ các làng nghề trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường 61

4. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật tạo môi trường lành mạnh cho các ngành nghề tồn tại và phát triển 62

5. Giải pháp đầu vào 62

5.1. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các làng nghề 62

5.2. Phát triển các quan hệ tín dụng nhằm đảm bảo vốn sản xuất cho các làng nghề 63

5.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các làng nghề 64

5.4. Đổi mới và tăng cướng áp dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm 64

5.5. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên liệu theo yêu cầu sản xuất của các làng nghề 65

5.6. Bố trí sử dụng đất đai 66

6. Giải pháp đầu ra : Chiến lược marketing hợp lý 66

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

DANH MỤC CÁC BẢNG

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển kinh tế làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng tạo trong lao động sản xuất. - Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Giang rất quan tâm đến sự phát triển của khu vực kinh tế nông thôn nói chung và kinh tế làng nghề nói riêng 2. Những trở ngại cho sự phát triển làng nghề ở Bắc Giang - Trình độ lao động: lực lượng lao động dồi dào nhưng chất lượng tay nghề thấp, đại bộ phận lao động chưa được đào tạo cơ bản, chủ yếu biết nghề do tự phát ( cha truyền con nối). - Mô hình sản xuất ở các làng nghề: Mô hình sản xuất chủ yếu hiện nay là mô hính sản xuất hộ gia đình, nhỏ lẻ, không có quy hoạch, khó quản lý tập trung. Dẫn đến việc phát triển tự phát. Một số mô hình hợp tác xã đã hình thành, nhưng hiệu quả mang lại chưa cao vì sự tham gia của người dân là không nhiều. - Bắc Giang có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, tốc độ đô thị hoá khá cao đất nông nghiệp có xu thế giảm nhanh dẫn đến vùng sản xuất nguyên liệu bị thu hẹp, gây khó khăn cho việc thực hiện sản xuất tập trung - Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường ở các làng nghề: * Tình trạng ô nhiễm môi trường do một số làng nghề gây ra ngày một nghiêm trọng, nhưng cho đến nay vẫn không có biện pháp khắc phục. * Nguyên nhân các làng nghề ở Bắc Giang đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là do việc phát triển các làng nghề ở địa phương theo lối tự phát, không có quy hoạch. Sản xuất theo từng hộ gia đình là chính. * Mặt khác các hộ chỉ chú trọng đến lợi nhuận là chính, chưa chú trọng đến vấn đề đầu tư xử lý chất thải, trong khi chính quyền địa phương chưa có quy hoạch, đề án và quy định được trách nhiệm đóng góp của họ trong việc đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân nâng cao ý thức và trách nhiệm, quyền lợi về bảo vệ môi trường hạn chế. II. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 1. Vài nét về quá trình phát triển làng nghề ở Bắc Giang - Làng nghề ở tỉnh Bắc Giang xuất hiện khá sớm, trong đó có những nghề hình thành từ lâu đời như: Nghề làm bánh đa ở làng Tiêu, làng Sau - Dĩnh Kế - TP Bắc Giang (hình thành từ thế kỷ 13); Nghề làm mỳ gạo, bánh đa nem ở làng Thổ Hà - Vân Hà - Việt Yên (hình thành năm 1450); Nghề nấu rượu ở làng Yên Viên - Vân Hà - Việt Yên (hình thành năm 1700); nghề đan mây tre ở làng Song khê (nay là xã Song khê) - Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành nghề nông thôn, làng nghề được cấp uỷ Đảng - Chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm và đã từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá; nhiều loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã NNNT, làng nghề được hình thành; hoạt động du nhập nghề mới, khôi phục và phát triển nghề cũ diễn ra ở hầu hết các địa phương trong tỉnh, từ năm 1980 trở lại đây đã hình thành và phát triển một số nghề mới như: nung vôi, đóng cay xỉ, trồng nấm ăn, trồng rau quả quanh năm Ngành nghề nông thôn, làng nghề đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động dư thừa và lao động nông nhàn của nhiều địa phương, đã giúp cho nhiều người lao động có thêm nghề, tạo thêm thu nhập cải thiện đời sống đồng thời với nhiều nghề khác nhau. Ngành nghề nông thôn, làng nghề đã sản xuất ra nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên ngành nghề nông thôn, làng nghề của tỉnh Bắc Giang được đánh giá là không nhiều, phát triển chậm, thậm chí có nghề bị mai một và có nguy cơ bỏ nghề như nghề sản xuất đồ gốm Thổ hà - Huyện Việt yên còn rất ít hộ sản xuất với sản lượng thấp không đáng kể. Hiện tại ngành nghề nông thôn, làng nghề tỉnh Bắc Giang hoạt động trong cả 3 khu vực kinh tế của tỉnh song tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nghề nông thôn, làng nghề còn nhỏ bé, năm 2007 GDP ước đạt dưới 10% trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh (công nghiệp và xây dựng đạt 8,93%, nông - lâm - ngư nghiệp ước đạt dưới 10%, dịch vụ ước đạt dưới 10%). 2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Bắc Giang 2.1. Thực trạng phát triển làng nghề 2.1.1. Số lượng, quy mô và cơ cấu làng nghề tỉnh Bắc Giang - Số lượng làng nghề: Theo số liệu điều tra tháng 9 năm 2007 của Sở Công Thương Bắc Giang, Bắc Giang hiện có 435 làng có nghề. Nếu theo tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN, ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện có 33 làng đủ điều kiện để được công nhận là làng nghề, trong đó có 24 làng nghề truyền thống và 9 làng nghề mới. Số lượng làng nghề phân bố không đều ở các địa phương, chủ yếu tập trung ở vùng thấp. Bảng 2.1: làng nghề đạt tiêu chí phân theo lĩnh vực và địa bàn TT Huyện, thành phố Tổng số lượng Ngành nghề sản xuất Chế biến nông sản thực phẩm Tre đan Mộc Nuôi tằm, ươm tơ Sản xuất vật liệu xây dựng Hương thơm Khác Thành phố Bắc Giang 5 4 1 Huyện Việt Yên 8 2 4 1 1 Huyện Yên Dũng 7 6 1 Huyện Tân Yên 2 1 1 Huyện Hiệp Hoà 3 2 1 Huyện Yên Thế 5 1 4 Huyện Lạng Giang 2 1 1 Huyện Lục Ngạn 1 1 Tổng số 33 7 13 2 2 5 1 3 (theo sở Công Thương Bắc Giang) - Quy mô, cơ cấu làng nghề tỉnh Bắc Giang: Bảng2.2: Danh sách làng nghề năm 2007 đạt tiêu chí phân theo địa bàn và lĩnh vực TT Tên làng nghề Địa chỉ Lịch sử hình thành Ngành nghề chính Số hộ sản xuất nghề (hộ) Số hộ của làng (hộ) Số hộ SX nghề/ số hộ của làng (%) I. LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 1 