Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần thuốc thú y trung ương I

MỤC LỤC

Lời Mở Đầu 1

Chương I: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I. 2

I. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 2

1. Khái niệm và vai trò của công tác phát triển thị trường. 2

2. Nội dung của công tác phát triển thị trường đối với hoạt động doanh nghiệp. 4

2.1. Ngihên cứu thị trương, tìm kiếm thị trìơng mới 4

2.3. Phát triển các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng. 6

II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I. 7

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 7

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 8

3. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận trực thuộc của công ty. 10

III. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I. 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 20

I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 20

1. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty. 20

2. Tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y chính của Công ty. 20

3. Tình hình nhân sự và tài chính của Công ty. 24

4. Các sản phẩm chính của Công ty. 26

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THUỐC THÚ Y CỦA CÔNG TY. 29

1. Hoạt động ghiên cứu thị trường. 29

2. Phát triển kênh tiêu thị sản phẩm. 31

3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 32

3.1. Thị trường tiêu thụ Theo khu vực địa lý. 32

3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm theo danh mục khách hàng. 37

4. Các công cụ xúc tiến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 42

III. Đánh giá hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần thuốc thú y trung ương i. 45

1. Những thành tựu đạt được. 45

2. Những khó khăn của Công ty. 47

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I. 51

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 51

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 53

1. Xây dựng chiến lược thị trường. 53

2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm. 57

3. Xây dựng chính sách giá. 59

4. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. 61

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2952 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần thuốc thú y trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường, nghiên cứu đầy đủ và dự báo chính xác thị trường tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy nghiên cứu thị trường là nội dung quan trọng trước tiên, là công việc thường xuyên phải được tiến hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên cở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả theo yêu cầu của thị trường. Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường Công ty cung đã nhận được những đánh giá của một số khách hàng ở Đồng bằng song Hồng về sản phẩm của Công ty. Bảng 4 . Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty Yếu tố Mức Độ Khách hàng Chủng loại thuốc Chất lượng Giá cả Hình thức Phong phú đa dạng Trung bình kém Tốt Trung bình kém Đắt Trung bình Rẻ Đẹp Bình thường Xởu 1.Hà nội 20 - 20 - 20 - 8 12 2.Hải phòng 10 - 10 1 18 1 3 7 3.Hà tây 10 - 10 3 7 1 2 8 4.Hải dương 10 - 10 3 8 3 7 5.Hưng yên 8 2 10 1 9 - 1 9 6.Hà nam 9 2 10 10 - 3 7 7.Nam định 10 - 10 3 7 - 3 7 8.Thái bình 10 - 10 - 10 - 4 6 Nguồn: phòng thị trường bán hàng Qua bang 4 cho thấy đánh giá của khách hàng ở vùng Đồng bằng