Chuyên đề Phương án quy hoạch sử dụng đất đai phường Tân Hoà - thị xã Hoà Bình - tỉnh Hoà Bình đến 2015

 

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN! 1

LỜI NÓI ĐẦU 2

CHƯƠNG I 6

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI. 6

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI. 6

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đấi đai. 6

1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất. 7

1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai. 9

1.1.4. Nội dung lập quy hoach, kế hoạch sử dụng đất đai nói chung: 12

1.1.5. Các căn cứ pháp lý của việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai. 13

1.1.6. Các nguyên tắc cơ bản và yêu cầu trong quy hoạch sử dụng đất đai 16

1.1.7. Quan hệ giữa quy hoạch sủ dụng đất đai với các loại quy hoạch khác. 18

1.2. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ. 19

1.2.1 Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất đô thị. 20

1.2.2. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đô thị. 21

1.2.3. Nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất đô thị. 21

1.2.4. Những định hướng phát triển đất đô thị và tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta. 23

CHƯƠNG II 25

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN HOÀ- 25

THỊ XÃ HOÀ BÌNH 25

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 25

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường. 25

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. 30

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN HOÀ- THỊ XÃ HOÀ BÌNH. 39

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai. 39

2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại phường Tân Hoà. 40

2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường Tân Hoà. 45

CHƯƠNG III 48

PHƯƠNG ÁN, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG TÂN HOÀ THỊ XÃ HOÀ BÌNH 48

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU THỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI: 48

3.1.1. Mục tiêu tổng phát triển kinh tế- xã hội: 48

3.1.2. Với mục tiêu cụ thể là: 49

3.2. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG TÂN HÒA- THỊ XÃ HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2015. 51

