MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu 3
1.5.1. Khái niệm thương hiệu và thương hiệu điện tử 3
1.5.2. Vai trò của thương hiệu và thương hiệu điện tử 4
1.5.3. Những nội dung chủ yếu trong phát triển thương hiệu 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NAM THÀNH 11
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 11
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 11
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 12
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 12
2.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 12
2.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 16
2.3. Thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 18
2.3.1. Một số nét chính về hoạt động phát triển thương hiệu của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 18
2.3.2. Một số kết quả thu được 19
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NAM THÀNH 25
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 25
3.1.1. Các kết quả đạt được 25
3.1.2. Những hạn chế trong phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành 27
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 28
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành đến năm 2015 29
3.2.1. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về thương hiệu 29
3.2.2. Đăng ký bảo hộ thương hiệu 29
3.2.3. Luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm 30
3.2.4. Thiết lập bộ phận chuyên trách về thương hiệu 31
3.2.5. Sử dụng các công cụ phát triển thương hiệu trong từng thời điểm thích hợp.31
3.2.7. Tổ chức các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng 33
3.2.8. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 33
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t chiến lược đổi mới thương hiệu từ thương hiệu cũ.
Tiếp sức thương hiệu: Những thương hiệu đã và đang xây dựng chắc chắn sẽ đến lúc nó trở nên già cỗi và suy thái vì vậy cần phải tiếp sức cho thương hiệu, làm sống lại thương hiệu hoặc chuyển đổi hoàn toàn sang thương hiệu mới. Cách thức tiếp sức cho thương hiệu thường là qua các liên kết thương hiệu làm mạnh lên các liên kết cũ hoặc chuyển đổi các liên kết để khách hàng thấy rằng doanh nghiệp đang thay đổi vì họ.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NAM THÀNH
Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được gửi tới các cán bộ, nhân viên của công ty. Nội dung phiếu điều tra tập trung vào vấn đề phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty, nhận thức của cán bộ, nhân viên công ty về thương hiệu và phát triển thương hiệu. Số lượng 15 phiếu, được gửi tới 4 cán bộ lãnh đạo, 11 nhân viên. Số lượng phiếu thu về hợp lệ: 15 phiếu
Ngoài ra, 15 phiếu lấy ý kiến khách hàng được gửi tới các khách hàng của công ty. Qua đó đánh giá được vị trí thương hiệu công ty trong tâm trí khách hàng hiện nay như thế nào, từ đó có các định hướng, giải pháp phát triển thương hiệu công ty một cách hợp lý. Số lượng phiếu phát ra: 15 phiếu, số lượng phiếu thu về hợp lệ: 15 phiếu
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Công việc phỏng vấn được tiến hành đối với các nhà quản trị của công ty, các chuyên gia có kiến thức về marketing, thương hiệu,…nhằm tìm hiểu về nhận thức của doanh nghiệp đối với vấn đề phát triển thương hiệu sản phẩm và phát triển thương hiệu điện tử, thực trạng phát triển thương hiệu điện tử tại doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo định hướng phát triển của công ty và các thông tin về công ty trên mạng internet. Ngoài ra em còn tham khảo thêm một số tài liệu khác về thương hiệu như sách “Thương hiệu với nhà quản lý” của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung; Bài giảng “Quản trị E-brand” của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh; “Quan hệ công chúng – biện pháp hữu hiệu trong phát triển thương hiệu” của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh đăng trên tạp chí thương mại số 46/03 và một số tài liệu, luận văn, chuyên đề liên quan.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu thực hiện dựa trên các số liệu về các chỉ tiêu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tiền, bảng cân đối kế toán từ năm 2008 đến năm 2010 của công ty.