song Hồng về sản phẩm của Công ty như sau: chủng loại thuốc của Công ty phong phú đa dạng ,chất lượng tốt , giá cả trung bình, còn vè hinh thức sản phẩm, do trong thời gian qua Công ty phải đạt một số bao bi ở nơi khác làm.hiện nay Công ty cũng đã chú trong đến việc cải tiến bao bì, nhãn mác cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Qua nghiên cứu thị trường hiện nay Công ty cũng có nhiều thay đổi về hình thức sản phẩm, giá cả phù hợp với ngừoi tiêu dùng ở từng vùng khác nhau trong cả nưoc để đạt mức tiêu thụ sản phâm cao nhất. 2. Phát triển kênh tiêu thị sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là hoạt dộng phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng.Hiện nay kênh phân phối của Công ty dang thực hiện qua nhiều thanh viên.trên các kênh có nhiều nhà kinh doanh với qui mô nhỏ đièu đó sẽ làm phân tán khả năng kiểm soát của Công ty, có thể làm cho Công ty rơi vào tình thế bị đọng và chịu sự chi phối của các nhà phân phối sản phẩm cho Công ty. Trong kinh doanh việc nắm bắt dựoc các thông tin thị trường có ý nghĩa lớn đối với sự thành công của Công ty. Thông qua các kênh phân phối, Công ty cần thiết lập một hệ thống thu thập thông tin chính xác, kịp thời. Qua đó nắm bắt nhu cầu thanh toán và dự đoán các tình huống biến động có thể xảy ra,bên cạnh đó Công ty cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà phân phối để làm ăn lâu dài. Ngoài việc bán hàng qua các đại lý,các của hàng của Công ty như trước đây, Công ty cần thực hiện các giao dịch trực tiếp, Công ty nên đạt các đại lý bán lẻ tại các xã để bán trực tiếp cho người tiêu dùng, người tiêu dùng mua hàng ở đây sẽ khác với giá mua của người bán lẻ.Hàng tháng Công ty nên kết hợp với các trạng thú y địa phương giới thiệu, quang cáo thuốc và là cơ sở khả định chất lương sản phẩm của Công ty. Đây là nguôn thông tin nhanh nhất và phổ biến nhất tới người tiêu dùng vì mang lưới các trang thú y có ở tất cả các xã và thôn. Qua đó việc nắm bắt thông tin về nhu cầu cũng như việc đáp ứng sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Đây là mang lưới sử dụng trực tiếp sản phẩm của Công ty nên độ tin cậy cao hơn. Hơn nữa mang lưới thú y cung thường xuyên thực hiện các chương trình xây dựng mô hình thí diểm, tuyên truyền hướng dẫn những biện pháp kỹ thuật mới cho người chăm nuôi cũng từ đó mà sản phẩm của Công ty có thể thâm nhập vào thị trường trên diện rộng. Vì mà việc mở rộng hệ thống các đại lý bán lẻ của Công ty là rất cần thiết. Công ty cần xúc tiến triển khai thiết lập hệ thống các của hàng bán lẻ của mình để tạo thế chủ động trong kinh doanh cũng như để giảm bớt các khâu trung gian. 3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.1. Thị trường tiêu thụ Theo khu vực địa lý. - Nhu cầu tiêu dùng theo từng vùng khác nhau : nhu cầu thuốc thú y không phải ở khu vực nào cũng giống nhau do vị trí địa lý phân thành các vùng đồi núi, đồng bằng, trung du. Vị trí địa lý này ảnh hưởng mạnh tới chăn nuôi. Ở vùng đồng bằng đất đai màu mỡ, trồng trọt phát triển đi đôi với chăn nuôi nên ở đây cần nhiều đến thuốc thú y. Ở vùng đồi núi cao trình độ dân trí thấp, chăn nuôi theo tập quán thủ công, không theo kỹ thuật nên nhu cầu thuốc thú y rất thấp. Theo Tổng cục thống kê số đầu gia súc, gia cầm của cả nước đều tăng qua các năm. Bảng 5 : Số lượng đàn gia súc gia cầm qua các năm(2004-2006). Loại gia súc, gia cầm ĐVT 2004 2005 20026 So sánh (%) 05/04 06/05 1. Trâu 1000 