3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp. 52

3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. 54

3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng : 59

3.2.4. Tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất sau khi quy hoạch. 59

3.3. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI (biểu KH-01) 60

3.3.1. Kế hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2005- 2010. 60

3.3.2. Kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011- 2015. 61

3.3.3. Hiệu quả và giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai phường Tân hoà. 62

3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH. 63

3.4.1. Giải pháp đầu tư: 63

3.4.2. Giải pháp tổ chức hành chính. 64

3.4.3. Hoàn thiện các chính sách về phát luật đất đai. 64

3.4.4. Công khai quy hoach đến từng người dân. 66

3.4.5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm. 67

3.4.6. Chỉnh lý bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai. 68

KẾT LUẬN 70

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương án quy hoạch sử dụng đất đai phường Tân Hoà - thị xã Hoà Bình - tỉnh Hoà Bình đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng bị ảnh hưởng tiêu cực do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá. Lối sống đô thị cũng ảnh hưởng phần nào tới truyền thống đạo đức của người dân. 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. a.Thực trạng phát triển kinh tế. Thực trạng phát triển kinh tế của phường trong những năm qua cho thấy: Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2002 là 10%. Tổng thu nhập toàn phường đạt 28,49 tỷ đồng, thu nhập bình quân/ đầu người là 4 triệu đồng/ năm. Cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu là dịch vụ chiếm 45%, nông lâm nghiệp chiếm 25%, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp chiếm 30%. *.Các ngành sản xuất chính sau: Thực trạng ngành nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ, không phải là ngành mang lại thu nhập chính cho người dân của phường. * Thực trạng phát triển ngành trồng trọt: Là ngành sản xuất chính, hàng năm tạo ra 474,7 tấn lương thực cung cấp cho phường, ngoài ra phường còn sản xuất nhiều cây trồng khác như hoa màu…cũng tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn. Hình thức sản xuất kinh doanh nông nghiệp của phường đã có sự thay đổi rõ nét, vai trò của các hợp tác xã đã thay đổi, vai trò của hộ gia đình đã được nâng lên trở thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ. Tuy nhiên do đặc điểm là đô thị nên chưa tập trung vào sản xuất nông nghiệp, chưa khai thác hết tiềm năng, trong những năm gần đây đã hình thành nhiều trang trại nông lâm nghiệp kết hợp lớn. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của phường (phụ biểu 5 ) cho thấy lúa: với năng suất lúa xuân đạt 66,4 tạ/ ha, lúa mùa đạt 66,8 tạ/ ha so với năm 1997 tăng đáng kể. Diện tích lúa so với năm 1997 không giảm nhiều. Đối với cây lúa những năm qua đã sử dụng những giống lúa mới có năng suất cao như tạp giao, CR 203, nếp… * Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi (phụ biểu 5 ) cho thấy toàn phường có 80 con bò, 88 con trâu có xu hướng giảm mạnh qua các năm đối với con trâu, 1634 con lợn, khoảng 7500 con gia cầm, sản lượng đánh bắt và nuôi cá đạt 35 tấn. So sánh với năm 1997 hầu hết đàn lợn và gia cầm đều tăng. Qua số liệu cho thấy chăn nuôi của phường đang phát triển mạnh. Hình thức chăn nuôi của phường chủ yếu tại các hộ gia đình và tận dụng các sản phẩm dự thừa của gia đình, chưa có hình thức chăn nuôi lớn tập trung, chưa có những trang trại chăn nuôi lớn. * Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp: Diện tích rừng là 189,71 ha, đây là nguồn chính để cung cấp lâm sản cho người dân. Trong những năm qua phường đã cơ bản giao đất, giao rừng cho các gia đình chăm sóc, bảo vệ và quản lý. Cùng với sự hỗ trợ của các dự án: PAM, chương trình 5 triệu ha rừng… đã góp phần tích cực vào việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tính đến hết năm 2002 độ che phủ rừng mới chỉ đạt khoảng 45%, có thể thấy độ che phủ khá cao tuy nhiên cần phải củng cố rừng trong tương lai. