Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 2006 theo quyết định số 37/UBCK-GPHĐKD của Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước. Tên đầy đủ là Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương và tên giao dịch quốc tế là Asia- Pacific Securities Joint Stock Company ( viết tắt là APEC)
Hiện nay vốn điều lệ của APEC là 80 tỷ VND. Là CTCK thứ 37 được thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn TTCK Việt Nam đang phát triển mạnh, APEC đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật để trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong cả nước. Phương châm hoạt động của APEC là“Lấy con người làm nền tảng, lấy khách hàng làm trung tâm, lấy chất lượng dịch vụ làm phương tiện nhằm cùng với khách hàng đạt được những thành công vượt bậc”.
88 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển mạng lưới đại lý tại công ty cổ phần chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. Như vậy sẽ thúc đẩy sự phát triển của TTCK, cac CTCK sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động trong thị trường. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái, dẫn đến giảm về đầu tư đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh, như vậy sẽ làm TTCK kém phát triển, tác động trực tiếp đến hoạt động của các CTCK.
Lạm phát và vấn đề chống lạm phát, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp nhất đến TTCK, những chính sách này có thể làm thị trường phát triển, nhưng cũng có thể làm thị trường đi xuống. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các CTCK.
Những năm trở lại đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức khá cao, năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 đạt 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 là 8,4%, năm 2006 đạt 8,17%, năm 2007 đạt 8,5%. Nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của thị trường tài chính nói chung, TTCK nói riêng cũng như các chủ thể tham gia thị trường này, trong đó có các CTCK.
1.3.2.2. Môi trường chính trị - xã hội và pháp luật
Đối với mỗi quốc gia, môi trường chính trị- xã hội luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động của nền kinh tế nước đó. Những sự kiện như chiến tranh, biến động chính trị hay hệ thống pháp luật trong, ngoài nước có thể tạo ra những thay đổi về môi trường kinh doanh, làm tăng thêm sự bất ổn định về kinh tế, dẫn đến sự thay đổi đầu tư và lòng tin của công chúng… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK, và như vậy sẽ tác động đến kết quả hoạt động của các CTCK cũng như mạng lưới chi nhánh, đại lý của công ty.
Môi trường pháp lý là yếu tố quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động TTCK, nó có thể tạo ra những tác động tích cực tới thị trường nhưng ngược lại nó cũng có thể đem lại những tác động tiêu cực. Một môi trường đầu tư với khung pháp lý hoàn chỉnh, chặt chẽ sẽ thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho thị trường phát triển. Khi xem xét tới yếu tố pháp lý, các nhà phân tích thường đánh giá theo các góc độ sau:
- Hệ thống hành lang pháp lý của TTCK được xây dựng như thế nào? Có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đầu tư hay không?
- Các luật khác liên quan có trùng chéo, mâu thuẫn nhau hay không?
- Khả năng thực thi pháp luật thế nào?
- Những mặt khuyến khích, ưu đãi và hạn chế được quy định trong hệ thống pháp luật?
- Sự ổn định của hệ thống luật pháp, khả năng sửa đổi và ảnh hưởng của chúng đến TTCK?
Sự phát triển của thị trường
- Số lượng và chất lượng hàng hoá trên thị trường
Một TTCK phát triển với lượng hàng hoá dồi dào sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cho các CTCK. Các CTCK có thể mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư cũng như tăng tính cạnh tranh giữa các CTCK.
Tại Việt Nam, tính đến tháng 5- 2006, cả nước đã thực hiện cổ phần hóa được 2935 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 80% số doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần hóa từ năm 2001. Quá trình cổ phần hóa cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế đã cho ra đời rất nhiều công ty hoạt động hiệu quả, tạo nguồn cung hàng hóa dồi dào cho TTCK. Vì vậy, trong thời gian vừa qua, có rất nhiều các CTCK được thành lập và đi vào hoạt động, đồng thời mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nhà đầu tư. Lượng hàng hóa nhiều, tuy nhiên tại Việt Nam, hàng hóa tài chính này còn quá đơn giản, trong khi các hàng hóa tài chính tại các nước đã trở nên rất phức tạp. Vì vậy, CTCK cũng cần nghiên cứu giới thiệu các hàng hóa mới, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thêm sự lựa chọn đầu tư cũng như có thêm các công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu cho mình.