con 2.943,6 2.951,4 2.955,7 100,3 100,1 2. Bò 1000 con 3.904,8 3.987,3 4.063,6 102,1 101,9 3. Lợn 1000 con 17.635,9 18.132,4 18.885,8 102,8 104,2 4. Ngựa 1000 con 119,8 122,8 149,5 102,5 121,7 5. Dê cừu 1000 con 515 514,3 470,7 99,9 91,5 6. Gia cầm Triệu con 160,6 166,4 179,3 103,6 107,8 Nguồn : Niên giám thống kê Qua bảng 3 cho thấy : Số trâu, bò, lợn,ngựa, gia cầm đều tăng qua các năm, năm 2004 số trâu, bò, lợn, ngựa, gia cầm lần lượt là 2.943,6 nghìn con, 3.904,8 nghìn con, 17.635,9 nghìn con, 119,8 nghìn con, 160,6 triệu con. Đến năm 2005 thì số này tăng lên là 2.951,4 nghìn con 3.987,3 nghìn con, 18.132,4 nghìn con, 122,8 nghìn con, 166,4 triệu con tăng lần lượt là 0,3% 2,1%, 2,8%, 2,5%, 3,9% so với năm 2004 bằng lần lượt là 7,8 nghìn, 82,5 nghìn con, 496,5 nghìn con, 3 nghìn con, 5,8 triệu con. Năm 2006 số gia súc này tăng lên tới 2.955,7 nghì con, 4.063,6 nghìn con, 18.885,8 nghìn con, 149,5 nghìn con, 179,3 triệu con tăng lân lượt là 0,1%, 1,9%, 4,2%, 21,7%, 7,8% so với năm 2005 bằng lần lượt là 4,3 nghìn con, 76,3 nghìn con, 753,4 nghìn con, 26,7 nghìn con, 12,9 triệu con. Trong đó, đàn gia súc : Ngựa lợn tăng mạnh nhất sau đó gia cầm, dê cừu có xu thế giảm. - Hệ thống thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty : mỗi khu vực thị trường chứa đựng trong lòng nó mọi yếu tố khác nhau kéo theo lượng thuốc thú y cung cấp cũng khác nhau. Thị trường thuốc thú y được chia thành 5 vùng chính : Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), Đông Bắc (ĐB), Bắc Trung Bộ (BTB), Duyên hải Nam Trung. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước, được chia thành 5 khu vực như sau : + Khu vực I : Bao gồm các tỉnh : Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, cửa hàng Đông Anh. + Khu vực II : Bao gồm các tỉnh : Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái. + Khu vực III : Bao gồm các tỉnh : Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Giang. + Khu vực IV : Hà Nội + Khu vực V : Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum. Ngoài ra còn có các chi nhánh tại Sài Gòn và Cần Thơ. Công ty đã thiết lập một hệ thống bao gồm trên 300 đại lý được đặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Dưới đây là thông tin về một số đại lý có doanh số bán đạt từ 50.000.000đ/tháng trở lên. Bảng 6 : Danh sách đại lý có doanh số trên 50.000.000đ/tháng STT Đại lý Địa chỉ Doanh số (trđ/1thangs) 1 Nguyễn Thị Liễu Kiến An – Hải Phòng 120.000.000 2 Nguyễn Phương Thu Đạn Phượng – Hà Tây 90.000.000 3 Đào Tú Khanh Trường Chinh – Hà Nội 150.000.000 4 Đào Diệp Anh Trường Chinh – Hà Nội 110.000.000 5 Vương Đức Cường Trường Chinh – Hà Nội 90.000.000 6 Hồng Đố Trường Chinh – Hà Nội 80.000.000 7 Hồng Quyên Trường Chinh – Hà Nội 80.000.000 8 Nguyễn Văn Thìn Trường Chinh – Hà Nội 110.000.000 9 Đỗ Bích Nhung Trường Chinh – Hà Nội 230.000.000 10 Phạm Thu Hồng Trường Chinh – Hà Nội 120.000.000 11 Nguyễn Thị Chi Thành phố Thái Bình 60.000.000 12 Lê Thị Bình Tiền Hải – Thái Bình 60.000.000 13 Nguyễn Minh Nguyệt Đông Anh – Hà Nội 60.000.000 14 Phạm Xuân Hải Yên Phong – Bắc Ninh 90.000.000 15 Lưu Bích Thu Thành phố Hải Dương 90.000.000 16 Trần Trọng Bình Hùng Vương–Nha Trang 90.000.000 17 Trần Văn Trình Thành phố Đà Nẵng 75.000.000 18 Nguyễn Mai Hương Thành phố Quy Nhơn 80.000.000 19 Lê Thị Lan Thành phố Vinh 80.000.000 Nguồn : Phòng thị trường Qua bảng số liệu trên cho ta thấy các đại lý ở địa chỉ Trường Chinh – Hà Nội có