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: - Là phường lớn trung tâm của tỉnh Hoà Bình nên ngành công nghiệp và dịch vụ trong những năm qua phát triển mạnh, cụ thể: Chiếm 75% cơ cấu kinh tế và là ngành tạo ra thu nhập chính cho người dân trong phường. Kết quả sản xuất công nghiệp và dịch vụ được thể hiện trọng phụ biểu 6. - Ngoài ra còn có một số hộ làm các loại dịch vụ thương mại khác như nhà hàng, khách sạn, buôn bán,… Như vậy có thể thấy hoạt động kinh tế của phường chủ yếu dựa vào phi nông nghiệp nhưng sản xuất hàng hoá chưa cao. Trong tương lai cần đẩy mạnh sang cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động. b. Dân số, lao động và việc làm. *. Dân số và lao động: Theo điều tra đến tháng 12 năm 2004 toàn phường có 5353 người, trong đó 4744 nhân khẩu phi nông nghiệp, 609 nhân khẩu nông nghiệp, giảm so với năm 1999. Tỷ lệ phát triển dân số là 0,34%, một số năm qua tỷ lệ phát triển dân số giảm đáng kể. Tổng số hộ là 1505 hộ, trong đó có 1300 hộ phi nông nghiệp, so với năm 2000 số hộ có xu hướng giảm. Mật độ dân số là 1117 người/ Km2 , so với các phường khác trong thị xã đây là phường có mật độ trung bình, có khả năng phát triển lớn. Tổng số lao động là 3750 lao động, chiếm 70% dân số trong đó chủ yếu là lao động phi nông nghiệp là 3110 lao động (chiếm 83% ), tỷ lệ lao động qua các hình thức đào tạo là 10%. -Biến động dân số lao động được thể hiện qua phụ biểu 1. -Hiện trạng dân số và đất ở các tổ dân phố được thể hiện qua phụ biểu 2. Qua đây cho thấy tổ dân phố 14 + 19, có dân số và số hộ cao nhất (543 người, 160 hộ ), thấp nhất là tổ 5 (có 292 người, 88 hộ ). Số hộ tồn đọng trong những năm qua có 146 hộ là chưa có nhà ở. Phần lớn diện tích đất ở các hộ gia đình đều lớn hơn 100 m2. Như vậy dân số của phường nhìn chung là sống tập trung theo kiểu đô thị, chênh lệch giữa các tổ dân phố là không lớn và dân số sống quần tụ. *. Vấn đề việc làm: Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 3750 người, tỷ lệ qua đào tạo thấp, như vậy cho thấy trình độ thấp, khó khăn cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong cơ cấu và phân công lao động chủ yếu là phi nông nghiệp chiếm 83%, còn các lĩnh vực khác chiếm 17%. Tính chất lao động đã có sự thay đổi theo hướng hiện đại, từng bước trang bị máy móc, năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Đặc điểm lao động theo thời vụ, lao động thất nghiệp nhiều. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện tượng đói nghèo. d. Thực trạng phát triển các khu dân cư. Các khu dân cư của phường được hình thành từ lâu đời, tập trung thành 19 tổ dân phố. Do đặc điểm là đô thị mới nên khu dân cư khá tập trung theo hướng đô thị, có những thuận lợi và khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất và đời sống của người dân. Tổng diện tích đất ở là 43,93 ha, bình quân 291,89 m2/hộ, như vậy so với điều kiện là 1 phường thì tương đối rộng. Qua đó cho thấy đất khu dân cư của phường là rộng có thể khai thác đưa đất vào đất ở, xây dựng các công trình công cộng. Khả năng phát triển khu dân cư trong tương lai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệt là hướng phát triển thành đô thị hiện đại. Vì vậy trong quy hoạch cần mở rộng hợp lý tạo điều kiện cho phát triển sản xuất và con người. e. Văn hoá, xã hội. Những năm gần đây, phong trào văn hoá, thể thao của phường khá sôi động. Phường đã tổ chức nhiều phng trào văn nghệ thể thao và tham gia nhiều phong trào của thị xã. Hiện nay toàn phường có 1204 hộ gia đình trong tổng số 1505 hộ của phường đã công nhận là gia đình văn hoá, các tổ khác đang phấn đấu trở thành tỏ dân phố văn hoá. f. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. *. Xây dựng cơ bản. Trụ sỏ phường, trường học, trạm y tế đã được xây dựng kiên cố và khá khách hàng trang. Tuy nhiên cũng cần phải mở rộng diện tích cho trủ sở phường, cần phải xây dựng thêm một số nhà văn hoá khối phố, sân vận động và khu thể thao cho toàn phường. *. Ngành Giao thông: Nhìn chung trên địa bàn phường khá thuận lợi có các đường chính sau: - Tuyến đường Hoà Bình chạy dọc theo phường dài 3900 m rộng khoảng 25 m, là đường nhựa,đây là tuyến giao thông quan trọng nhất cho giao lưu hàng hoá với bên ngoài. - Các tuyến phố quan trọng là đường Trần Quý Cáp dài 1325 m, rộng 15 m. Tuyến đường Phùng Hưng dài 1100 m, rộng 15 m, tuyến đường Thịnh Lang dài 325 m, rộng 14 m, tuyến Hoà Bình – đi Đà Bắc dài 800 m, rộng 25 m. Nhìn chung chất lượng các tuyến đường này tốt, phục vụ tốt cho đời sống và sản xuất của người dân trong và ngoài phường. - Các tuyến đường trong khu dân cư bao gồm 9 tuyến chính được thể hiện trong phụ biểu 8. Nhìn chung chiều rộng từ 3- 5 m hầu hết chưa được rải nhựa chất lượng chưa tốt. - Ngoài ra còn có các tuyến đường ngõ xóm, các tuyến ra đồng, lên đồi… nhìn chung chất lượng còn kém, khả năng phục vụ thấp cần củng cố và cải tạo hợp lý. Nhìn chung hệ thống giao thông chưa phát triển ngoài một số tuyến chính như Hoà Bình, Trần Quý Cáp, Thịnh Lang, Phùng Hưng,.. còn lại hầu hết là đường hẹp, chất lượng kém hầu hết là đường đất. Trong tương lai cần phải quy hoạch cải tạo, mở rộng hợp lý để thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng đất đai và thuận lợi cho đời sống của người dân. *. Hệ thống thuỷ lợi và cấp thoát nước: - Là đô thị do đó mạng lưới thủy lợi của phường có nhiều hạn chế cho phát triển nông nghiệp chỉ có một số tuyến nhỏ chủ yếu phục vụ cho HTX Gai. Hệ thống cấp nước còn hạn chế. - Hệ thống cấp thoát nước trong khu dân cư nhiều hạn chế cụ thể phường chưa có nhà máy nước người dân một phần dùng giếng nước khoan. Hệ thống thoát nước chỉ có ở dọc các đường chính còn lại hầu như chưa có. Tuy nhiên phường có địa hình thuận lợi cho nên thoát nước dễ dàng nhưng trong tương lai khi đô thị phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của người dân. Nhìn chung mạng lưới thuỷ lợi, cấp thoát nước trong những năm qua đã có nhiều thay đổi tích cực, nhưng còn một số hạn chế đặc biệt là vấn đề nước sạch và thoát nước. Như vậy trong tương lai cần phải củng cố và cải tạo. *. Giáo dục đào tạo: Thực hiện Nghị quyết TW về giáo dục và đào tạo trong những năm qua phường đã chú trọng đầu tư phát triển làm cho tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường ngày càng cao, chất lượng giảng dạy ngày càng tốt, lực lượng lao động đã biến đổi về chất hiện như số người trong độ tuổi đến trường đạt 100%. Mạng lưới trường học của phường (bảng công trình cơ bản ) bao gồm: - Trường Nguyễn Bá Ngọc, diện tích 12936 m2, là nhà cấp 4. - Trường Kim Đồng, diện tích 13877,3 m2, đã được kiên cố hoá. - Trường dân tộc nội trú, diện tích 7249,3 m2, đã được kiên cố hoá. - Các trường mầm non với diện tích 6351,8 m2, nhà mái bằng + cấp 4. Số học sinh khối phổ thông là 422 em, học sinh mầm non là 297 cháu. Chất lượng giáo dục phổ thông tốt thể hiện ở tỷ lệ tốt nghiệp cao, tỷ lệ lên lớp cao. Nhìn chung công tác giáo dục của phường trong những năm vừa qua có sự biến đổi tích cực, số học sinh tốt nghiệp các cấp đạt cao. Hiện nay tầng lớp trẻ không còn người mù chữ. Tuy nhiên giáo dục đào tạo luôn thay đổi, trong tương lai phường phấn đấu để các trường đều đạt trường chuẩn quốc gia. Để thực hiện được cần có sự chuẩn bị về mọi tiền đề vật chất trong đó diện tích các trường và phân bố các trường trên toàn phường là rất cần thiết. *. Văn hoá thể thao: Trong những năm gần đây phong trào văn nghệ, thể thao khá sôi động, được tổ chức từ cấp thôn bản và mọi tầng lớp dân cư mọi