Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may Việt Tiến

MỤC LỤC

MỤC LỤC 2

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 6

1.1. Khái quát về Công ty May Việt Tiến 6

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban 8

1.1.3. Đặc điểm nguồn lực của Công ty 13

1.1.4. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 17

1.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 19

 

1.2- Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường 21

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp 21

1.2.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 23

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 27

1.3 – Nội dung tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp 29

1.3.1. Nghiên cứu thị trường 29

1.3.2.Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 30

1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa xuất bán 31

1.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm 32

1.3.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng 33

1.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng 34

1.3.7. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 36

2.1. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Việt Tiến 36

2.2. Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Việt Tiến 37

2.3. Khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty 45

2.4. Đánh giá khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Việt Tiến 46

2.4.1. Những ưu điểm 46

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 47

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 49

3.1- Phương hướng phát triển thị trường của Công ty May Việt Tiến 49

3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 49

3.1.2.Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 50

3.2 – Giải pháp thực hiện để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 52

3.2.1.Tăng cường công tác đầu tư xây dựng, góp vốn để mở rộng và phát triển thị trường 52

3.2.2. Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh 53

3.2.3.Tăng cường hoạt động quảng cáo 54

3.2.4. Xây dựng chiến lược chào hàng 55

3.2.5. Các giải pháp thị trường 56

3.2.6. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm 58

3.2.7. Tổ chức hội nghị khách hàng 60

3.2.8. Phát triển Công nghệ và nguồn nhân lực 60

3.2.9. Tăng cường áp dụng Thương mại điện tử trong phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 62

KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5755 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường và mở rộng quy mô sản xuất là hết sức quan trọng. Thông qua tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp xác định được vị trí của sản phẩm trên thị trường, từ đó biết được đâu là thế mạnh để tìm cách duy trì, đâu là điểm yếu để có những chính sách khắc phục kịp thời. Trên cơ sở đó có thể chiếm lĩnh thị trường, tạo chỗ đứng vững chắc cho Doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Hoạt động của Doanh nghiệp có 6 chức năng cơ bản: sản xuất, tiêu thụ, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị. Sản xuất là khâu trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng tiêu thụ mới là tiền đề cho sản xuất có cơ hội phát triển. Chất lượng và hiệu quả của tiêu thụ sản phẩm quyết định đến khả năng hoạt động của quá trình sản xuất. Trong kinh doanh truyền thống, tiêu thụ sản phẩm là hoạt động đi sau sản xuất, nó chỉ được thực hiện khi khâu sản xuất đã hoàn thành. Nhưng trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì mọi hoạt động của Doanh nghiệp đều tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm, nhịp độ tiêu thụ quyết định nhịp độ sản xuất, thị hiếu của người tiêu dùng sản phẩm quy định chất lượng sản xuất. Trong cơ chế hiện nay Doanh nghiệp chỉ có thể bán những thứ mà thị trường cần chứ không phải những thứ mình có. Điều đó khẳng định một lần nữa vai trò rất quan trọng của việc điều tra, nghiên cứu thị trường trước khi thực hiện quá trình sản xuất. Trên thực tế một số nội dung của hoạt động tiêu thụ còn đứng trước nội dung của sản xuất, có tác động mạnh mẽ và mang tính quyết định đến quá trình sản xuất. Kinh doanh nếu sự định hướng có tính chiến lược hoặc định hướng chiến lược không đúng đắn sẽ dẫn đến chiến lược đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh không có đích hoặc đi chệch hướng so với nhu cầu thị trường. Điều đó khiến việc sản xuất không đem lại hiệu quả, thậm chí đi đến chỗ thất bại. Nếu Doanh nghiệp xác định kế hoạch kinh doanh trong thời gian trung hoặc ngắn hạn thì lập một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn sẽ là cơ sở để xây dựng một kế hoạch sản xuất thích hợp. Và ngược lại, nếu việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không phù hợp với tiến trình phát triển của thị trường sẽ tác động tiêu cực đến quá trình sản xuất của Doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, cần hết sức cẩn thận trong khâu nghiên