doanh số bán cao nhất trong cả nước. Điều này là rất hợp lý bởi đây là địa chỉ đặt trụ sở chính của Công ty, người tiêu dùng thường quen với việc mua sản phẩm tại chính Công ty vì sẽ tránh được hàng giả hàng kém chất lượng và giá cả thường rẻ hơn so với những nơi khác. Chính vì tâm lý đó mà rất nhiều những nhà chă nuôi lớn ở các tỉnh lân cận thường xuyên đổ về các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ngay trước của Công ty để mua hàng. Nắm bắt được điều này, Công ty đã mở một loạt các đại lý chuyên bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của Công ty tại gần địa chỉ 88 Trường Chinh – Hà Nội. Ngoài ra tại Thái Bình cũng có một số đại lý có doanh số bán ra hàng tháng đạt trên 20 triệu đồng, vì đây là một tỉnh nông nghiệp, các hộ chăn nuôi trong tỉnh chiếm một tỷ lệ và thường là chăn nuôi theo mô hình trang trại, do vậy nên nhu cầu về sản sản phẩm thuốc thú y là rất lớn. Mặt khác về địa lý Thái Bình là một tỉnh có khoảng cách khá xa so với Hà Nội nên các hộ chăn nuôi không có điều kiện để lên tận Công ty mua hàng, vì vậy Công ty đã đặt trên 10 đại lý tại các huyện và thành phố thuộc tỉnh Thái Bình. Tại thị trường Hà Tây là một tỉnh có điều kiện địa lý rất thích hợp cho chăn nuôi gia súc với quy mô lớn, Hà Tây có các tổ hợp HTX, Công ty và số hộ gia đình chăn nuôi rất nhiều, chủ yếu là nuôi lợn, bò sữa và trâu bò lấy thịt, đây là một thị trường trọng điểm của Công ty, Công ty đã mở trên 30 đại lý thuộc địa phận tỉnh Hà Tây để cung cấp các sản phẩm thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho bà con. Nhưng tại Hà Tây lại có ít cửa hàng cho doanh thu cao là vì Hà Tây là một tỉnh giáp với Hà Nội, rất thuận tiện cho các hộ chăn nuôi có thể đến tận Công ty để mua hàng, ngoài ra Hà Tây đặt nhiều đại lysneen lượng mua sẽ phân tán nhiều hơn. Bảng 7. Số lượng đại lý ở một số tỉnh (thành phố) STT Tỉnh (Thành phố) Số đại lý STT Tỉnh (Thành phố) Số đại lý 1 Hà Nội 15 7 Hải Dương 13 2 Hà Tây 35 8 Hưng Yên 14 3 Bắc Giang 18 9 Nam Định 11 4 Bắc Ninh 14 10 Nghệ An 8 5 Vĩnh Phúc 12 11 Bình Định 7 6 Thái Bình 14 12 Quảng Nam 8 Nguồn : Phòng thị trường Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường trọng điểm khu vực Đông Bắc Bộ, bởi lẽ đây là thị trường có quy mô chăn nuôi vào hàng lớn nhất cả nước, đặc biệt là khu vực các tỉnh như Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình... Công ty luôn cố gắng tìm cách để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình, tập trung nhiều cho công tác nghiên cứu thị trường, tìm ra những nhu cầu cần thiết của bà con về thuốc và thức ăn trong chăn nuôi, tập trung cho công tác tiếp thị sản phẩm mới, hướng dẫn bà con cách sử dụng và chăn nuôi một cách có hiệu quả nhất. Bảng 8: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trưòng(2004-2007) Đơn vị: Tỷ đồng Năm Khu vực I Khu vực II Khu vực III Khu vực IV 2004 10.6 9.7 8.5 7.2 2005 12.5 12.9 11.4 10.8 2006 18.2 16.3 13.7 12.9 2007 22.5 19.5 14.7 13.8 Nguồn : Phòng thị trường Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy, khu vực I luôn đạt doanh thu cao nhất so với các khu vực còn lại. Khu vực này bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng : Bắc Giang ; Hải Dương ; Hưng Yên... là những tỉnh có số lượng người tiêu dùng sản phẩm của Công ty tương đối nhiều. Tiếp sau đó là các tỉnh phía Nam Sông Hồng như : Hà Tây, Hà Nam, Nam Định... Những tỉnh có doanh thu xấp xỉ bằng các tỉnh thuộc khu vực