lứa tuổi đều tham gia, cụ thể đã tổ chức được nhiều buổi văn nghệ, nhiều phong trào thể thao như hoạt động bóng chuyền, bóng đá, cầu lông. Hiện nay các tổ dân phố đang phấn đấu để được công nhận là tổ văn hoá, trong tương lai cần phát huy để nhiều tổ được công nhận tổ văn hoá. Sau qúa trình vận động hiện nay có 80% hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hoá và phường có một tổ văn hoá. *. Bưu chính viễn thông, điện: Trên địa bàn phường, tất cả các tuyến đường đều có hệ thống điện chiếu sáng. Hoà Bình là thị xã có sản lượng điện năng lớn nhất cả nước, nhờ hệ thống thủy điện Hoà Bình, nên không chỉ cung cấp đủ điện năng cho toàn thị xã mà còn cung cấp cho hệ thống điện lưới quốc gia 2/3 sản lượng điện. Hệ thống dây điên thoại và các trạm bưu điện được xây dựng rộng khăp toàn phường phục vụ tốt nhu cầu cho ngường dân. *. Lĩnh vực y tế. Phường có 1 trạm y tế nằm trong khuân viên của UBND phường, đội ngũ cán bộ đảm nhiệm được công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong phường. Cơ sở vật chất khá tốt như công trình kiên cố đủ số phòng, số giường phục vụ cho nhân dân. Chuyên môn đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong phường khá tốt. Chất lượng công trình khá tốt, hàng năm với số lượt người được khám chữa bệnh ban đầu lớn. Trong năm qua trạm xá đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra là tiêm chủng và cho trẻ uống thuốc phòng bệnh như vitamin A, tiêm sởi…Tổ chức hướng dẫn bà mẹ cho trẻ ăn theo chế độ chống suy dinh dưỡng. Ngoài ra còn kết hợp với ban dân số phường chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ, khám chữa bệnh tại nhà dân. Tuy nhiên đây là phường mới, trình độ dân trí chưa cao, vấn đề chăm sóc sức khoẻ ban đầu cần được quan tâm hơn nữa, đặc biệt là các tổ xa trung tâm. *. Các công trình công cộng khác: Các công trình hành chính như trụ sở UBND phường hiện được bố trí tại tổ 13, diện tích 1186,7 m2, nhà hai tầng, chất lượng tốt, vị trí thuận lợi cho làm việc của cán bộ và nhân dân trong phường. Trụ sở, câu lạc bộ các tổ hầu như chưa có, dẫn tới tình trạng họp hành triển khai công việc của các tổ dân phố cũng gặp khó khăn. Hệ thống điện tại phường đã có 100% số hộ dùng điện, có trạm điện tại tổ (11+ 12) và hai trạm ở tổ (15+ 16+ 17). Ngoài ra phường còn có nhiều công trình khác của thị xã và tỉnh như trụ sở công an, ngân hàng, quân sự, các nhà máy, xí nghiệp,… g. Nhận xét chung về tình hình phát triển kinh tế- xã hội gây áp lực đối với đất đai: Kinh tế của phường Tân Hoà trong những năm qua đã có sự phát triển theo hướng tích cực, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại chiếm tỷ trọng cao 75%. Nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, thu nhập trên đầu người thấp, sản xuất chưa mang tính hàng hoá. Tình hình xã hội có nhiều thay đổi như tỷ lệ phát triển dân số ở mức 0,82%, so với điều kiện là phường có chỉ tiêu trung bình. Tuy nhiên vấn đề dân số, việc làm cũng gây áp lực rất lớn cho đất đai. Trình độ dân trí cảu phường còn thấp, lao động hầu như chưa qua đào tạo, tính chất lao động mang nặng tính thủ công dẫn tới năng suất lao động thấp và đời sống của người dân còn thấp. Trong những năm qua phường dã thực hiện chương trình phát triển nhiều công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng như giao thông, công trình công cộng…Nhưng để phát triển kinh tế- xã hội đòi hỏi có cơ sở hạ tầng phải mở rộng làm cho đất đai ngày càng bị thu hẹp. Phát triển khu dân cư và các công trình trong khu dân cư của phường trong những năm qua là tất yếu, làm cho bộ mặt phường có nhiều thay đổi tích cực. Nhưng nhìn chung vẫn còn lạc hậu chưa thực sự thuận tiện cho cuộc sống và sản xuất. Vấn đề y tế giáo dục cũng có những biến đổi tích cực như tỷ lệ học sinh đến trường với tỷ lệ cao, số người được khám chữa bệnh ngày càng nhiều. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng thì cần phải quan tâm đầu tư phát triển mạnh hơn nữa. Tình hình văn hoá xã hội, trật tự an ninh của phường trong những năm qua khá tốt, phường đã giải quyết tốt những vi phạm nhất là vi phạm đất đai. Trong tương lai cần phát động phong trào gia đình văn hoá, phường văn hoá một cách mạnh mẽ hơn nữa. Những vấn đề trên tác động mạnh mẽ đến đất đai, làm mất đất nông nghiệp và các loại đất khác, vì vậy cần phải có quy hoạch để sắp xếp và phân bổ quỹ đất hợp lý trên địa bàn, nhằm khai thác triệt để quỹ đất, nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị sử dụng đất. Tóm lại: Quá trình đô thị hoá sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề như gia tăng dân số, giải quyết vấn đề việc làm, chỗ ở và các dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống. Điều này đã tác dộng mạnh mẽ đến đất đai. Dựa trên hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để sắp xếp, phân bổ quỹ đât trên địa bàn sao cho hợp lý, nhằm khai thác triệt để quỹ đất, năng cao hiệu quả sử dụng đất là yêu cầu cấp bách đặt ra cho phường. 2.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại phường tân hoà- thị xã hoà bình. 2.2.1. Tình hình quản lý đất đai. a. Thời kỳ trước Luật đất đai năm 1993. Trước khi có Luật đất đai năm 1993, đất đai của phường chủ yếu là do Tổng Công ty Sông Đà quản lý. Công tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ như đất đai chưa được giao lâu dài cho người dân, công tác thống kê đất đai chưa được làm thường xuyên, chưa có cán bộ địa chính. Tuy nhiên phường cũng đã làm được một số vấn đề lớn như đo đạc 299 lập bản đồ giải thửa trên diện tích đất canh tác, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thống kê định kỳ. Một số việc như thực hiện khoán 10, chỉ thị 100 về giao đất khoán cho người dân thực hiện tốt thúc đẩy sự phát triển. b. Thời kỳ sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời cho đến nay: Luật đất đai 1993 ra đời Cùng với việc thành lập Ngành Địa chính Tỉnh Hoà Bỡnh thì công tác quản lý Nhà nước về đất đai của phường Tõn Hoà ngày càng chặt chẽ hơn, cụ thể: - Phường hiện có 1 cán bộ địa chính dưới sự lãnh đạo trực tiếp của UBND phường và phòng Địa chính - nhà đất thị xã. - Là phường mới được thành lập, công tác hoạch định ranh giới với các phường giáp ranh theo chỉ thị 364/CP được làm rõ ràng, cụ thể tới từng địa điểm, có hồ sơ cụ thể. - Phường đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính năm 1997 là cơ sở tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. - Công tác thống kê đất đai, báo cáo những biến động đất đai được thực hiện hàng năm góp phần lớn vào công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách chặt chẽ. - Công tác lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện tốt hàng năm. Đây là cơ sở để chuyển đổi các mục đích sử dụng theo đúng kế hoạch của Nhà nước. - Công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện tốt. Hiện nay phường đã hoàn thiện hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho 90% diện tích, đất ở trong khu dân cư phường đã tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 95% hộ gia đình. Hệ thống sổ sách của phường đã được hoàn thiện theo đúng quy định của ngành địa chính bao gồm sổ địa chính, sổ mục kê… - Công tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện tốt. Một số khu vực bị người dân lấn chiếm nhưng số lượng không lớn cần phải được giải quyết để thu hồi đất. Trong năm qua phường đã hướng dẫn làm thủ tục chia tách, thừa kế cho nhiều hộ ngoài ra còn làm thủ tục vay vốn cho nhiều hộ gia đình. - Công tác thanh tra giải quyết tranh chấp đất đai ở phường được rất tốt, trong năm qua vừa qua phường đã giải quyết được 2 vụ lấn chiếm trong tổng số 12 vụ, cơ bản tạo ra sự ổn định cho xã hội. 