Yên Viên Xã Vân Hà - huyện Việt Yên Năm 1700 Rượu 590 870 68 2 Thổ Hà Xã Vân Hà - huyện Việt Yên Năm 1450 Mỳ, bánh đa nem 550 750 73 3 Nguyệt Đức Xã Vân Hà - huyện Việt Yên Trên 50 năm Vận tải thuỷ 130 160 81 4 Phúc Long Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên Trên 50 năm Mây tre đan 480 605 79 5 Chùa Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên Trên 50 năm Mây tre đan 300 360 83 6 Bẩy Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên Trên 50 năm Mây tre đan 500 530 94 7 Chằm Xã Tăng Tiến – huyện Việt Yên Trên 50 năm Mây tre đan 91 104 88 8 Đông Thượng Xã Lãng Sơn – huyện Yên Dũng Trên 50 năm Mộc 45 180 25 9 Đông Thắng Xã Tiến Dũng – huyện Yên Dũng Trên 50 năm Tre đan 300 361 83 10 Thuận Lý Xã Tiến Dũng- huyện Yên Dũng Trên 50 năm Tre đan 180 265 68 11 Song Khê Xã Song Khê – huyện Yên Dũng Trên 50 năm Tre đan 600 700 86 12 Cầu Thượng Xã Đức Giang – huyện Yên Dũng Trên 50 năm Tre đan 100 192 52 13 Cầu Hạ Xã Đức Giang – huyện Yên Dũng Trên 50 năm Tre đan 40 130 31 14 Lực Xã Tõn Mỹ – huyện Yên Dũng Trên 50 năm Tăm lụa 100 152 66 15 Cẩm Trang Xã Mai Trung - huyện Hiệp Hoà Trên 50 năm Tre đan 389 649 60 16 An Lập Xã Ngọc Lý – huyện Tân Yên Thế kỷ 19 Hương đen 60 130 46 17 Đông am vàng Xã Việt Lập – huyện Tân Yên Trên 50 năm Chổi tre, chít 30 162 19 18 Mai Thượng Xã Mai Đình – huyện Hiệp Hoà Trên 50 năm Nuôi tằm, ươm tơ 354 380 93 19 Trung Hưng Xã Mai Trung – huyện Hiệp Hoà Trên 50 năm Mây tre đan 300 712 42 20 Gai Bún Xã Đào Mỹ – huyện Lạng Giang Năm 1935 Khâu nón 260 260 100 21 Chùa (ĐM) Xã Đa Mai – TP Bắc Giang 400 năm Bún, bánh cuốn 70 180 39 22 Sau Xã Dĩnh Kế – TP Bắc Giang Thế kỷ 13 Bánh đa 29 300 10 23 Tiêu Xã Dĩnh Kế – TP Bắc Giang Thế kỷ 13 Bánh đa 20 200 10 24 Phú Giã xã Song Mai - TP Bắc Giang Trên 50 năm Nuôi tằm, ươm tơ 100 200 50 25 Thủ Dương Xã Nam Dương – huyện Lục Ngạn Năm 1955 Mỳ gạo 140 282 50 II. Làng nghề 26 Yên Bái Xã Hương Vỹ – huyện Yên Thế Năm 1980 Vôi hòn 65 161 40 27 Đèo cả Xã Đồng Hưu – huyện Yên thế Năm 1980 Vôi hòn 50 123 41 28 Cầu Gụ Xã Đông Sơn – huyện Yên thế Năm 1980 Vôi hòn 70 128 55 29 Bo Chợ Xã Đông Sơn – huyện Yên thế Năm 1980 Vôi hòn 127 137 93 30 Sỏi Xã Bố hạ - huyện Yên thế Năm 1958 Tre đan 150 216 69 31 Bãi ổi Xã Dĩnh Trì - huyện Lạng Giang Năm 1980 Mộc 61 122 50 32 Minh Hưng Xã Minh Đức – huyện Việt Yên Năm 1960 Gạch 22 22 100 33 Mộ Xã Dĩnh kế – TP Bắc Giang Năm 1985 Mỳ gạo 121 200 61 Tổng cộng 6424 9923 65 Bình quân 195 301 61 (theo sở Công Thương Bắc Giang) - Các làng nghề tại Bắc Giang tập trung chính ở lĩnh vực chế biến nông lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong 33 làng nghề theo tiêu chí có 13 làng mây tre đan; 6 làng làm mỳ, bún, bánh đa; 5 làng sản xuất vôi, gạch ngói; 2 làng sản xuất mộc dân dụng; 2 làng nuôi tằm ươm tơ; 1 làng nấu rượu; 1 làng sản xuất hương đen; 1 làng làm chổi tre, chổi chít; 1 làng khâu nón và 1 làng làm nghề vận tải thuỷ.