I. Hai khu vực còn lại là khu vực III, và khu vực IV có doanh thu thấp hơn. Một phần là do ở khu vực IV có ít hộ chăn nuôi, nhất là chăn nuôi với quy mô lớn hơn các khu vực còn lại. Còn tại khu vực III do khoảng cách khá xa nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các khu vực lân cận. Đồng thời tại khu vực này có một số đối thủ cạnh tranh có trụ sở chính đặt tại các tỉnh miền trong nên họ đã nắm vững thị trường và nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng rõ hơn cán bộ của Công ty, chính vì vậy lượng hàng bán ra ở khu vực này giảm hơn so với khu vực các tỉnh phía Bắc. Doanh thu cụ thể của các khu vực qua các năm như sau: từ năm 2004 đến năm 2007. khu vực I có doanh thu 11.9 tỷ đồng , cao nhất vào năm 2006 với doanh thu 5.7 tỷ đồng, tuy nhiên đến năm 2007 có giảm xuống chúc nhưng khong dáng kể; Đứng thứ hai là khu vực II có doanh thu trên 9 tỷ đồng và điều qua các năm. Hai khu vực còn lại đạt doanh thu lần lượt là 6.2 va 6.6 tỷ đồng. Để tăng lượng hàng hóa bán ra tại khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam Công ty cần có những chính sách phát triển thị trường, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường này làm cho khách hàng quan tâm đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn. 3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm theo danh mục khách hàng. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đó cũng để phục vụ cho một nhóm khách hàng nhất định. Khách hàng của Công ty cổ phần thuốc thú y trung ương I là các đại lý bán buôn, bán lẻ trong cả nước và người tiêu dùng cuối cùng như các trang trại và các hộ gia đình, đây được xem là nhóm khách hàng chính của Công ty. Khách hàng là các đại lý : Là các cơ sở kinh doanh có ký hợp đồng đại lý với công ty đặt tại các tỉnh thành phố trong cả nước. Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng : là các trang trại, bà con nông dân trực tiếp mua sản phẩm của Công ty tại các cửa hàng đại lý trong cả nước. Có thể khái quát qua sơ đồ sau : Sơ đồ 3: Mạng lưới phân phối thuốc của Công ty Công ty CP thuốc thú y TWI KH tiêu dùng cuối cùng Bán lẻ Đại lý Bán lẻ Qua sơ đồ trên cho thấy hoạt động phát triển thị trường của Công ty đó là tận dụng tất cả các kênh phân phối : trực tiếp, gián tiếp và kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên hướng chính được xác định là tập trung vào việc phát triển các đại lý. 3.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo danh mục sản phẩm Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều gây ra bệnh tật cho đàn gia súc, gia cầm. Chăn nuôi chịu ảnh hưởng bởi thời tiết rất nhiều. Chính vì vậy, vào mùa mưa phùn, gió bấc, nhu cầu về thuốc rất cao. Lượng thuốc tiêu thụ của Công ty cũng tăng lên theo. Mặt khác vào mùa chuẩn bị thu hoạch, để tận thu những thức ăn rơi vãi sau thu hoạch, người dân nuôi rất nhiều gia cầm nên nhu cầu về thuốc cũng tăng lên theo. Do ảnh hưởng của mùa vụ nên vào các tháng 2, 3, 5, 10, 12 lượng thuốc thú y tiêu thụ rất mạnh. Các đại lý thuốc thú y dựa vào đặc điểm trên để lấy thuốc thú y bán ra thị trường. Vào tháng 2, tháng 3 lượng thuốc tiêu thụ ra thị trường nhiều vì vào tháng này khí hậu thường ẩm thấp gây dịch bệnh nhiều cho gia súc, gia cầm. Còn vào tháng 5 là mùa gặt nên lượng thuốc tiêu thụ cũng tăng lên. Vào cuối tháng 12 lượng thuốc tiêu thụ mạnh bởi vì người tiêu dùng mua phucjvuj cho việc phòng chống và chữa bệnh cho gia súc, gia cầm nhằm