- Tâm lý của các nhà đầu tư
Tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí của người dân. Tại một số thị trường mới phát triển như Việt nam, nhìn chung sự hiểu biết của dân chúng về TTCK còn rất hạn chế. Khi các nhà đầu tư nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ lớn, cùng với sự hiểu biết chưa đầy đủ như vậy thì tâm lý đầu tư theo số đông sẽ rất phổ biến. Việc mở rộng mạng lưới hoạt động phải căn cứ vào đặc điểm của nhà đầu tư trên địa bàn cũng như căn cứ vào chi phí bỏ ra ban đầu và lợi ích thu được sau này để đưa ra quyết định.
Sự phát triển của công nghệ
Sự tiến bộ kỹ thuật có thể có tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, khách hàng, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm mới. Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Hiện nay, không doanh nghiệp nào mà tự cách ly với những phát triển công nghệ đang xuất hiện. Đối với các CTCK, áp dụng tiến bộ kỹ thuật là đòi hỏi không thể thiếu đối với hoạt động của công ty. Nó làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty cũng như tăng chất lượng phục vụ khách hàng.
Cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu. Quy luật cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, như vậy mới có thể tồn tại và phát triển. Những doanh nghiệp không đầu tư đổi mới, không có sản phẩm mới, chất lượng dịch vụ không tốt sẽ không có chỗ đứng trên thị trường. Điều này đặc biệt đúng đối với thị trường tài chính.
Các đặc trưng được dùng để mô tả khả năng cạnh tranh của các công ty:
- Vấn đề thị phần
- Hiểu và nhớ thật chính xác bạn đang kinh doanh gì
- Đổi mới hoặc là mất đi; đặc biệt là trong các ngành kinh doanh được công nghệ điều khiển.
- Con người tạo ra sự khác biệt
- Không có gì thay thế được chất lượng.
Sự phát triển của các trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính, quỹ đầu tư... đã đóng góp tích cực cho sự phát triển của thị trường tài chính góp phần thu hút, luân chuyển các nguồn lực tài chính dành cho đầu tư phát triển. Đồng thời, sự phát triển này cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các trung gian tài chính. Như vậy, CTCK không những phải cạnh tranh với các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động mà còn phải cạnh tranh với các trung gian tài chính trên thị trường tài chính.
Cạnh tranh trên TTCK Việt Nam đang trở nên gay gắt. Số lượng các CTCK không ngừng được thành lập trong thời gian vừa qua. Hệ thống ngân hàng thương mại, cũng rất phát triển cả về số lượng các ngân hàng cũng như loại hình dịch vụ cung cấp. Do đó, trong thời gian tới sẽ có sự cạnh tranh mạnh giữa các CTCK và các trung gian tài chính khác. Chỉ có những CTCK nào thực sự có sức mạnh mới có thể tồn tại và phát triển. Mở rộng mạng lưới hoạt động là 1 trong những cách mà hiện nay các CTCK đang sử dụng để chiếm lĩnh thị trường, tăng sức cạnh tranh.
Như vậy, Chương 1 đã giới thiệu các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán, cơ sở hình thành mạng lưới đại lý của công ty chứng khoán quy trình thiết lập đại lý, đồng thời cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động phát triển mạng lưới đại lý nói riêng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á- THÁI BÌNH DƯƠNG
Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán châu Á- Thái Bình Dương
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 2006 theo quyết định số 37/UBCK-GPHĐKD của Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước. Tên đầy đủ là Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương và tên giao dịch quốc tế là Asia- Pacific Securities Joint Stock Company ( viết tắt là APEC)
Hiện nay vốn điều lệ của APEC là 80 tỷ VND. Là CTCK thứ 37 được thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn TTCK Việt Nam đang phát triển mạnh, APEC đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật để trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong cả nước. Phương châm hoạt động của APEC là“Lấy con người làm nền tảng, lấy khách hàng làm trung tâm, lấy chất lượng dịch vụ làm phương tiện nhằm cùng với khách hàng đạt được những thành công vượt bậc”.