cứu thị trường, điều tra nhu cầu khách hàng, có như thế Doanh nghiệp mới có thể đứng vững trước những đối thủ khác. Tuỳ theo quy mô, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất kinh doanh và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ mà một Doanh nghiệp có thể tổ chức bộ phận tieu thụ riêng biệt hay gắn cả hai chức năng mua sắm, lưu kho và tiêu thụ vào cùng một bộ phận. Nói tóm lại, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu, uy tín, khả năng cạnh tranh và năng lực phát triển thị trường của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chính vì lý do đó các hoạt động nghiệp vụ khác nên tập trung hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm vì nó có khả năng quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của chính bản thân Doanh nghiệp. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm: 1.2.3.1.Nhân tố khách quan: - Nhân tố thuộc tầm vĩ mô: Đó là chủ trương chính sách của Nhà nước can thiệp vào thị trường, tùy vào từng điều kiện quốc gia và từng thời kỳ mà Nhà nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến là: Thuế, quỹ bình ổn giá, trợ giá, lãi xuất tín dụng… những nhân tố tại môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạn tầng về mặt xã hội. Tất cả đều tác động đến quan hệ cung cầu trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. - Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng: + Thị trường là nơi Doanh nghiệp tìm kiếm các yếu tố đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất kể sự thay đổi nào của thị trường cũng tác động đến Doanh nghiệp mà trực tiếp nhất là tiêu thụ sản phẩm. Quy mô của thị trường cũng tỷ lệ thuận với công tác tiêu thụ, tức là thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng cao. Nhưng bên cạnh đó thì sức ép từ thị trường lớn và đối thủ cạnh tranh cũng lớn theo, yêu cầu chiếm lĩnh thị phần của khách hàng cũng càng cao hơn. + Khách hàng: tác động trực tiếp đến công tác tiêu thụ sản phẩm thông qua mua hàng, khả năng thanh toán, thói quen chi tiêu của Khách hàng. - Nhân tố về chính trị - xã hội: thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan hệ ngoại giao, tình hình đất nước, phát triển dân số, trình độ văn hóa, tập quán sinh hoạt, lối sống… các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của người tiêu dùng. - Nhân tố về địa lý, thời tiết, khí hậu: các nhân tố này sẽ tác động trực tiếp đến hành vi tiêu thu của các tầng lớp dân cư, do đó nó sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu, chủng loại hàng hóa kinh doanh mà Doanh nghiệp sản xuất. - Môi trường công nghệ: đó chính là sự đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, hình thức, giá cả của sản phẩm. Tính chất của môi trường công nghệ cũng liên quan đến vật liệu để tạo nên sản phẩm, đầu tư kỹ thuật… từ đó thiết lập giá cả của sản phẩm. Mỗi chủng loại hàng hóa muốn tiêu thụ được phải phù hợp với môi trường công nghệ nơi mà chúng được đưa đến để tiêu thụ. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan: là các nhân tố thuộc bản chất Doanh nghiệp như: - Chất lượng sản phẩm: khi lực lượng sản xuất phát triển và mức sống của con người ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng sẽ có yêu cầu ngày càng cao hơn về hàng hóa, họ đòi hỏi các sản phẩm phải có chất lượng tốt, giá thành phải chăng và nhất là an toàn cho sức khỏe. Các nhà sản xuất ngày nay muốn tồn tại phải đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của xã hội. - Giá cả: đây là nhân tố cơ bản, nó quyết định phần lớn trong sự lựa chọn của khách hàng có mua sản phẩm của Doanh nghiệp hay không. Để xây dựng được giá sản phẩm thì phải căn cứ vào nhiều yếu tố: giá thành sản phẩm, giá sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh… - Thời gian: trong cơ chế thị trường thời gian mang tính chất quyết định, Doanh nghiệp nào biết nắm bắt thời cơ, nhạy bén với nhu cầu của thị trường tại thời điểm nhất định thì Doanh nghiệp đó mới có cơ hội thành công. 1.3 – Nội dung tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp: Theo quan điểm của kinh doanh hiện đại thì quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm gồm những nội dung chủ yếu sau: 1.3.1. Nghiên cứu thị trường: Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ những loại hàng hóa ( hoặc nhóm hàng) trên một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, và đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của Doanh nghiệp, thấy được sự biến đổi của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều công sức và chi phí. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có cán bộ chuyên nghiệp nghiên cứu thị trường, thì cán bộ kinh doanh phải đảm nhận công việc này. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được các vấn đề sau: - Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp? - Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? - Doanh nghiệp cần phải xử lý các biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ? - Những mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp ? - Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ. - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ… - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm. Trên cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường , doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường . Đây là nội dung quan trong quyết định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái mà thị trường cần chứ không phải dựa trên mà doanh nghiệp sẵn có. Sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường phải được hiểu theo nghĩa thích ứng cả về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian mà thị trường đòi hỏi. 1.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Xây dựng kế hoạch tiêu thụ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính doanh nghiệp … Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm, có cấu thị trường tiêu thụ, giá cả tiêu thụ… Các chỉ tiêu kế hoach tiêu thụ có thể tính theo hiện vật và giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối. Trong xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp có sử dụng các phương pháp như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỷ lệ cố định… Trong số các phương pháp trên, phương pháp cân đối được coi là chủ yếu. 1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa xuất bán: Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là hoạt dộng tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu thông hàng hóa được liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến nghiệp vụ sản xuất ở kho như: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho – bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của các doanh nghiệp ) theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu khao hàng đặt xa nơi sản xuất ( có thể gần nơi tiêu thụ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. 1.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức ( kênh) khác nhau, theo đó sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Để hoạt dộng tiêu thụ có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng… Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng tiêu thụ sản phẩm có thể thực hiện qua kênh trực tiếp hoặc kênh gián tiếp. Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian nào. Hình thức tiêu thụ này có ưu điểm là giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng… Song nó cũng có nhược điểm là doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc độ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn… Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay ít của người trung gian trong quá trình tiêu thụ sẽ làm cho kênh tiêu thụ gián tiếp dài ngắn khác nhau. Với hình thức tiêu thụ này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hóa trong thời gian ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt… Tuy nhiên, hình thức tiêu thụ này làm cho thời gian lưu thông hàng hóa dài hơn, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được các khâu trung gian… Như vậy mỗi hình thức tiêu thụ sản phẩm đều có ưu nhược điểm nhất định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 1.3.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng: Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp , về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp , cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng, qua đó để doanh nghiệp tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và xúc tiến bán hàng. Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm . Xúc tiến bán hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là các hoạt động nhằm hỗ trợ, thức đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp. Xúc tiến và yểm trợ là các hoạt động rất quan trọng có tác dụng hỗ trợ và thức đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp , giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố và phát triển thị trường. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm… 1.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng: Bán hàng là một trong những khâu cuối cũng của hoạt động kinh doanh. Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua nhằm đạt mục tiêu bán được hàng. Người bán phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý của khách hàng vì những bước tiến triển về tinh thần, tâm lý, tính chủ quan và khách quan diễn ra rất nhanh chóng trong khách hàng. Sự diễn biến của khách hàng thường trải qua 4 giai đoạn: sự chú ý ’ quan tâm hứng thú ’ nguyện vọng mua ’quyết định mua. Vì vậy, sự tác động của người bán đến người mua cũng phải theo trình tự đó. Nghệ thuật của người bán hàng là làm chủ quá trình bán hàng về tâm lý, để diều khiển có ý thức quá trình bán hàng. Để bán được nhiều hàng, các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như: chất lượng, mẫu mã, giá cả… và phải biết lựa chọn các hình thức bán hàng phù hợp. Thực tế hoạt động bán hang có rất nhiều hình thức như: bán hàng trực tiếp, bán thông qua mạng lưới đại lý, bán theo hợp đồng, bán thanh toán ngay, bán trả góp và bán chịu, bán buôn, bán lẻ, bán qua hệ thống thương mại điện tử… 1.3.7. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ… nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ. Kết quả của việc phân tích, đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và hoàn thành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác, đồng thời phải làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 2.1. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Việt Tiến: Số liệu thu thập đuợc từ Công ty May Việt Tiến như sau: Bảng 5: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Đơn vị tính: sản phẩm/năm STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Áo jacket, áo khoác, bộ thể thao 10.160.000 12.000.000 13.100.000 Áo sơ mi, áo nữ 14.170.000 15.560.000 15.130.000 Quần áo các loại 12.200.000 12.350.000 12.370.000 Veston 250.000 280.000 300.000 Các mặt hàng khác 960.000 1.020.000 1.000.000 (Nguồn: Phòng Kinh Doanh) Nhận xét: Do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm qua nên tình hình tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động. Nhưng nhìn chung hàng năm vẫn có sự tăng trưởng, số lượng tiêu thụ từng loại sản phẩm năm sau vẫn tăng hơn so với năm trước tuy không có sự vượt trội rõ rệt. Ban lãnh đạo Công ty đang có những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình. Những sản phẩm chủ lực của Công ty như sơ mi, áo jacket…vẫn được Công ty chú trọng đầu tư sản xuất hơn các mặt hàng khác. Bảng 6: Doanh thu tiêu thụ của Công ty: Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Chỉ Tiêu 2007 2008 2009 1 Doanh thu 987 1250 1425 2 Lợi nhuận trước thuế 46 53 65 3 Lợi nhuận sau thuế 34 42 51 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh cuối năm của Phòng Kinh Doanh) Nhận xét: Thách thức lớn nhất là tình hình biến động về giá cả lớn, việc tăng giá đông loạt các nguyên phụ liệu, nhiên liệu và những chi phí khác đã ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tình hình lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động. Tuy nhiên, trước tình trạng đó Công ty vẫn phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ động đối phó được những biến động khách quan, tăng cường hơn công tác quản lý, khai thác tốt các thị trường, áp dụng triệt để các biện pháp thực hành tiết kiệm toàn diện, chống lãng phí, giảm giờ làm thêm, đẩy nhanh việc tăng năng suất lao động nên việc sản xuất kinh doanh cơ bản thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra. Doanh thu cũng như lợi nhuận các năm luôn tăng so với cùng kỳ. Đây là nỗ lực đáng ghi nhận của tập thể Công ty, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường hiện nay. 2.2. Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Việt Tiến: 2.2.1. Nghiên cứu thị trường và khách hàng: - Đến nay cơ cấu thị trường của Việt Tiến đã được xác định như sau: EU – 19%, Mỹ 20%, Nhật Bản – 15%, ASEAN – 18%, nội địa – 10%, thị trường khác – 18%. Đối với thị trường trong nước Công ty đã dành 10% năng lực để nắm thị phần trong nước và chuẩn bị hội nhập với nền kinh tế ASEAN. - Công ty đặc biệt quan tâm đến phát triển hàng FOB để thay thế phương thức gia công nhằm chủ động trong sản xuất và chiếm lĩnh thị trường với tỷ lệ so với năng lực sản xuất là 30%. Doanh thu FOB chiếm 70% trong tổng doanh thu sản xuất Công nghiệp. - Công ty đặc biệt quan tâm đến chiến lược phát triển khách hàng tại thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm Công ty Việt Tiến rất cao, uy tín của Công ty cũng đã được khẳng định. Hiện nay Việt Tiến có 77 khách hàng là Doanh nghiệp trong nước và 82 khách hàng là tổ chức trên quy mô 52 quốc gia trên thế giới. Phương trâm của Việt Tiến hiện nay là tập trung vào thị trường nội địa, ưu tiên khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng ở thị trường mới. Thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh giúp Ban lãnh đạo thấy được thế mạnh điểm yếu của Công ty, thấy được vị thế của sản phẩm trên thị trường sơ với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó có những phương pháp hoàn thiện sản phẩm cũng như đưa ra những sản phẩm mới làm tăng sức cạnh tranh của Công ty, từ đó xác định các chiến lược cạnh tranh phù hợp với từng đối thủ, dành ưu thế chủ động trên thị trường. 