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại phường Tân Hoà. a. Hiện trạng quỹ đất của phường: Theo số liệu thống kê năm 2004 tổng số diện tích tự nhiên của phường là 497,00 ha, bình quân diện tích tự nhiên/ người là 894,8 m2. Được phân ra các loại sau (01/HT-QH ): -Đất nông nghiệp là 255.78 ha chiếm 53.39% diện tích đất tự nhiờn. Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp là 43,12 ha chiếm 9,00% + Đất lâm nghiệp là 189,71 ha chiếm 39,61%. + Đất nuôi trồng thuỷ sản là 9,95 ha chiếm 2,08 % + Đất nông nghiệp khác là 13,00ha chiếm 2,71%. -Đất Phi nông nghiệp là 134,64 ha chiếm 28,1% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: + Đất chuyên dùng là 80,50 ha chiếm 16,8%. + Đất ở là 43,93 ha chiếm 9,17%. + Đất nghĩa trang nghĩa địa là 2,2 ha chiếm 0,46 % + Đất phi nông nghiệp khác là 8 ha, chiếm 1,678% Đất chưa sử dụng hiện tại có 88,59 ha chiếm 18,49%. Diện tích các loại đất được thể hiện dưới biểu đồ sau: Qua biểu đồ tổng quỹ đất cho thấy: Tỷ lệ các loại đất đã sử dụng được 81,51%, đây là chỉ chưa cao với điều kiện một phường của thị xã, đất đai đã sử dụng với hiệu quả chưa cao. Đặc biệt là đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao là 53.39%, trong đó đất lâm nghiệp có rừng của phường đạt 39,61%, đất sản xuất nông nghiệp đạt 13,79%. Đối với phường thì tỷ lệ nay là tương đối cao, trong thời gian sắp tới cần phải giảm tỷ lệ nay xống thì mới đảm bảo yêu cầu phát triển của một phường cũng như yêu cầu của quá trình đô thị hoá. Đất chuyên dung chiếm tỷ lệ tương đối cao 18,94%, như vậy các công trình chuyên dùng trong những năm qua đã được mở rộng đang kể. Để tận dụng hết quỹ đất hiện có phường cần đưa vào sử dụng vợi tỷ lệ cao hơn. b. Hiện trạng các loaị đất: (1). Đất cho ngành nông nghiệp. Đất nông nghiệp hiện tại của phường chiếm 255,78 ha, chiếm 53,39% tổng diện tích đất tự nhiên toàn phường. Trong đó được phân ra làm các loại sau: * Đất sản xuất nông nghiệp: -Diện tích 43,12 ha, chiếm 9,00% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, đất trồng cây hàng năm là 43,12 ha, với diện tích lúa, lúa màu là 35,4 ha; đất cây hàng năm khác là 7,72 ha. * Đất lâm nghiệp: Với tổng diện tích 189,71 ha, chiếm 39,61% tổng diện tích tự nhiên, trong đó 100% là rừng trồng. Qua đó cho thấy vốn rừng của phường cũng có hạn chế chủ yếu là rừng trồng chưa cho thu hoạch, cần có kế hoạch chăm bón để rừng nhanh khép tán và cho khai thác; cần chủ động về giống cây lâm nghiệp để cung cấp cho việc trồng mới hoặc trồng lại sau khai thác. Qua thống kê đất cho thấy độ che phủ sinh thái (diện tích đất lâm nghiệp/ diện tích đất tự nhiên) của phường trung bình > 39,61%, độ che phủ rừng (độ khép tán của cây rừng) đạt chưa cao (40- 45%). Đây là phường mới thành lập nên việc trồng rừng là rất cần thiết cho việc phát triển vì vậy phường cần có nhưỡngbiện pháp để tăng diện tích rừng trồng tại các khu đồi núi. * Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 9,95 ha, bao gồm hồ nuôi thả cá. * Đất nông nghiệp khác: Diện tích 13 ha hiện nay mới phần nhỏ được cải tạo. Diện tích này cần được cải tạo thành vườn kinh tế, với loại cây thích hợp và giống tốt. -Qua những chỉ số trên cho thấy đất nông nghiệp của phường đã sử dụng ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên tiềm năng đất là rất lớn có thể trồng cây ăn quả và cây lâu năm trong tương lai cần khai thác. (2). Đất phi nông nghiệp: Tổng diện tích phi nông nghiệp của toàn phường là 134.64 ha, chiếm 28.10%. *Đất chuyên dùng ( biểu 01/HT-QH): Toàn phường hiện tại có tổng diện tích là 80507 ha, chiếm 16,80% tổng diện tích tự nhiên. So với các phường của thị xã thì đây là phường có tỷ lệ đất chuyên dùng khá cao.Trong đó được phân ra các loại sau: -Đất xây dựng công trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan là 39,97 ha chiếm 8,34% diện tích đất chuyên dùng, tỷ lệ đất xây dựng/ đầu người là 74m2. Bao gồm các tuyến đường quốc lộ, liên thôn xóm, ngõ xóm, nội đồng và đường lên đồi núi. Như vậy