Trụ sở chính của APEC ở tầng 8 tòa nhà VCCI, số 9 Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh ở số 6B Lê Quý Đôn, Phường 6, Quận 3 và các đại lý nhận lệnh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế…
Bảng 2.1. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần
Cổ đông
Số lượng cổ phiếu
Tỉ lệ cổ phiếu nắm giữ
(%)
Nguyễn Đỗ Lăng
3,786,300
47
Hà Ngọc Anh
1,093,700
14
Nguyễn Duy Khanh
397,000
5
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
660,000
8
Công đoàn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải
2,063,000
26
Tổng cộng
8.000.000
100
Nguồn: Bản cáo bạch công ty
Mới đây, APEC và công ty Dịch vụ tư vấn Đầu tư Nhật Bản (JICS) đã kí hợp đồng đối tác chiến lược. Theo đó, JICS sẽ đầu tư 200 triệu USD vào TTCK Việt Nam thông qua sự quản lý đầu tư của APEC. Đồng thời, JICS cũng sẽ trở thành đối tác chiến lược của APEC ngay trong đợt APEC phát hành tăng vốn điều lệ vào cuối năm 2008. JICS được thành lập năm 2001 là một định chế tài chính chuyên tư vấn cho các doanh nghiệp Nhật Bản trên các lĩnh vực như đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, quản lý tài chính và niêm yết trên thị trường chứng khoán Nhật Bản.
Các mốc phát triển của APEC:
- Ngày 26 tháng 12 năm 2006: Quyết định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương với số vốn điều lệ 60.000.000.000 đồng, trụ sở chính đặt tại số 66, Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Ngày 02 tháng 01 năm 2007: Công ty Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương chính thức là thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Ngày 23 tháng 01 năm 2007: Công ty Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương trở thành thành viên của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- Ngày 26 tháng 02 năm 2007: Công ty Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương trở thành thành viên của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày 19 tháng 07 năm 2007: Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương thay dời Trụ sở chính đến tầng 8, Tòa nhà Trung tâm thương mại Quốc tế, số 9 Đào Duy Anh, Phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội .
- Ngày 01 tháng 10 năm 2007: Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương tăng vốn điều lệ lên 80.000.000.000 đồng
Cơ cấu tổ chức nhân sự
APEC có một đội ngũ cán bộ quản lý còn rất trẻ, năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của APEC đều được trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước và được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán. Hiện nay, tại trụ sở chính của APEC có 70 nhân viên, phần lớn các nhân viên này đều có độ tuổi từ 22- 30. Số nhân viên này rất năng động, ham học hỏi, tất cả đều đã tốt nghiệp các trường đại học hàng đầu tại Việt Nam: đại học kinh tế quốc dân, đại học ngoại thương, học viện ngân hàng, học viện tài chính... Đây là nguồn lực rất quan trọng đối với quá trình phát triển của công ty. Tại APEC, nguồn lực con người luôn được coi là nền tảng của sự thành công.
Bảng 2.2. Nhân sự trong các bộ phận tại trụ sở chính
Bộ phận
Số lượng nhân viên
Độ tuổi
Trình độ học vấn
Hành chính nhân sự
6
25-37
Đại học
Môi giới chứng khoán
15
23-27
Đại học
Dịch vụ chứng khoán
8
25- 35
Đại học, trên đại học
Phát triển kinh doanh
5
23-26
Đại học, trên đại học
Kế toán
10
27- 32
Đại học
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
8
28- 35
Đại học, trên đại học
Phân tích và đầu tư chứng khoán
10
30- 38
Đại học, trên đại học
Công nghệ thông tin
8
23-27
Đại học
Nguồn: Báo cáo phòng hành chính nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban tại trụ sở chính
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ APECS quy định.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của APEC, có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của APEC, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị APEC hiện có 04 người bao gồm 01 Chủ tịch và 03 thành viên.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Vai trò của Ban kiểm soát là đảm bảo các quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của Công ty.
Hội đồng đầu tư: Hội đồng đầu tư phê duyệt các hạn mức và giao dịch đầu tư. Hội đồng đầu tư bao gồm các thành viên: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc Đầu tư.