2.2.2. Liên doanh hợp tác tiêu thụ sản phẩm: Trong 10 năm qua Công ty Việt Tiến đã mở rộng hợp tác với các tỉnh thành trong cả nước bao gồm: Hà Nội, Ninh Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ. Bên cạnh đó, Công ty còn thành lập 6 Công ty liên doanh trong nước bao gồm: - Công ty May Tây Đô là liên doanh giữa VTEC và Công ty thực phẩm bách hóa Cần Thơ, công suất 3,5 triệu sản phẩm/năm, lao động 1347 người, doanh thu 102 tỷ đồng/năm - Công ty May Đồng Tiến là liên doanh giữa VTEC và Sở Thương Mại Đồng Nai, công suất 3,2 triệu sản phẩm/năm, lao động 2270 người, doanh thu 129 tỷ đồng/năm. - Công ty May Tiền Tiến là liên doanh giữa VTEC và Công ty Thương Mại Tổng hợp Tiền Giang, công suất 3,4 triệu sản phẩm/ năm, lao động 1315 người, doanh thu 68.6 tỷ đồng/năm. - Công ty may Việt Tân là liên doanh giữa VTEC với Công ty Thương nghiệp huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, công suất đạt 0,68 triệu sản phẩm/năm, lao động 466 người, doanh thu đạt 6,7 tỷ đồng/năm. - Công ty may Tiến Thuận là liên doanh giữa VTEC và Công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp tỉnh Ninh Thuận, công suất là 0,9 triệu sản phẩm/năm. Lao động là 700 người, doanh thu 6,7 tỷ/ năm. - Công ty may Việt Hồng là liên doanh giữa VTEC và Ngân hàng Công thương tỉnh Bến Tre, công suất là 0,7 triệu sản phẩm/năm, lao động 463 người, doanh thu đạt 10,5 tỷ đồng/năm. Với hoạt động liên doanh này Công ty Việt Tiến đã tăng thêm thị trường để phát triển tiêu thụ sản phẩm. Các Công ty liên doanh này đều hoạt động theo hình thức: Việt Tiến chuyển giao Công nghệ, đào tạo bộ máy điều hành tổ chức sản xuất – cung ứng thiết bị - khai thác thị trường và bao tiêu sản phẩm. Địa phương chủ yếu góp mặt bằng nhà xưởng, đất đai, cung cấp lao động tại chỗ. Nhìn chung hoạt động liên doanh mở rộng thị trường cho đến nay đều thành công và có lãi. 2.2.3. Huy động các nguồn lực cho sản xuất sản phẩm: Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004 cả nước có khoảng 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng. Nếu quy đổi ra Đôla Mỹ thì quy mô vốn của các Doanh nghiệp Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng trong các nguồn là rất nhiều, và việc huy động vốn trong dân vào đầu tư sản xuất chưa được phát huy tối đa. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp thường có xu thế chiếm dụng vốn lẫn nhau, gây ra tình trạng lây nhiếm rủi ro giữa các doanh nghiệp . Ý thức được vấn đề trên, Ban lãnh đạo Công ty may Việt Tiến đã cố gắng khắc phục bằng cách sau khi trừ đi các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh thì phần lợi nhuận còn lại Công ty đưa vào đầu tư lại, huy động nguồn vốn tự có của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và phát hành cổ phần ra bên ngoài để thu hút vốn đầu tư. Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành thay thế lại toàn bộ các thiết bị mới, hiện đại phục vụ cho sản xuất những sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao. Các máy móc được trang bị đồng bộ, các danh mục sản phẩm không ngừng được mở rộng, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những khoản đầu tư lớn của doanh nghiệp, chiếm số vốn không nhỏ của Công ty, nhưng Việt Tiến vẫn thực hiện và khá thành công. 2.2.4. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ xuất khẩu: Như đã nói ở trên, Việt Tiến việc kinh doanh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài, Các thị trường như Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước Tây Âu là những đất nước mà Việt Tiến xuất khẩu được nhiều nhất. Đây là những thị trường rất khó tính, chỉ có những sản phẩm có chất lượng cao mới có thể canh tranh với các sản phẩm cùng loại và tồn tại được lâu dài. Số liệu cụ thể được thể hiện trong biều đồ sau: Bảng7( chú giải): STT Khu vực Tính theo giá trị (%) 1 Nhật Bản 24,711 2 Mỹ 36,778 3 Tây Âu (EU) 17,199 4 Các nước ASEAN 9,299 5 Các nước khác 12,013 (Nguồn: thống kê tháng 10/2006) Cho đến nay Công ty đã có những định hướng mới và thu được những kết quả hết sức tốt đẹp trong thời gian qua. Với phương trâm đẩy mạnh doanh thu bán hàng FOB xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường nội địa. Công ty duy trì những thị trường hiện có bằng những đơn đặt hàng khó, chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn. Tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường Nhật Bản và EU nhằm bù đắp sự sụt giảm của thị trường Mỹ. Năm 2009 Công ty đã dạt được mục tiêu đề ra, với kết quả là cơ cấu thị trường hiện nay như sau: thị trường Nhật Bản-31%, thị trường Mỹ -27%, thị trường EU- 27%, thị trường khác 15%. Việt Tiến đã tập trung hàng sản xuất trong nước và cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa. Tiếp tục nâng cấp các cửa hàng và mở rộng kênh phân phối, chọn lọc và thanh lý các đại lý và cửa hàng không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, chống hàng gian, hàng giả, quảng bá, tạo sự kiện nhằm tiếp tục xây dựng và khuếch trương thương hiệu của Việt Tiến. Năm 2009 doanh thu hàng nội địa tăng trưởng 32% so với cùng kỳ. Năm 2009, Việt Tiến đã ra mắt và đưa vào thị trường nội địa 01 thương hiệu mới đó là “ VIETTIEN SMART CASUAL” đây là dòng sản phẩm thông dụng dành cho tầng lớp có thu nhập trung bình. Đó là những bước phát triển mới của Việt Tiến, bên cạnh những sản phẩm chất lượng cao sẽ có những sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26831.doc
Tài liệu liên quan