cần mở rộng các tuyến đường để tỷ lệ đường phù hợp với sự phát triển. - Đất có mục đích công cộng là 31,53 ha, trong đó đất giao thông là 29,10 ha, chiếm 6,08% đất chuyên dùng, như vậy tỷ lệ đất giao thông trên đầu người là 54m2. Bao gồm các tuyến đường quốc lộ, liên thôn xóm, ngõ xóm, nội đồng và đường lên đồi núi. Như vậy cần mởi rộng các tuyến đường để tỷ lệ đường phù hợp với sự phát triển của phường. Đất thủy lợi là 2,43 ha bao gồm các hệ thống mương máng và hệ thống sông, đập. - Đất an ninh quốc phòng là 8 ha, bao gồm các công trình của quốc phòng. Các loại đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ trung bình, chưa đáp ứng được nhu cầu, có khuynh hướng tăng dần do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là đất xây dựng công trình, giao thông. Trong tương lai cần dự kiến mở rộng các công trình cho phù hợp với quy luật phát triển. * Đất ở: Tổng diện tích đất ở của phường hiện tại là: 43,93 ha, chiếm 9,20% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân đất ở/đầu người là 82 m2, như vậy so vớiđiều kiện đô thị thì khá cao và thuận lợi cho phát triển trong tương lai. Bình quân đất ở / Hộ gia đình là 291 m2, tỷ lệ khá cao. Qua đó, ta thấy: Đất ở chiếm tỷ lệ khá lớn so với điều kiện đô thị. Ngoài ra trong khu vực dân cư còn 13 ha đất vườn đây là tiềm năng rất lớn để giãn dân và phát triển kinh tế hộ giai đoạn tới. Về lâu dài, phần đất ở sẽ lấn dần các loại đất khác trong khu dân cư, chủ yếu là đất vườn. Đất khu dân cư dần được mở rộng do lấy từ đất ngoài khu dân cư, chủ yếu là đất nông nghiệp. * Đất nghĩa trang nghĩa địa: của phường hiện tại có 2.2ha, chiếm 0,46% tổng diện tích đất tự nhiên. Vậy có thể thấy với phường lớn như Tân Hoà tỷ lệ đất nghĩa địa chiếm trung bình được phân bố khá tập trung. * Đất phi nông nghiệp khác: còn 8 ha, chiếm 1,67% tổng diện tích đất tự nhiên . (3). Đất chưa sử dụng (Biểu 01/HT-QH ): Diện tích 88,59 ha, chiếm 18,49% diện tích tự nhiên. Trong đó: - Đất bằng chưa sử dụng là 1,7 ha, chiếm 0,36%. - Đất đồi núi chưa sử dụng là 75,89 ha, chiếm 15,80%. - Đất núi đá không có rừng cây là 11 ha, chiếm 2.3%. Qua đó cho thấy tỷ lệ đất chưa sử dụng còn rất cao, đây là tiềm năng để khai thác nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đáng chú ý là 1,7 ha đất bằng chưa sử dụng có khả năng trồng rừng, trồng cây lâu năm, trồng rau, màu nếu được khắc phục tốt về địa hình và giải quyết được nước tưới. c.Tình hình biến động sử dụng đất đai của phường Tân Hoà. Qua thu nhập, phân tích số liệu, có thể thấy được kết quả sự biến động đất đai từ năm 1995 đến năm 2004 (biểu QH-2 ): Biến động các loại đất như sau: - Tổng diện tích đất tự nhiên tăng 449,90 ha do hoạch định lại ranh giới hành chính khi thành lập phường. -Đất nông nghiệp tăng 255,78 ha trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp tăng 43,12 ha, toàn bộ là tăng đất trồng cây hàng năm, trong đó đất trồng lúa nước là 35,4 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại là 7,72 ha. + Đất lâm nghiệp tăng 189,71 ha. Như vậy có thể thấy phường đã thực hiện việc trồng lại rừng tại các khu vực. + Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tăng 9,95 ha. + Đất nông nghiệp khác tăng 13 ha, do tách đất vườn ra khỏi đất ở trong khu dân cư. - Đất phi nông nghiệp tăng 105,53 ha trong đó: + Đất chuyên dùng tăng 61,56 ha trong đó, đất xây dựng công trình sự nghiệp tăng 36,67 ha, đất xây dựng các công trình công cộng tăng 25,09 ha,trong đó đất giao thông tăng 23,10 ha do mở rộng hầu hết các tuyến đường, đất thuỷ lợi tăng 1,99 ha. + Đất ở tăng 33,77 ha, do cấp đất khu dân cư mới. + Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 2,00 ha, + Đất phi nông nghiệp khác tăng 8.00 ha. - Đất chưa sử dụng trong những năm qua tăng 88,59 ha, do hệ thống lại đất đai, hoạc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdsdvdbgtf.doc
Tài liệu liên quan