(chi tiết tại bảng trên). - Làng nghề của Bắc Giang phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại các huyện và thành phố vùng thấp, cụ thể là: Việt Yên 8 làng; Yên Dũng 7 làng; Yên Thế 5 làng; Tân Yên 2 làng; Hiệp Hoà 3 làng; Lạng Giang 2 làng; Lục Ngạn 1 làng và thành phố Bắc Giang 5 làng. Các huyện vùng cao như Sơn Động, Lục Nam chưa có làng nghề nào đạt tiêu chí theo quy định, thu nhập chính vẫn từ sản xuất nông nghiệp. 2.1.2 Số lượng, trình độ chuyên môn và kỹ thuật của lao động làng nghề - Số lượng lao động : Bảng 2.3 : Số lượng lao động làng nghề Đơn vị tính: Người TT Tên làng nghề Tổng số nhân khẩu trong làng Nhân khẩu trong độ tuổi lao động Số nhân khẩu làm nghề LĐ làm nghề trong độ tuổi lao động So sánh (%) Lao động trong hộ làm nghề Thuê ngoài Nhân khẩu làm nghề/ tổng nhân khẩu của làng Lao động làm nghề/ tổng nhân khẩu trong làng Lao động làm nghề/ lao động của làng Lao động làm nghề/ số nhân khẩu làm nghề Lao động thuê/ lao động làm nghề trong làng A B -1 -2 -3 -4 -5 (6=3/1) (7=4/1) (8=4/2) (9=4/3) (10=5/4) 1 Yên Viên 3900 1600 1600 1400 0 41 36 88 88 0 2 Thổ Hà 3500 2000 2500 2000 0 71 57 100 80 0 3 Nguyệt Đức 820 380 320 270 30 39 33 71 84 11 4 Phúc Long 2674 1200 2000 950 50 75 36 79 48 5 5 Chùa 1320 600 500 375 38 28 63 75 0 6 Bẩy 2000 800 1500 800 0 75 40 100 53 0 7 Chằm 376 220 286 220 0 76 59 100 77 0 8 Đông Thượng 796 420 200 160 40 25 20 38 80 25 9 Đông Thắng 1760 766 1200 766 0 68 44 100 64 0 10 Thuận Lý 1280 768 540 307 0 42 24 40 57 0 11 Song Khê 2700 1986 1200 670 0 44 25 34 56 0 12 Cầu Thượng 1700 1100 220 162 0 13 10 15 74 0 13 Cầu Hạ 546 354 128 100 23 18 28 78 0 14 Lực 504 330 295 205 50 59 41 62 69 24 15 Cẩm Trang 3000 1752 1556 778 0 52 26 44 50 0 16 An Lập 510 280 100 90 0 20 18 32 90 0 17 Đông am Vàng 650 280 90 60 0 14 9 21 67 0 18 Mai Thượng 2000 1100 1600 1000 0 80 50 91 63 0 19 Trung Hưng 3200 1316 900 300 0 28 9 23 33 0 20 Gai Bún 960 450 672 450 0 70 47 100 67 0 21 Chùa (ĐM) 624 326 220 200 0 35 32 61 91 0 22 Sau 1150 800 58 55 0 5 5 7 95 0 23 Tiêu 767 211 61 57 4 8 7 27 93 7 24 Phú Giã 840 530 400 280 0 48 33 53 70 0 25 Thủ Dương 1125 774 700 322 350 62 29 42 46 109 26 Yên Bái 610 430 130 39 91 21 6 9 30 233 27 Đèo Cà 456 271 207 162 0 45 36 60 78 0 28 Cầu Gụ 485 339 250 175 175 52 36 52 70 100 29 Bo Chợ 562 393 224 112 112 40 20 28 50 100 30 Sỏi 748 389 400 294 6 53 39 76 74 2 31 Bãi ổi 478 299 210 168 42 44 35 56 80 25 32 Minh Hưng 110 71 90 71 50 82 65 100 79 70 33 Mé 918 517 454 245 0 49 27 47 54 0 Tổng cộng 43069 23052 20811 13243 1000 48,32 30,74 57,44 63,63 0,75 Bình quân 1305 699 631 401 30 45 30 56 69 22 (theo sở Công Thương Bắc Giang) - Theo số liệu điều tra tại 33 làng nghề đạt tiêu chí có 6.424 hộ (chiếm 65% tổng số hộ) với hơn 20.800 nhân khẩu (chiếm 48,3% tổng số nhân khẩu) tham gia làm nghề. Về cơ cấu: lao động trong độ tuổi là 14.243 người chiếm 68,4%, lao động ngoài độ tuổi là 6.568 người chiếm 31,6%; số người trong làng là 19.811 người chiếm 95,2%, lao động thuê ngoài là 1.000 người chiếm 4,8%. Bình quân mỗi làng nghề có 61% số hộ với 631 nhân khẩu tham gia làm nghề. Các làng hiện có nhiều hộ và nhân khẩu tham gia làm nghề là: làng Thổ Hà, xã Vân Hà, huyện Việt Yên có 550 hộ (chiếm 73% tổng số hộ) với 2.500 nhân khẩu (chiếm 71% tổng số nhân