Kiểm soát nội bộ: Giám sát và kiểm tra hoạt động của các bộ phận nhằm đảm bảo lợi ích của các cổ đông được tôn trọng.
Dịch vụ chứng khoán:
Tiếp thị, phát triển và quản lý tài khoản cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.
Tư vấn và môi giới đầu tư.
Lưu ký chứng khoán.
Phối hợp với ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện các dịch vụ tài chính hỗ trợ giao dịch chứng khoán bao gồm mua bán kỳ hạn chứng khoán; cầm cố chứng khoán; và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Xây dựng, quản lý và củng cố quan hệ với các nhà đầu tư.
Tư vấn Đầu tư và quản lý vốn:
Thiết lập, xây dựng và phát triển và quản lý mạng lưới khách hàng là các nhà đầu tư tổ chức, cá nhân.
Nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.
Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn đầu tư, quản lý vốn cho khách hàng, quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược sản phẩm của công ty và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các báo cáo nghiên cứu thị trường, báo cáo phân tích phục vụ công việc tư vấn cho khách hàng của khối cũng như phục vụ các mục đích kinh doanh chung của công ty.
Tư vấn tài chính Doanh nghiệp:
Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn IPO, tư vấn niêm yết/ đăng ký giao dịch, tư vấn phát hành trái phiếu, tư vấn định giá và thẩm định đầu tư, tư vấn M&A…
Thực hiện phân tích định giá độc lập chứng khoán (khi có yêu cầu) cho Hội đồng đầu tư.
Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để tiến hành các hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Biểu đồ 1: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương
DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH & NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ & BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
HÀNH CHÍNH
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN
PHÁT TRIỂN KINH DOANH
HỘI SỞ
CHI NHÁNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
VP TRỢ LÝ HĐQT
Nguồn: Bản cáo bạch công ty
Phân tích và Nghiên cứu
Thiết lập và triển khai cơ sở dữ liệu phân tích nghiên cứu.
Tổng hợp thường xuyên các bản công bố thông tin cũng như các báo cáo phân tích phục vụ các nhà đầu tư cũng như Hội đồng đầu tư.
Triển khai nâng cao hiệu quả website công ty.
Nghiên cứu phân tích các dự án đầu tư, lập các dự án tiền khả thi, đánh giá hiệu quả dự án.
Đầu tư và Bảo lãnh phát hành:
Thực hiện thẩm định đầu tư; viết báo cáo thẩm định đầu tư trình Hội đồng đầu tư; thực hiện đầu tư và quản lý danh mục đầu tư.
Tư vấn bảo lãnh phát hành: thăm dò thị trường, thỏa thuận về giá bảo lãnh phát hành, hỗ trợ thực hiện các thương vụ đàm phán với các đối tác.
Đầu mối liên hệ với lãnh đạo các đối tác chiến lược để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính cũng như giá trị cổ phiếu trên thị trường.
Định kỳ đánh giá hiệu quả đầu tư.
Phát triển kinh doanh và đối ngoại:
Xây dựng chương trình hành động đối ngoại, đối nội nhằm quảng bá hình ảnh APEC Securities trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hỗ trợ việc lập kế hoạch và triển khai các dự án kinh doanh mới theo quyết định của Hội đồng Đầu tư và các dự án tư vấn.
Hỗ trợ các phòng ban chuyên môn thực thi việc triển khai kế hoạch (Quảng bá sản phẩm, mở rộng và duy trì mạng lưới đối tác và khách hàng v.v...)
Phối hợp với các phòng chuyên môn để duy trì và phát triển các mối quan hệ đối tác trong nước và nước ngoài, và chăm sóc khách hàng của công ty.
Tài chính Kế toán:
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán quản trị và kế toán thuế.
Kiểm soát tài chính và thực hiện các loại báo cáo tài chính.
Xây dựng Ngân sách và theo dõi việc thực hiện ngân sách.
Công nghệ thông tin:
Tổ chức và vận hành hệ thống xử lý số liệu nội bộ trên cơ sở đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu toàn công ty.
Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin toàn công ty.
Xây dựng, duy trì và phát triển trang web của công ty.
Hành chính - Nhân sự:
Thực hiện các công việc hành chính, quản lý hành chính và quản trị văn phòng.