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 thống kê bảng biểu, đồ thị nhằm tìm ra xu hướng, hay đặc trưng chung của các yếu tố phân tích. Từ đó có cơ sở đưa ra các đánh giá tổng quan và đề ra một số biện pháp hữu hiệu để phát triển thương hiệu công ty.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Tên công ty: Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Số đăng ký kinh doanh: 0104586131
Địa chỉ trụ sở : Số 22/443 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: director@namthanh.com.vn
Website:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành được thành lập ngày 29 tháng 04 năm 1998 theo giấy phép số 3485GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội. Tên chính giao dịch trong nước “Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành” và tên giao dịch quốc tế “Nam Thanh Company”. Trên con đường phát triển, công ty đã dần lớn mạnh về tài chính, nhân lực, năng lực quản lý...Khởi đầu với 7 nhân viên từ khi thành lập, cho tới nay công ty đã xây dựng được hệ thống làm việc chuyên nghiệp với trên 70 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nước nhà trong quá trình hội nhập.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được minh họa qua sơ đồ sau:
Ban Giám đốc
P.Hành chính-Dịch vụ
P.Kinh doanh-Phân phối
P.Kế toán
P.Kinh doanh bán lẻ
P.Dự án Marketing
Kho Bạch Đằng
Kinh doanh
D.vụ Khách hàng
Nhập khẩu
Nhập khẩu
Kho Phố Vọng
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Hiện tại cơ cấu công ty gồm 6 phòng ban khác nhau bao gồm:
Ban Giám đốc: Là ban quản lý điều hành và chịu trách nhiệm chính về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định cao nhất trong công ty, là đại diện pháp luật cho công ty.
Phòng Hành chính – Dịch vụ: Là phòng thực hiện công tác dịch vụ, hậu cần và tham mưu, tổng hợp; xây dựng các quy chế, quy định, quy trình cho Công ty; duy trì kỷ luật, nội quy lao động của Công ty; thực hiện công tác quản trị văn phòng, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
Phòng Kinh doanh – Phân phối: chịu trách nhiệm hoạch định chính sách hàng hóa; chiến lược kinh doanh; đồng thời thực hiện chức năng nhập sản phẩm, hàng hóa vào kho hàng Bạch Đằng và yêu cầu xuất hàng khi có đơn hàng lớn. Phòng Kinh doanh- Phân phối cũng thực hiện chức năng chăm sóc khách hàng sau bán, dịch vụ khách hàng.
Phòng Kế toán: Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Phân tích, đánh giá tài chính của các dự án, công trình trước khi trình lãnh đạo Công ty quyết định.
Phòng kinh doanh bán lẻ: Kiểm tra, giám sát việc bán hàng tại công ty. Lập bảng giá bán lẻ và giá bán, phụ trách việc mở rộng và phát triển kinh doanh của Công ty. Đồng thời phòng kinh doanh bán lẻ cũng thực hiện chức năng nhập các sản phẩm về kho Phố Vọng và yêu cầu xuất kho khi có các đơn hàng nhỏ, lẻ. Thực hiện các dịch vụ sau bán, dịch vụ khách hàng.
Phòng Dự án, Marketing: Nhiệm vụ của phòng Dự án, Marketing là lập các dự án đầu tư,phát triển thích hợp cho công ty,đồng thời thực hiện các hoạt động Marketing hỗn hợp bên trong và bên ngoài của công ty.
Các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh phân phối: Với lợi thế là nhà phân phối và đại lý chính thức cho một số hãng như HP, Lenovo, SamSung, microlab, Huntkey... Nam Thành đã xây dựng được hệ thống kênh phân phối rộng khắp các tỉnh miền bắc và miển trung với trên 200 đại lý và khách hàng trung gian.
Kinh doanh Bán lẻ: Cung cấp máy tính thương hiệu Việt Nam: phục vụ cho tổ chức-doanh nghiệp. Cung cấp máy tính- linh kiện, các thiết bị văn phòng. Cung cấp các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành bảo trì,...
Kinh doanh Dự án: Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trên thị trường trong và ngoài nước, thiết kế và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2008-2010
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây đang tiến triển theo chiều hướng tích cực, năm sau luôn cao hơn so với năm trước thể hiện như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
656.363.268.267
674.423.147.149
754.168.756.463
2
Giá vốn hàng bán
599.647.713.854
615.346.509.226
687.247.769.723
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
56.715.554.413
59.076.637.923
66,920,986,740
4
Chi phí
36.264.303.004
37.132.015.901
40.933.864.464
5
Lợi nhuận sau thuế
14.724.901.014
16.458.466.517
19.490.341.707
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 18.059.878.882 đồng, tương ứng tăng 2,75%. Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 79.745.609.314 đồng, tương ứng tăng 11,8%
Chi phí năm 2009 so với năm 2008 tăng 867.712.897 đồng, tương ứng tăng 2,39%. Chi phí năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.801.848.563 tương ứng tăng 10,24%
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 1.733.565.502 đồng, tương ứng tăng 11,78%. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.031.875.191 đồng, tương ứng tăng 18,42%
Nhìn vào kết quả phân tích ở trên ta có thể thấy doanh thu thuần năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế tăng không nhiều. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán và chi phí doanh nghiệp cũng tăng tỉ lệ thuận với doanh thu.
Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Môi trường vĩ mô
Hệ thống pháp luật
Mỗi quốc gia đều có những điều luật riêng mà hệ thống pháp luật lại có ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Khi hệ thống pháp luật có đưa ra điều luật cấm hoặc hạn chế việc sản xuất và kinh doanh một mặt hàng nào đó thì thương hiệu của doanh nghiệp sẽ không được phát triển mạnh, ta có thể lấy ví dụ: hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, vì vậy trên các phương tiện thông tin đại chúng, pháp luật Việt Nam quy định không được quảng cáo, trưng bày băng rôn quảng cáo thuốc lá tại những nơi công cộng qua đó ảnh hưởng tới việc truyền hay tạo cơ hội tiếp xúc của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế - xã hội
Nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn chuyển đổi, nhiều thiết chế của thị trường mới đang trong quá trình vận hành và hoàn thiện. Điều này có tác động to lớn đến việc phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, gia nhập WTO hiện nay, ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, các biến động của nền kinh tế thế giới đều có những tác động mạnh mẽ tới hình ảnh thương hiệu và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế - xã hội để có những biện pháp phát triển thương hiệu đúng đắn và hiệu quả.
Môi trường ngành
Môi trường bên ngoài
Khách hàng mục tiêu
Là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng các mặt hàng mà công ty cung cấp. Đây là tập khách hàng quan trọng mà công ty quan tâm đặc biệt vì các sản phẩm công ty phân phối ra thị trường với mục đích nhắm đến đối tượng khách hàng mục tiêu, thỏa mãn nhu cầu của tập khách hàng này. Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, công ty cần phải đưa ra các chương trình phát triển thương hiệu sản phẩm thường xuyên để kịp thời đáp ứng nhu cầu cũng như duy trì lòng trung thành của tập khách hàng này.
Đối thủ cạnh tranh
Một số đối thủ chính của công ty có thể kể đến như: công ty cổ phần thế giới số Trần Anh với website www.trananh.vn, công ty cổ phần Bền www.ben.com.vn đây là những đối thủ rất mạnh của công ty... và rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến thị phần của công ty, nếu muốn giữ vững tập khách hàng truyền thống và mở rộng tập khách hàng mới, công ty cần phải nghiên cứu rõ các chiến lược mà họ đang theo đuổi, các hoạt động họ đã và đang thực hiện, nhằm có những chính sách phát triển thị trường kịp thời để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Sự biến động của thị trường
Thị trường luôn luôn biến động, giá cả sản phẩm cũng vậy. Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố cần quan tâm khi tiến hành hoạt động quảng bá thương hiệu. Với tình trạng khủng hoảng kinh tế hiện nay, lạm phát tăng cao, giá cả biến động không ngừng, nếu công ty không nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường sẽ dẫn đến hậu quả giá cả các mặt hàng mà công ty phân phối có sự chênh lệch xấu với giá mặt hàng cùng loại của đối thủ cạnh tranh, điều đó dẫn đến việc khách hàng sẽ rời bỏ công ty sang đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, phát triển thương hiệu, định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng trong thời kỳ thị trường biến động như hiện nay là một vấn đề cấp thiết của công ty.
Môi trường bên trong
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động phát triển thương hiệu của công ty. Nguồn nhân lực có hiểu biết về thương hiệu sẽ giúp công ty xây dựng được một chiến lược thương hiệu tốt, sẽ giúp xây dựng được một thương hiệu mạnh có uy tín, nâng cao được vị thế cạnh tranh. Hiện công ty chưa có đội ngũ cán bộ quản lý thương hiệu, nhưng công việc này do phòng Dự án - Marketing quản lý. Điều đó cũng cho thấy, công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của thương hiệu.
Nguồn lực tài chính
Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan trọng cho việc phát triển thương hiệu. Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành là một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính không phải là mạnh, nên việc phát triển thương hiệu cũng gặp một số khó khăn nhất định. Do đó, công ty cần điều chỉnh nguồn tài chính để phục vụ cho việc phát triển thương hiệu cẩn thận sao cho hiệu quả đạt được tối ưu nhất so với lượng chi phí bỏ ra.
Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật
Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng để doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động truyền thông nhằm phát triển thương hiệu. Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh bán lẻ, yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng, bởi số lượng hàng nhập về bán lẻ đôi khi rất lớn, cần có kho hàng riêng, bảo quản riêng đối với từng loại hàng...Vì phải chi phí cho hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy nên công ty vẫn còn hạn chế cho việc đầu tưu phát triển thương hiệu của mình.
Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do đặc điểm là công ty kinh doanh phân phối và bán lẻ, sản phẩm của công ty là dịch vụ bán lẻ, phân phối các mặt hàng máy tính, linh kiện, thiết bị văn phòng... nên thương hiệu sản phẩm của công ty khó định nghĩa một cách rõ ràng. Vì vậy, việc phát triển thương hiệu của công ty gặp nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Mặt khác, công ty phát triển thương hiệu “Nam Thành” gắn liền với các sản phẩm mà công ty phân phối, bán lẻ trên thị trường. Vì thế, nói thương hiệu “Nam Thành” hay thương hiệu sản phẩm của công ty đều là một.
Thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Một số nét chính về hoạt động phát triển thương hiệu của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành tuy đã đi vào hoạt động khá lâu tuy nhiên thương hiệu của công ty vẫn còn khá mờ nhạt trên thị trường. Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm nhiều đến việc phát triển thương hiệu của mình. Công ty cũng không ngừng cải tiến các cửa hàng, đại lý bán lẻ, thực hiện các chương trình xúc tiến bằng giá, cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn hay quảng bá thương hiệu của công ty qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Tuy nhiên hiệu quả chưa cao, kết quả thu về không được như mong đợi.
Đặc biệt, vấn đề phát triển thương hiệu của công ty hiện nay đang gặp khá nhiều vướng mắc cần giải quyết. Phát triển và mở rộng thương hiệu là một bước đi tất yếu của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ nói riêng trong thời kỳ hội nhập. Công ty cũng đã nhận biết được tầm quan trọng của thương hiệu và cũng đã có một số hoạt động phát triển thương hiệu như: quảng cáo điện tử thông qua sử dụng công cụ tìm kiếm Google, Yahoo, Bing... hay các chương trình xúc tiến bán như: Giảm giá khi mua hàng online, Tặng phiếu mua hàng... tuy nhiên các hoạt động trên chỉ mang tính chất bề ngoài, chưa thực sự định vị được thương hiệu của công ty trong tâm trí khách hàng.
Một số kết quả thu được
Nhận thức của doanh nghiệp và khách hàng về thương hiệu
Hình 2.2. Mức độ quan trọng của thương hiệu
Qua biểu đồ trên ta thấy, cả công ty và khách hàng đều cho rằng thương hiệu là quan trọng. Cụ thể, 53.33% cán bộ, nhân viên công ty và 66.67% khách hàng lựa chọn mức “Quan trọng”. Có 46.67% cán bộ, nhân viên công ty và 26,67% khách hàng chọn mức “Rất quan trọng” và chỉ có 6% khách hàng chọn mức “Không quan trọng”. Có thể rút ra kết luận rằng hầu hết cán bộ, nhân viên trong công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu. Ngoài ra, thương hiệu cũng góp một phần không nhỏ trong quyết định mua của khách hàng.
Mức độ đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty
Hình 2.3. Mức độ đầu tư cho phát triển thương hiệu
Mức độ đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty còn thấp. 80% số cán bộ, nhân viên được khảo sát cho rằng mức độ đầu tư khoảng 0 – 1%, 20% cho rằng mức độ đầu tư từ 1 – 5% doanh số của công ty. Trên thực tế, qua kết quả phỏng vấn chuyên gia, mức độ đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty chỉ đạt xấp xỉ 1% doanh số. Điều này cho thấy, thương hiệu của công ty tuy đã được quan tâm, nhưng sự đầu tư là chưa đúng mức, vì thế hiệu quả mà thương hiệu đem lại cho công ty không như mong muốn.
Khó khăn công ty gặp phải trong phát triển thương hiệu
Hình 2.4. Khó khăn công ty gặp phải trong phát triển thương hiệu
Khó khăn lớn hiện nay của công ty trong phát triển thương hiệu đó là hạn chế về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về thương hiệu (80 % theo kết quả khảo sát của cán bộ nhân viên công ty), vốn không phải là hạn chế lớn (chỉ có 20%). Thực tế, các nhà quản trị của công ty cũng có cùng ý kiến trên và còn nêu một số khó khăn khác, đó là hệ thống chính sách pháp luật Việt Nam về nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh gây một số khó khăn trong phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.