khẩu) tham gia làm mỳ, bánh đa nem; làng Phúc Long, xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên có 480 hộ (chiếm 79% tổng số hộ) với 2.000 nhân khẩu (chiếm 75% tổng số nhân khẩu) tham gia đan lát; thôn Yên Viên, xã Vân Hà, huyện Việt Yên có 590 hộ (chiếm 68% tổng số hộ) với 1.600 nhân khẩu (chiếm 41% tổng số nhân khẩu) tham gia nấu rượu; làng Mai Thượng, xã Mai Đình, huyện Hiệp Hoà có 354 hộ (chiếm 93% tổng số hộ) với 1600 nhân khẩu (chiếm 80% tổng số nhân khẩu) tham gia nuôi tằm, ươm tơ; thôn Bẩy, xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên có 500 hộ (chiếm 88% tổng số hộ) với 1.500 nhân khẩu (chiếm 75% tổng số nhân khẩu) tham gia đan lát Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động : Theo điều tra phần lớn những hộ, người làm nghề đều kết hợp với sản xuất nông nghiệp, họ tham gia làm nghề vào thời gian nông nhàn, chỉ có rất ít hộ, người chuyên làm nghề mà không tham gia sản xuất nông nghiệp. Phần lớn lao động làm nghề trong các làng nghề hiện nay trưởng thành từ truyền nghề trực tiếp theo kiểu cha truyền con nối. 2.2. Thực trạng cung cấp đầu vào cho kinh tế làng nghề 2.2.1. Cơ sở vật chất, công nghệ, thiết bị của sản xuất làng nghề - Cơ sở vật chất : Thực hiện Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp & ngành nghề nông thôn theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, XVI. Trong 5 năm qua Ngân sách tỉnh đã dành hơn 15 tỷ đồng hỗ trợ cùng với vốn đối ứng của dân triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại 5 làng nghề trên địa bàn tỉnh là Tăng Tiến, Vân Hà (Việt Yên), Đông Thượng (Yên Dũng), Thủ Dương (Lục Ngạn) và Trung Hưng (Hiệp Hoà). Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề cùng với vốn hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu khác đã góp phần làm thay đổi diện mạo các làng nghề ở nông thôn, tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, nâng cao sản lượng hàng hoá tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm của làng nghề. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của phần lớn các làng nghề trên địa bàn còn nhiều hạn chế, nhất là những làng ở xa trung tâm như làng Thổ Hà (Việt Yên), làng Yên Bái (Yên Thế) Hầu hết các làng nghề không có đường giao thông đủ tải trọng cho xe tải, xe Container đến đầu làng. Hệ thống truyền tải điện sản xuất cùng với lưới điện sinh hoạt trước đây đã quá tải, cũ nát. - Công nghệ, thiết bị của sản xuất làng nghề : * Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Một số nghề đã đầu tư đổi mới một số công đoạn của quá trình sản xuất : Như trong quá trình sản xuất bún, bánh đa đã đưa máy móc vào công đoạn xay nghiền bột, trong sản xuất mộc đã đưa máy móc vào thay thế toàn bộ công việc nặng nhọc, trong qua trình sản xuất mây tre đan đã bước đầu đưa máy móc vào công đoạn trẻ nan và đan các sản phẩm đơn giản đồng thời úng dụng công nghệ đánh bóng sấy sản phẩm. * Nhìn chung về thiết bị và công nghệ kỹ thuất ở các CSSX làng nghề còn ở mức thấp, hầu hết vẫn sử dụng công nghệ và thiết bị thô sơ lạc hậu do tự tạo hoặc do các cơ sở gia công trong nước lắp ráp chế tạo