chuẩn bị thực phẩm cho ngày tết Nguyên đán. Bảng 9: Doanh số tiêu thụ một số loại thuốc. Đơn vị tính: % Tên thuốc 2005 % 2006 % 2007 % 2006/ 2005 2007/ 2006 Giá trị sản xuất 13905,28 100 17740,03 100 26266,74 100 127,58 148,06 Kháng sinh 10191,53 73 13127,06 74 18705,02 71 128,80 142,49 Thuốc bổ 1582,32 11 1443,47 12,3 1924,68 13,6 91,92 133,44 Thuốc kháng khuẩn 1441,67 10 2266,99 13 4331,51 16,5 157,25 191,07 Thuốc bổ sung 182,91 1 202,22 1,14 366,12 1,4 110,56 181,05 Thuốc giải độc 230,85 2 338,61 1,9 460,32 1,75 146,68 135,94 Thuốc an thần 132,03 0,2 177,77 1 244,7 0,93 134,64 137,65 Thuốc giảm đau 27,84 0,5 31,62 0,18 40,77 0,15 113,58 128,94 Thuốc trợ tim 75,94 0,18 75,21 0,42 93,69 0,35 99,04 124,57 Dung môi 25,28 0,12 47,76 0,27 66,61 0,25 177,06 148,82 Sát trùng 14,91 32,32 0,18 33,32 0,12 216,77 103,09 Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp Doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh của Công ty năm 2005 là 15.554,72 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 12 doanh số tiêu thụ 1.617,59 triệu đồng chiếm 10,4% tổng doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 8 doanh số tiêu thụ 999,52 triệu đồng chiếm 6,43% tổng doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh. Năm 2006 doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh của Công ty lên 19.163,53 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 12 doanh số tiêu thụ 2.523,43 triệu đồng chiếm 13,17% tổng doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 1 doanh số tiêu thụ 1188.1 triệu đồng chiếm 6,2% tổng doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh, tăng 23,2% bằng 3.608,81 triệu đồng. ăm 2006 doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh của Công ty lên 23.894,52 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 12 doanh số tiêu thụ 2.395,54 triệu đồng chiếm 10,03% tổng doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 5 doanh số tiêu thụ 1.510,4 triệu đồng chiếm 6,32% tổng doanh số tiêu thụ thuốc kháng sinh, tăng 24,69% so với năm 2006 bằng 4.730,99 triệu đồng. Doanh thu tiêu thụ thuốc bổ, ăm 2005 là 2.166,39 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 5, doanh số tiêu thụ 221,61 triệu đồng chiếm 10,23% tổng doah số tiêu thụ thuốc bổ, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 10 doanh số tiêu thụ 147,43 triệu đồng chiếm 6,81% tổng doanh số tiêu thụ thuốc bổ. Năm 2006 doanh số tiêu thụ thuốc bổ của Công ty lên 2.679,82 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 2 doanh số tiêu thụ 266,34 triệu đồng chiếm 9,94% tổng doah số tiêu thụ thuốc bổ, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 4 doanh số tiêu thụ 154,86 triệu đồng chiếm 5,78 tổng doanh số tiêu thụ thuốc bổ, tăng 23,7% bằng 513,43 triệu đồng. Năm 2007 doanh số tiêu thụ thuốc bổ là 2.420,83 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 8 doanh số tiêu thụ 245,4 triệu đồng chiếm 10,14% tổng doanh số tiêu thụ thuốc bổ, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 4 doanh số tiêu thụ 164,28 triệu đồng chiếm 6,79% tổng doanh số tiêu thụ thuốc bổ, giảm 9,66% so với năm 2006 bằng 258,99 triệu đồng. Thuốc kháng khuẩn tiêu thụ mạnh thứ hai sau thuốc kháng sinh, là loại thuốc cho lợi nhuận cao nhất, doanh thu tiêu thụ tăng đều qua các năm. Năm 2005 doanh thu tiêu thụ là 2.815,49 triệu đồng tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 12 doanh số 553,97 triệu đồng