Mức độ sử dụng công cụ phát triển thương hiệu của công ty
Hình 2.5. Mức độ sử dụng công cụ phát triển thương hiệu của công ty
Qua kết quả điều tra các cán bộ nhân viên trong công ty ta có thể thấy công ty chủ yếu sử dụng công cụ “Quảng cáo điện tử” để phát triển thương hiệu (53.33% lựa chọn), mức độ sử dụng công cụ “Xúc tiến bán điện tử” là 26.67% , Marketing điện tử trực tiếp là 13.33%, cuối cùng là công cụ “Quan hệ công chúng” chỉ chiếm 6.67%. Kết quả này cũng trùng với ý kiến của ban lãnh đạo công ty qua phiếu phỏng vấn chuyên gia.
Tuy nhiên, qua phiếu phỏng vấn khách hàng về mức độ hấp dẫn của các chương trình khuyến mại, giảm giá hay các hình thức giúp khách hàng biết đến công ty (Hình 2.5; Hình 2.6) Có đến 80% số khách hàng được phỏng vấn cho biết các chương trình khuyến mại, giảm giá rất có sức hấp dẫn, thu hút họ đến mua hàng. Nhận thấy rằng công ty nên áp dụng nhiều hơn các công cụ như “Xúc tiến bán điện tử” hay “Quan hệ công chúng điện tử” để thỏa mãn khách hàng, đồng thời giúp định vị thương hiệu công ty một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Mức độ hấp dẫn của các chương trình khuyến mại, giảm giá đối với khách hàng
Hình 2.6. Mức độ hấp dẫn của các chương trình khuyến mại, giảm giá
Biểu đồ trên cho biết, 80% khách hàng cho rằng các chương trình khuyến mại, giảm giá mà công ty tung ra có sức hấp dẫn cao, tuy nhiên 20% khách hàng cho rằng còn chưa hấp dẫn do nhiều yếu tố chẳng hạn như: khả năng tổ chức chương trình còn yếu, gây khó chịu cho người tham gia. Công ty cần chú trọng trong khâu tổ chức để có thể đem lại hiệu quả cao, làm vừa lòng khách hàng.
Các hình thức giúp khách hàng biết đến công ty
Hình 2.7. Các hình thức giúp khách hàng biết đến công ty
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, 53.33% số khách hàng trả lời phỏng vấn cho biết họ tìm thấy thông tin về công ty qua các phương tiện truyền thông (báo, đài, internet...), 33.33% cho biết được người quen giới thiệu . 13.34% còn lại biết đến công ty qua hình thức khác.
Mức độ truy cập vào website của công ty
Hình 2.8. Mức độ thường xuyên truy cập website của công ty
Có 26.67% khách hàng thường xuyên truy cập website của công ty. 73.33% khách hàng cho biết không thường xuyên truy cập website. Điều này cho thấy có một số vấn đề trong xây dựng và quảng bá website của công ty đến với khách hàng cần công ty quan tâm xem xét, bởi vì website là bộ mặt của công ty trong môi trường internet, phát triển thương hiệu của công ty hiệu quả hay không cũng có sự góp mặt lớn của yếu tố này.
Yếu tố giúp định vị hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng
Hình 2.9. Yếu tố giúp định vị hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng
Theo nhận định của khách hàng, 20% chọn phương án nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, 60% khách hàng cho biết công ty càng có nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá sản phẩm thì hình ảnh công ty sẽ mau chóng được định vị trong tâm trí khách hàng hơn. Thực tế là tung ra nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá, giờ vàng... sẽ thu hút được lượng khách hàng tham gia rất đông, hình ảnh công ty dễ đi vào tâm trí khách hàng, từ đó phát triển thương hiệu công ty dễ dàng hơn, tuy nhiên để có thể tung ra nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía công ty để cân đối tránh thâm hụt doanh số.
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ NAM THÀNH
Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Các kết quả đạt được
Thành lập năm 1998, Công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành đã vươn lên trở thành nhà phân phối và đại lý chính thức cho nhiều hãng sản xuất nổi tiếng như Dell, HP, Toshiba, Samsung, Lenovo, Microlab, Huntkey... Với hệ thống kênh phân phối rộng khắp miền Bắc, miền Trung với trên 200 đại lý trung gian... Thành công này có được là nhờ sự nỗ lực không ngừng của công ty với mục tiêu mang lại cho khách hàng những giải pháp công nghệ tiên tiến và hiệu quả.