Hỗ trợ tổ chức và thực hiện công tác hậu cần cho các dịp lễ, tổ chức sự kiện của Công ty.
Thực hiện công tác tuyển dụng và quản lý nhân viên.
Phối hợp với các bộ phận xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nhân viên.
Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
Tuy đi vào hoạt động chưa lâu so với nhiều CTCK trên thị trường, nhưng APECS ngày càng khẳng định được vị thế của mình. APEC đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng. 9 tháng đầu năm 2007, lợi nhuận của công ty đạt hơn 19 tỷ VND.
Bảng 2.3: Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2007
Chỉ tiêu DT
Giá trị (đơn vị: tỷ VND)
Tỉ trọng (%)
DT
31
100%
DT MGCK
9
29%
DT tự doanh
21
67%
DT tư vấn đầu tư
19
4%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của APEC
Tự doanh là hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho APEC (chiếm gần 2/3 tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, bên cạnh đó là hoạt động MGCK, và cuối cùng là tư vấn đầu tư. Chưa thấy sự đóng góp vào doanh thu của các hoạt động bảo lãnh phát hành, hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Có thể đưa ra kết luận: APEC có 2 hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu là hoạt động tự doanh và hoạt động MGCK.
Thành tựu đạt được
- Thành lập từ cuối năm 2006, APEC đã nhanh chóng khẳng định vị trí hàng đầu của mình trên TTCK. APEC luôn là một trong 10 CTCK dẫn đầu về giá trị giao dịch cũng như tài khoản giao dịch, tính đến cuối quý 3 năm 2007, APEC có tổng cộng 10.000 tài khoản giao dịch và chiếm khoảng 5% thị phần với doanh số giao dịch bình quân là gần 100tỷVND/ngày.
- APEC là một trong các CTCK có hệ thống mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh nhiều nhất, với gần 30 chi nhánh và đại lý tại các tỉnh, thành trọng điểm trên tòan quốc.
- APEC vừa ký kết hợp đồng cổ đông chiến lược với đối tác Nhật Bản JICS theo đó, JICS trở thành cổ đông chiến lược của APEC và sẽ đầu tư 200 triệu đô la Mỹ vào Việt Nam thông qua APEC.
Vị thế của APEC so với các CTCK khác
Cùng với sự phát triển của TTCK, sự ra đời của các CTCK và công ty quản lý quỹ ngày càng nhiều. Tính đến ngày 28/04/2008, con số chính thức về số lượng công ty chứng khoán đã được cấp phép hoạt động là 87, số lượng công ty quản lý quỹ là 30. đã được cấp phép trên thị trường. Các công ty này đều cung cấp các loại hình dịch vụ chứng khoán theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Việt Nam như môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư nên cạnh tranh giữa các công ty này để giành được thị phần rất gay gắt. Trên cơ sở đó, yếu tố quyết định thành công sẽ là uy tín, chất lượng dịch vụ và phí dịch vụ ưu đãi cho khách hàng. APEC là một trong 10 công ty chứng khoán lớn nhất Việt Nam với tổng giá trị giao dịch lên đến 6 triệu đô la một ngày. APEC đã vượt qua nhiều công ty chứng khoán thành lập cùng thời điểm và trước đó và tiếp tục nỗ lực để giành được vị thế cao hơn trên thị trường. Để có được những thành công đó, APEC luôn luôn phấn đấu cải tiến dịch vụ chứng khoán và chăm sóc khách hàng, cũng như củng cố thương hiệu, phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng.
Đánh giá kết quả hoạt động của APEC:
Hiện nay, nguồn thu chủ yếu của APEC là từ hoạt động tự doanh (67%) và hoạt động môi giới (29%).
Tự doanh là hoạt động mà công ty tự mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch giá. Như vậy, hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thị trường. Khi thị trường đang nóng, giá chứng khoán tăng, đương nhiên công ty sẽ thu được lợi nhuận lớn, sẽ bổ sung vào vốn tự có, làm tăng năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên, nếu các chứng khoán trên thị trường giảm giá, đồng nghĩa với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của công ty giảm giá, sẽ dẫn đến tình trạng công ty bị lỗ, như thế sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của công ty. Nếu công ty đổ quá nhiều vốn vào hoạt động tự doanh, thì khi thị trường không ổn định, hoạt động của công ty sẽ bị ảnh hưởng rất nặng nề.