chiếm 19,68% tổng doanh thu tiêu thụ thuốc kháng khuẩn, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 6 doanh số 112,21 triệu đồng. Năm 2006 doanh thu tiêu thụ lên 4.071,05 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 12 doanh số 706.32 triệu đồng chiếm 17.35% tổng doanh thu tiêu thụ thuốc kháng khuẩn, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 7 doanh số 218,19 triệu đồng, tăng 44,59% bằng 1.255,56 triệu đồng. Năm 2007 doanh thu tiêu thụ lên tới 5.403,28 triệu đồng, tháng tiêu thụ mạnh nhất là tháng 12 doanh số 781,88 triệu đồng chiếm 17,35% tổng doanh thu tiêu thụ thuốc kháng khuẩn, tháng tiêu thụ ít nhất là tháng 7 doanh số 320,42 triệu đồng, tăng 32,72% so với năm2006 bằng 1.332,23 triệu đồng. Thuốc bổ sung và các loại thuốc khác như an thần, thuốc giải độc, thuốc giảm đau, thuốc trợ tim, thuốc dung môi, thuốc sát trùng cũng tăng đều qua các năm, góp phần tăng doanh thu tiêu thụ của Công ty lên. Tóm lại, cơ cấu thuốc thú y tiêu thụ qua các năm, tháng thường phụ thuộc vào thời tiết, mùa vụ trong năm. Vì vậy, Công ty cần phải biết đặc điểm này để sản xuất cung cấp đầy đủ thuốc thú y. * So sánh khối lượng sản xuất và tiêu thụ thuốc thú y của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI. Số liệu bảng 7 cho thấy : hệ số tiêu thụ của tất cả các loại sản phẩm của Công ty qua các năm tương đối cao, chứng tỏ lượng sản phẩm được tiêu thụ qua các năm nhiều và lượng hàng tồn kho là không đáng kể. Đối với các mặt hàng kháng sinh phải kể đến mặt hàng penicilin, có hệ số tiêu thụ là cao nhất. Năm 2005, lượng Penicilin tiêu thụ 2.666.905 lọ, hệ số tiêu thụ là 99,64%, đến năm 2006 lượng Penicilin tiêu thụ lên 3.519.733 lọ, hệ số tiêu thụ là 98,88% giảm 0,76% do lượng sản phẩm tồn cao, năm 2007 lượng Penicilin tiêu thụ lên 3.962.888 lọ hệ số tiêu thụ 98,94% tăng 0,06% so với năm 2006 lượng Penicilin được tiêu thụ nhiều. Đối với thuốc bổ, mặt hàng Vitamin B1 có hệ số tiêu thụ cao nhất, lượng tiêu thụ lớn nhất, thể hiện qua các năm, năm 2005 lượng Vitamin B1 tiêu thụ 2.354.900 ống, hệ số tiêu thụ là 99,93%, năm 2006 lượng Vitamin B1 tiêu thụ lên 2587600 ống, hệ số tiêu thụ là 99,86% hệ số tiêu thụ giảm 0,07% do lượng sản phẩm tồn cao, năm 2007 lượng Vitamin B1 lên tới 3.317.750 ống hệ số tiêu thụ 98,94% giảm 0,92%, điều đó chứng tỏ rằng tốc độ tiêu thụ mặt hàng này là chưa cao. Đối với thuốc kháng khuẩn là những mặt hàng đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận nhất, như mặt hàng Anticocid, năm 2005 lượng này tiêu thụ 55.044 gói, hệ số tiêu thụ 99,37%, năm 2005 lượng tiêu thụ 86.836 gói, hệ số tiêu thụ 92,36% giảm 7,01% do năm 2006 do lượng tồn năm trước còn nhiều, năm nay giá thành hạ nhưng Công ty không hạ giá bán, lượng sản vẫn tiêu thụ nhiều hơn so với nawm2005, chứng tỏ giá thành không làm ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ.Năm 2007, lượng tiêu thụ lên tới 190.321 gói hệ số tiêu thụ 95,08% tăng 2,72% so với năm 2006. Một lần nữa khẳng định mặt hàng Anticocid được thị trường chấp nhận, mặc dù giá thành năm 2007 giảm chỉ còn 4000đ/1 gói, Công ty không giảm giá mà còn tăng giá lên nữa. Thuốc giải độc đối với mặt hàng điện giải có hệ số tiêu thụ cao, thể hiện qua 3 năm (2005 - 2007). Qua bảng 9 cho thấy, năm 2005 lượng thuốc tiêu thụ là 68.900 gói, hệ số tiêu thụ 97,74%, năm 2006 lượng thuốc tiêu thụ tăng lên 120.250 gói, hệ số tiêu thụ là 97,97% tăng 0,23%, năm 2007 lượng thuốc tiêu thụ tăng lên tới 240.673 gói, hệ số tiêu thụ 98,55% tăng 0,81%. Lượng thuốc điện giải tiêu thụ nhiều và đều tăng qua các năm. Các mặt hàng còn lại của Công ty cũng có hệ số tiêu thụ cao, góp phần tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty lên, nhất là năm 2007. Trong những năm tới, việc duy trì hệ số tiêu thụ sản phẩm cao, lượng hàng tồn kho thấp nhất và sản phẩm làm ra tiêu thụ hết trên thị trường là vô cùng quan trọng. 