Với tiêu chí: Chuyên nghiệp – Chất lượng – Cạnh tranh, công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành luôn cam kết cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin chất lượng cao của nhiều hãng sản xuất uy tín trên thế giới cho khách hàng, đồng thời áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cao cấp mang thương hiệu Việt Nam. Các chương trình nghiên cứu công nghệ mới và tiên ích, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng hiện nay.
Hầu hết cán bộ, nhân viên trong công ty đã nhận thức được thương hiệu và sự quan trọng của phát triển thương hiệu đối với sự phát triển chung toàn công ty.
Hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển khá tốt, mặc dù chịu ảnh hưởng của lạm phát tăng cao sự biến động không ngừng của kinh tế thế giới nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng trưởng đều từ 14.724 triệu đồng năm 2009 đến 19.490 triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán) tuy nhiên mức tăng trưởng vẫn còn thấp.
Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, giờ vàng cho các sản phẩm nên rất hấp dẫn khách hàng.
Website www.namthanh.com.vn với nhiều tính năng: truy cập tìm hiểu thông tin về sản phẩm, xem xét so sánh các sản phẩm với nhau, cung cấp các tin tức về chương trình khuyến mãi, mua hàng trực truyến, những thông tin về quá trình hình thành phát triển của công ty, hợp tác đầu tư.... mang lại sự tiện lợi cho khách hàng.
Hình 3.1. Hình ảnh website của công ty
Công ty cũng đã sử dụng nhiều công cụ phát triển thương hiệu khác nhau để phát triển thương hiệu “Nam Thành” của công ty. Các công cụ phát triển thương hiệu được công ty sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất đó là đăng thông tin sản phẩm và công ty lên các công cụ tìm kiếm nổi tiếng như Google, Bing... với các từ khóa thông dụng như “Nam Thành” hay “Nam Thành Computer” hoặc “máy tính Nam Thành”... Website của công ty là nơi cung cấp thông tin về sản phẩm cũng như thông tin về các chính sách của công ty và giải đáp thắc mắc cho khách hàng trên diễn đàn riêng của công ty. Số lượng khách truy cập website ngày càng tăng cao, đặc biệt vào những ngày có tổ chức các chương trình khuyến mại hay giờ vàng... số lượt truy cập thường tăng đột biến. Việc đăng quảng cáo lên các diễn đàn điện tử khác cũng giúp doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu sản phẩm của mình như www.vatgia.com, www.aha.vn, www.chodientu.vn ....
Công ty cũng thường xuyên lấy ý kiến khách hàng phản ánh về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ mà công ty cung cấp để từ đó hoàn thiện bộ máy thỏa mãn nhu cầu mà khách hàng đưa ra. Theo kết quả khảo sát, đại đa số các khách hàng đều quan tâm và hài lòng với các chương trình xúc tiến bán mà công ty tổ chức như các chương trình khuyến mại, phiếu giảm giá, giờ vàng...và mong muốn công ty ngày càng có thêm nhiều chương trình như vậy hơn.
Những hạn chế trong phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành
Tên thương hiệu của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành có trùng lặp với một số tên thương hiệu khác như: Công ty TNHH Nam Thành(www.namthanh.net); Công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng Nam Thanh (www.namthanhtravel.com.vn) Công ty hiện nay vẫn chưa có slogan để truyền tải triết ký kinh doanh của mình cũng như tạo ấn tượng cho khách hàng mỗi khi nhắc đên thương hiệu “Nam Thành”
Hoạt động đầu tư cho thương hiệu của công ty còn nhiều hạn chế. Công ty hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, công tác phát triển thương hiệu còn chưa tập trung và chuyên môn hóa do phân tán nhân lực từ bộ phận Marketing- phân phối sang làm... đồng thời mức đầu tư tài chính cho phát triển thương hiệu vẫn còn thấp nên một số dự án phát triển, làm mới thương hiệu công ty không thực hiện được.
Các quảng cáo của công ty chủ yếu là đăng trên các diễn đàn nhỏ, hay các w
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- (CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP) Phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thuật công nghệ Nam Thành.doc