Môi giới chứng khoán là hoạt động truyền thống của một CTCK. Với số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh rộng khắp như hiện nay, doanh thu từ hoạt động môi giới chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của công ty.
Bên cạnh phát triển hoạt động tự doanh và môi giới, công ty nên chú trọng đến phát triển hoạt động bảo lãnh, tư vấn. Đây là các hoạt động đòi hỏi công ty phải có năng lực tài chính lớn cũng như đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi.
Thực trạng phát triển mạng lưới đại lý tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương
2.2.1. Các quyền và nghĩa vụ của APEC và đại lý
Để tham gia vào giao dịch trên TTCK, nhà đầu tư có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến của CTCK như giao dịch qua điện thoại, qua mạng Internet… Nhà đầu tư cũng có thể trực tiếp đến sàn giao dịch chứng khoán. Tại APEC, mặc dù hình thức giao dịch trực tuyến rất phát triển, tuy nhiên hình thức này không thể thay thế hình thức giao dịch trực tiếp tại sàn giao dịch. Nhà đầu tư sẽ có cảm giác mình được chăm sóc, thấy được diễn biến tâm lý trên thị trường… Mục đích của mở rộng mạng lưới đại lý là tạo dựng, củng cố, mở rộng cơ sở khách hàng, tăng thị phần, tăng thu nhập và tăng tính cạnh tranh của công ty ở các trung tâm lớn. Đây không những là các trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội mà còn là các trung tâm thương mại, kinh tế của đất nước. Đây cũng là nơi có mật độ dân số cao và dân cư có tích lũy tốt, là địa bàn cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
Yêu cầu về mặt pháp lý đối với tổ chức nhận làm đại lý
Đại lý nhận lệnh của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đại lý nhận lệnh của công ty chứng khoán phải là pháp nhân;
- Có thiết bị công bố thông tin về giao dịch cho khách hàng;
- Nhân viên nhận lệnh và nhân viên sơ kiểm lệnh của đại lý phải có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán.
Tổ chức muốn làm đại lý cho APEC phải có tư cách pháp nhân. Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, pháp nhân là một tổ chức có đủ điều kiện sau: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
Một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có năng lực hành vi pháp luật dân sự, được xác lập các quan hệ giao dịch dân sự một cách độc lập. Như vậy, điều kiện để doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thông thường phải được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh là không có tư cách pháp nhân.
Yêu cầu về cơ sở vật chất
Đối tượng nhận làm đại lý của APEC phải có cơ sở vật chất khang trang, vị trí trong khu vực trung tâm của các tỉnh, thành phố, giao thông thuận tiện, giao dịch dễ dàng để đảm bảo thu hút được khách hàng và đem lại sự tiện lợi, nhanh chóng, thoải mái cho khách hàng.
Mỗi đại lý phải có quầy giao dịch, bàn ghế dành cho nhà đầu tư. Đại lý phải được trang bị đầy đủ các thiết bị công nghệ như máy chiếu, máy tính, điện thoại, máy fax… để thực hiện các nghiệp vụ.
Các đại lý của các CTCK đều chú trọng đến không gian giao tiếp, không gian rộng, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện giao dịch.
Yêu cầu về nhân lực
Với mỗi đại lý cần tối thiểu 2 nhân viên, 1 nhân viên làm nhiệm vụ nhận lệnh, một nhân viên làm nhiệm vụ sơ kiểm lệnh. Nhân viên phải có trình độ chuyên môn về chứng khoán và TTCK, phải có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán.
Yêu cầu về pháp lý: Nhân viên tại các đại lý là người có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Các đại lý được thực hiện những nghiệp vụ
Đại lý nhận lệnh được tiến hành nhận, sơ kiểm và chuyển lệnh về trụ sở chính/chi nhánh công ty chứng khoán theo hợp đồng với công ty chứng khoán. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng và cung cấp thông tin ngoài những thông tin đã được Sở Giao dịch, Trung tâm GDCK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển mạng lưới đại lý tại công ty cổ phần chứng khoán châu Á- Thái Bình Dương.DOC