4. Các công cụ xúc tiến hoạt động tiêu thụ sản phẩm Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng cần có các công cụ hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Các công cụ nhằm xúc tiến bán, giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hiện nay Công ty đã sử dụng một số công cụ hỗ trợ như : a. Quảng cáo. Quảng cáo là hình thức nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện nay công tác quảng cáo ở VINAVETCO rất được chú trọng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hợp lý. Các chương trình quảng cáo chủ yếu được áp dụng là quảng cáo trên những chương trình dành cho người chăn nuôi, được người chăn nuôi thường xuyên theo dõi như : - Quảng cáo trên truyền hình : Công ty thường xuyên có các hình thức quảng cáo trên truyền hình đặc biệt là ở chương trình “Bạn của nhà nông” trên VTV2 của Đài truyền hình Việt Nam. Đây là chương trình được người chăn nuôi yêu thích và thường xuyên đón xem. Nắm bắt được tâm lý này, Công ty đã đưa ra những hình thức quảng cáo nhằm hướng người chăn nuôi đến với sản phẩm của VINAVETCO như hướng dẫn bà con cách chăn nuôi cách thức phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, giúp bà con lựa chọn các loại thuốc có tác dụng tốt đối với vật nuôi của mình. Chính vì vậy bà con luôn tin tưởng và lựa chọn những sản phẩm của VINAVETCO. - Quảng cáo trên đài tiếng nói Việt Nam. Đây là một hình thức quảng cáo mà luôn được VINAVETCO chú trọng đến. Bởi Đài tiếng nói Việt Nam là một địa chỉ quen thuộc của bà con trong cả nước, nhất là chương trình “Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam” đây là chương trình dành cho người nông dân, được người nông dân thường xuyên theo dõi. Công ty đã có các hình thức quảng cáo trên chương trình này như giới thiệu về Công ty, những sản phẩm của Công ty, tác dụng của cá sản phẩm đó đối với vật nuôi. Qua đây đã đưa sản phẩm của Công ty đến được với các thính giả trong cả nước, đặc biệt là người chăn nuôi. Ngoài ra Công ty cò có các hình thức quảng cáo trên báo, các tạp chí dành cho người chăn nuôi trong cả nước. Các chương trình quảng cáo đã mang hình ảnh của Công ty đến người chăn nuôi trong cả nước. Sản phẩm VINAVETCO luôn được bà con chăn nuôi tin tưởng và lựa chọn. b. Khuyến mại. Khuyến mại là hình thức nhằm tăng doanh số bán hàng của Công ty trog một giai đoạn nhất định, với các hình thức khuyến mại phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng, hướng họ đến quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp.VINAVETCO cũng thường xuyên áp dụng các hình thức khuyến mại để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình. Những chương trình khuyến mại mà Công ty áp dụng nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một trong những hình thức khuyến mại chủ yếu được Công ty áp dụng đó là mua hàng tặng hàng để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng hình thức tăng chiết khấu hoặc tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20336.doc
Tài liệu liên quan