phần nào làm cho chất lượng hàm lượng công nghệ phẩm không cao. Số hộ, số cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn chế. 2.2.2. Nguyên liệu cho sản xuất làng nghề Nguyên liệu được khai thác tại chỗ cung cấp cho sản xuất của các làng nghề hiện mới chiếm 56%, còn 44% phải mua từ các tỉnh khác. Một số làng nghề phải nhập nguyên liệu chủ yếu từ ngoài tỉnh như làng Gai Bún làm nón phải mua nguyên liệu ngoài tỉnh tới 95%, các làng đan lát trung bình sử dụng 50-60% nguyên liệu ngoài tỉnh. Bảng 2.4 : Nguyên liệu cho làng nghề TT Tên làng nghề Nguyên liệu cung cấp cho sản xuất nghề (%) Trong tỉnh Trong nước 1 Yên Viên 70 30 2 Thổ Hà 70 30 3 Nguyệt Đức 70 30 4 Phúc Long 40 60 5 Chùa 40 60 6 Bẩy 40 60 7 Chằm 40 60 8 Đông Thượng 100 0 9 Đông Thắng 45 55 10 Thuận Lý 50 50 11 Song Khê 50 50 12 Cầu Thượng 40 60 13 Cầu Hạ 50 50 14 Lực 40 60 15 Cẩm Trang 100 0 16 An Lập 60 40 17 Đông am Vàng 60 40 18 Mai Thượng 20 80 19 Trung Hưng 50 50 20 Gai Bún 5 95 21 Chùa (ĐM) 40 60 22 Sau 40 60 23 Tiêu 40 60 24 Phú Giã 100 0 25 Thủ Dương 70 30 26 Yên Bái 60 40 27 Đèo Cà 60 40 28 Cầu Gụ 60 40 29 Bo Chợ 60 40 30 Sỏi 40 60 31 Bãi ổi 40 60 32 Minh Hưng 100 0 33 Mé 100 0 Bình quân 56% 44% (Theo sở Công Thương Bắc Giang) Như vậy, hầu hết các ngành nghề ở Bắc Giang đã có được nguồn nguyên liệu tại chỗ đã đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho các ngành sản xuất, nhưng nguồn nguyên liệu phải nhập từ bên ngoài vào chiếm tới 44% lượng nguyên liệu cần thiết cho sản xuất.Có một số làng phải nhập 100% nguyên liệu từ bên ngoài như (Chằm, Đông thượng, Cẩn Trang, Phú Giã, Minh Hưng). Đây là một khó khăn cho sản xuất ở các làng nghề Bắc Giang. Phải nhập nguyên liệu từ bên ngoài sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn do phải gánh thêm phí vận chuyển cùng nhiều phụ phí khác. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chi phí tăng lên sẽ trực tiếp đánh vào lợi nhuận của cơ sở sản xuất. Hơn nữa, phải nhập nguyên liệu làm cho tính chủ động trong sản xuất lại bị hạn chế rất nhiều. Bên cạnh đó cần lưu ý là hiện nay các làng nghề ở Bắc Giang có gần 44% các hộ sản xuất không có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Để sản xuất ổn định thì nhất định phải ổn định đầu vào, do đó, những hộ sản xuất này phải có những biện pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất trong thời gian tới. 2.2.3. Vốn đầu tư cho sản xuất làng nghề Vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và lưu thông các sản phẩm của làng nghề còn rất hạn chế. Qua khảo sát tại 33 làng nghề đạt tiêu chí trên địa bàn năm 2007 có tổng số vốn sản xuất là 93.124 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 63.415 triệu đồng chiếm 68,1%, còn vốn lưu động chỉ là 29.709 triệu đồng chiếm 31,9%. Bình quân mỗi làng nghề có 1.921 triệu đồng vốn cố định và 900 triệu đồng vốn lưu động; bình quân mỗi hộ làm nghề có 15,9 triệu đồng vốn cố định và 8,2 triệu đồng vốn lưu động. Vốn cho sản xuất tại các làng nghề phân bố không đều tuỳ theo ngành nghề, cao nhất là làng nghề Nguyệt Đức vận tải thuỷ với 32.500 triệu đồng vốn cố định và 13.000 triệu đồng vốn lưu động, tiếp đến là các làng nghề sản xuất đồ mộc, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm, khai thác cát sỏi, thấp nhất là vốn của làng nghề mây tre đan như làng Sỏi, xã Bố Hạ, huyện Yên Thế chỉ có 15 triệu đồng vốn cố định cho sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn cho sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là vốn tự có của các hộ gia đình, các nguồn vay tín dụng không đáng kể. Qua khảo sát, trong tổng vốn 93.124 triệu đồng vốn của 32 làng nghề thì vốn tự có của các hộ gia đình chiếm tới 78%, vốn vay tín dụng chỉ chiếm 22%. Bảng 2.5: Vốn sản xuất của làng nghề Đơn vị tính: Triệu đồng TT Tên làng nghề Vốn SX của Làng nghề (đồng) Vốn SXBQ của hộ làm nghề (đồng) Cơ cấu vốn của hộ làm nghề (%) Cố định Lưu động Cố định Lưu động Vốn tự có vốn vay 1 Yên Viên 5,900,000 2,950,000 10,000 5,000 70 30 2 Thổ Hà 8,250,000 2,750,000 15,000 5,000 50 50 3 Nguyệt Đức 32,500,000 13,000,000 250,000 100,000 20 80 4 Phúc Long 240,000 480,000 500 1,000 60 40 5 Chùa 150,000 240,000 500 800 70 30 6 Bẩy 250,000 250,000 500 500 90 10 7 Chằm 45,500 45,500 500 500 100 8 Đông Thượng 1,350,000 2,250,000 30,000 50,000 90 10 9 Đông Thắng 24,000 216,000 80 720 100 10 Thuận Lý 12,600 113,400 70 630 100 11 Song Khê 24,000 576,000 40 960 100 12 Cầu Thượng 4,000 96,000 40 960 100 13 Cầu Hạ 2,000 16,000 50 400 90 10 14 Lực 8,000 30,000 80 300 100 15 Cẩm Trang 38,900 124,480 100 320 100 16 An Lập 3,000 48,000 50 800 100 17 Đông am Vàng 36,000 570,000 1,200 19,000 60 40 18 Mai Thượng 247,800 531,000 700 1,500 100 19 Trung Hưng 30,000 150,000 100 500 100 20 Gai Bún 26,000 100 100 21 Sau 70,000 70,000 1,000 1,000 90 10 22 Tiêu 29,000 29,000 1,000 1,000 100 23 Chùa (ĐM) 300,000 3,000 15,000 150 100 24 Phú Giã 200,000 20,000 2,000 200 100 25 Thủ Dương 2,100,000 700,000 15,000 5,000 5 95 26 Yên Bái 1,300,000 130,000 20,000 2,000 95 5 27 Đèo Cà 1,500,000 175,000 30,000 3,500 90 10 28 Cầu Gụ 2,170,000 280,000 31,000 4,000 80 20 29 Bo Chợ 3,937,000 508,000 31,000 4,000 80 20 30 Sỏi 15,000 100 100 31 Bãi ổi 610,000 1,220,000 10,000 20,000 50 50 32 Minh Hưng 1,100,000 660,000 50,000 30,000 100 33 Mé 968,000 1,452,000 8,000 12,000 80 20 Tổng cộng 63,414,800 29,709,380 523,610 271,840 Bình quân 1,921,661 900,284 15,867 8,238 84 16 (Theo sở Công Thương Bắc Giang) Từ bảng số liệu trên ta thấy về hình thức đầu tư vốn, các ngành này chủ yếu sử dụng vốn tự có. Cơ cáu vốn bình quân gồm 84% là vốn tự có, 16% là vốn vay. Chính vì quy mô sản xuất gia đình và sử dụng lượng vốn tự có để tiến hành sản xuất nên lượng vốn đầu tư cho sản xuất thấp. Hình thức vốn tín dụng được xác định là hình thức đầu tư vốn quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn lại không được tiến hành rộng rãi đối với phát triển sản xuất của các làng nghề Bắc Giang. Vốn vay tín dụng chủ yếu tập trung tại các nghề vận tải đường thuỷ, nghề mộc, một phần cho khai thác vật liệu xây dựng và nghề đúc rèn kim loại do tỷ lệ hoàn vốn cao hơn các ngành khác. Như vậy, một mặt làng nghề phát triển cũng góp phần giúp nông thôn Bắc Giang đẩy mạnh thu hút vốn trong dân đưa vào sản xuất tạo ra giá trị cho xã hội và cho bản thân chủ cơ sở sản xuất. Lượng vốn ở mỗi cơ sở không nhiều nhưng tính trên toàn khu vực nông thôn thì con số này là hơn 93.124 triệu đồng. Mặt khác, cũng lại thấy rằng do vốn đầu tư thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và nhiều yếu tố khác nữa như tiêu thụ và xử lý rác thải... Nó cũng thể hiện tính chất sản xuất nhỏ, tính thủ công trong sản xuất. Về lâu dài tiến lên sản xuất hàng hoá lớn buộc phải tăng lượng vốn đầu tư cho các cơ sở sản xuất. Ta cũng thấy rằng vốn tín dụng không phát huy được vai trò tích cực của nó đối với sản xuất của làng nghề. Trong tình trạng thiếu vốn sản xuất, vốn tín dụng nếu được sử dụng hợp lý sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển rất to lớn. Do đó trong thời gian tới cần có những biện pháp đối với vốn tín dụng để vốn tín dụng có thể được sử dụng nhiều hơn ở khu vực kinh tế làng nghề. 2.3. Kết quả của phát triển kinh tế làng nghề 2.3.1. Thu nhập của lao động làng nghề Bảng 2.6 : Thu nhập của lao động làng nghề Đơn vị : 1000 đồng TT Tên làng nghề Thu nhập của làng từ làm nghề/tháng Thu nhập của hộ làng nghề/1tháng Thu nhập của người làm nghề / 1 tháng Thu nhập khác Thu nhập từ làm nghề 1 Yên Viên 177,000 100 300 120 2 Thổ Hà 825,000 100 1,500 330 3 Nguyệt Đức 429,000 3,300 1,320 4 Phúc Long 384,000 300 800 350 5 Chùa 360,000 150 1,200 400 6 Bẩy 500,000 200 1,000 330 7 Chằm 109,200 200 1,200 400 8 Đông Thượng 187,200 4,160 1,040 9 Đông Thắng 180,000 200 600 400 10 Thuận Lý 243,000 100 1,350 450 11 Song Khê 720,000 100 1,200 500 12 Cầu Thượng 60,000 100 600 300 13 Cầu Hạ 28,000 100 700 350 14 Lực 180,000 100 1,800 800 15 Cẩm Trang 294,084 80 756 189 16 An Lập 60,000 6,700 1,000 500 17 Đông am Vàng 26,250 325 875 300 18 Mai Thượng 293,820 370 830 200 19 Trung Hưng 390,000 200 1,300 500 20 Gai Bún 312,000 200 1,200 550 21 Chùa (ĐM) 70,000 300 1,000 330 22 Sau 31,900 200 1,100 800 23 Tiêu 20,000 200 1,000 750 24 Phú Giã 87,400 400 874 218 25 Thủ Dương 224,000 200 1,600 700 26 Yên Bái 97,500 100 1,500 750 27 Đèo Cà 75,000 100 1,500 600 28 Cầu Gụ 280,000 4,000 1,200 29 Bo Chợ 508,000 4,000 420 30 Sỏi 150,000 200 1,000 420 31 Bãi ổi 33,000 200 1,500 875 32 Minh Hưng 50,000 500 1,250 1,000 33 Mé 60,000 100 3,000 880 Tổng cộng 7,445,354 12,125 48,995 18,272 Bình quân 225,617 367 1,485 554 (theo sở Công Thương Bắc Giang) Theo kết quả điều tra, hiện nay các làng nghề có thu nhập từ làm nghề bình quân chiếm 80% tổng thu nhập của làng; các hộ làm nghề có mức thu nhập Các làng nghề được khôi phục và phát triển đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, tạo ra việc làm có thu nhập cao gấp 3- 4 lần sản xuất nông nghiệp. Bình quân 1.485.000đồng/hộ/tháng; người làm nghề có mức thu nhập bình quân 554.000đ/N/T. Làng nghề có thu nhập cao nhất là làng Nguyệt Đức làm nghề vận tải thuỷ có mức thu nhập 3.300.000đ/hộ/tháng và 1.320.000đồng/người/tháng; tiếp đến là các làng làm nghề sản xuất vôi với mức thu nhập trung bình khoảng 4.000.000đồng/hộ/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2615.doc