MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần thứ NHấT 3
Lý luận chung về hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất 3
I - KháI niệm,đIểm và vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ 3
1 Nguyên vật liệu: 3
2.Công cụ dụng cụ: 4
II- Phân loạI và tính giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 4
1.phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ 4
2- Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: 7
III, Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nvl,ccdc: 11
2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (KKĐK) 16
3. Hạch toán công cụ dụng cụ: 17
4, Sơ đồ hoạch toán tổng hợp: 20
Phần thứ hai 23
Thực trạng tổ chức hạch toán vật liệu 23
Công cụ dụng cụ tại công ty mây tre hà nội 23
I. Giới thiệu chung về công ty mây tre Hà Nội 23
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 23
2. Hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty 23
II. Phân loại và tính giá NVL- CCDC tại công ty 25
1. Phân loại NVL - CCDC . 25
2.Tính giá NVL - CCDC 26
a.Tính giá NVL - CCDC nhập kho: 26
III. Tổ chức công tác kế toán NVL - CCDC ở công ty 26
1.Thủ tục luân chuyển chứng từ: 26
2.Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC tại công ty: 27
Phần III 30
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán NVL-CCDC ở công ty 30
Kết luận 32
Tài liệu tham khảo 33
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phưong hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu-công cụ ở công ty mây tre Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình sanr xuất như: than, củi, xăng, dầu.. để chạy máy,thắp sáng, sưởi ấm...
Phụ tùng thay thế:kà những bộ phận, phụ tùng,chi tiết,máy móc,thiết bị để đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết cần lắp,không cần lắp,công cụ khí cụ, và kết cấu.
Phế liệu thu hồi: là những không có tác dụng đối với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh thu hồi do sản phẩm hỏng hoặc thanh lý tàI sản cố định như:sắt, thép, gỗ vụn ..
Vật liệu khác:là những vật liệu ngoàI những thứ kể trên như:bao bì, vật đóng gói và những loạI vật liệu mang đặc thù riêng có trong một số ngành sản xuất kinh doanh
Phân theo nguồn nhập vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu mua vào
Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Nguyên vật liệu được cấp
Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Nguyên vật liệu được viện trợ,biếu tặng
Nguyên vật liệu phát hiện thửatong kiẻm kê
Đối với công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loạI dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.. để phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành :
Công cụ dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Việc phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ chỉ có tính chính xác tương đối tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp, thêm vào đó là mỗi doanh nghiệp có đặc đIểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ khác nhau, nhiệm vụ của mỗi loạI doanh nghiệp cũng khác nhau do đó cùng loạI vật liệu ở xí nghiệp này là vật liệu chính, nhưng ở xí nghiệp khác nó lạI là vật liệu phụ ..
2- Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tính giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là công tác quan trọng của hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định bảo đảm yêu cầu thống nhất, chân thực.
Về nguyên tắc nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá thực tế (Giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là loạI giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ). Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán phảI phản ánh kịp thời,hàng ngày về sự biến động và hiện có của chúng nên trong công tác kế toán dịch vụ còn được đánh giá theo giá hạch toán để tiện ghi chép,theo dõi. Cuối tháng kế toán tiến hành đIều chỉnh giá trị nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ từ giá hạch toán thành giá thực tế.
Tính giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ được xác định như sau:
Đối với nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua ngoàI:
Giá thực tế của Giá mua ghi chi phí thu thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu, = trên hoá đơn + mua thực tế + ( nếu có )
công cụ dụng cụ
nhập kho
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn phân biệt theo các trường hợp sau:
+Trường hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho sản suất kinh doanh , những sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế , giá mua tính theo giá chưa có thuế VAT .
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thó VAT hoặc chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp , giá mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tính theo giá thanh toán với người bán .
+ Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đồng thời sử dụng phục vụ cho cả hai trưởng hợp trên thì doanh nghiệp được tính và hạch toán như trường hợp một , đến cuối kỳ phảI tính phân bổ thuế VAT đầu vào , không được khấu trừ ghi vào giá vốn hàng bán của bộ phận nguyên liệu đã sử dụng sản suất sản phâmr không thuộc đối tượng chịu đối tượng chiệu thuế VAT .
*Chi phí thu mua thực tế : bao gồm chi phí vật chất bốc dỡ , bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơI mua đến kho của doanh nghiệp .
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất gia công chế biến :
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu xuất chế biến
+
Chi phí chế biến thực tế
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoàI gia công chế biến:
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu xuất chế biến
+
Chi phí thuê ngoài chế biến
+
Chi phí khác
Đối với nguyên vật liệu được cấp :
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho
=
Giá ghi trên hoá đơn của bên cấp
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh:
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho
=
Kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh .
Tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho :
Khi xuất dung nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán phảI tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau .Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể sử dụng theo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cách khác nhau :
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân = -------------------------------------------------------------
Số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu = Số lượng xuất x Đơn giá bình quân.
xuất kho
- Tính theo giá thực tế đích danh: Dụa trên cơ sở thực tế xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở lô nào để dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô đó để tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đối tượng sử dụng.
Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước được xuất dùng hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do vậy giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tinh theo giá nhập lần sau.Như vậy giá thực tế của NVL,CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Tính theo giá nhập sau- xuất trước :phương pháp này hoàn toàn ngược lại với phương pháp trên, có nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập kho của lô hàng mới nhất rồi mới đến lô hàng nhập trước đó.như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳlà giá thực tế của vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế của vật liệu tồn kho trước khi nhập
+
Giá thực tế của vât liệu nhập kho
Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
=
Số lượng vật liệu tồn kho trước khi nhập
+
Số lượng vật liệu nhập kho
-Phương pháp tính theo giá hoạch toán: nvl, ccdc xuất kho trong kỳ sẽ được ghi theo giá hoạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập ,xuất hàng ngày. Cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật liệu
Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho
=
Giá hạch toán của NVL, CCDC xuất trong kỳ
x
Hệ số giá NVL, CCDC
Giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL, CCDC
=
Giá hạch toán của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Mỗi phương pháp tính giá nvl, ccdc nêu trên có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng nhất định.Danh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ,yêu cầu của quản lý để áp dụng phương pháp tính giá thích hợp và phải bảo đảm nguyên tắc nhất quán trong niên độ kế toán.
III, Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nvl,ccdc:
Như đã nói ở trên ,nvl,ccdc là tài sản lưu động của doanh nghiệp .Nó được xuất nhập kho thường xuyên tuỳ theo đặc điểm nvl của từng doanh nghiệp mà có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau:
1.Hạch toán tổng hợp về nvl theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX)
KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng ,giảm hàng tồn kho một cach thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này ,tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất ,tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nvl nói riêng.
A,Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này,tình hình nhập xuất kê khai nvl,trên TK152 : Bên nợ:Trị giá nvl nhập kho
Bên có: Trị giá nvl xuất kho
Dư nợ : Trị giá nvl tồn kho
B,Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nvl
*,Hạch toán nhập kho nvl,sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế: -Nhập kho nvl mua vào:
Nợ TK152:Giá mua chưa có thuế VAT
NợTK133:Thuế VAT được khấu trừ
Có TK331(111,112,141,311):Tiền theo giá thanh toán
-Trường hợp mua nvl nhập kho phát hiện thiếu ,kế toán ghi sổ nhập kho theo số thực nhận còn giá trị nvl ghi vào TK1381.
Nợ TK152:
Nợ TK1381:Giá trị tài sản thiếu
Nợ TK 133:Giá trị VAT ghi vào hoá đơn
Có TK 331 :Tổng số tiền người bán theo hoá đơn
Khi xác địng nguyên nhân thiếu :Tuỳ theo nguyên nhân mà ghi vào tài khoản có liên quan:
+Nếu do bên bán xuất nhầm ,bên bán trở nvl đền bù:
Nợ TK152
Có TK1381:Trị giá nvl nhập
+Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả:
Nợ TK 331: Số tiền được giảm trừ
Có TK1381 :Giá mua chưa có thuế
Có 133: Thuế VAT của số hàng thiếu
Khi xác định nguyên nhân thiếu: tuỳ nguyên nhân mà ghi vào các tài khoản có liên quan:
Nếu do bên bán xuất nhầm, bên bán mua nguyên vật liệu đền bù:
Nợ Tk: 152
Có Tk: 1381 trị giá NVL nhập.
Nếu do bên bán xuất nhầm: doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả:
Nợ Tk 331: Số tiền được giảm trừ
Có 1381: Giá mua chưa có thuế
Có 133: Thuế VATcủa số hàng thiếu
+ Nếu thiếu hụt tổn thất trong định mức, bên mua phải chịu kế toán ghi vào chi phí mua NVL.
Nợ TK 152: trị giá NVL thiếu tính vào chi phí.
Có 1381
+ Nếu thiếu hụt tổn thất so nguyên nhân khách quan ngoài khả năng của người chịu trách nhiệm.
Nợ Tk 821 (415) Trị giá thiệt hại
Có 1381
+ Nếu quy trách nhiệm bắt người phạm lỗi phải bồi thường
Nợ Tk 1388: Số tiền thiệt hại bắt bồi thường.
Có Tk 1381: giá trị mua NVL chưa có thuế.
Có Tk133: thuế VAT
Trường hợp nhập kho phát sinh thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ Tk 152: trị giá NVL thực nhập chưa có VAT
Nợ Tk 133: thuế VAT khấu trừ theo hoá đơn
Có TK 331: Số tiền phải trả người bán theo hoá đơn.
Có Tk 3381: trị giá NVL thừa.
Khi xác định được nguyên nhân:
+ Do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả số liệu thừa:
Nợ Tk 3381: giá mua NVL chưa có thuế.
Có Tk 133: thuế VAT khấu trừ.
Có TK 331: Số tiền phải trả người bán
+ Do bên ban xuất nhầm trả lại bên bán
Nợ Tk 3381 trị giá NVL trả lại bên bán
Có Tk 152
+ Do dôi thừa tự nhiên bên mua được hưởng ghi vào tài khoản bất thường:
Nợ Tk 3381
Có Tk 721
Trường hợp kho NVL phát hiện phẩm chất sai hợp đồng doanh nghiệp từ chối và bảo quản hộ bên bán. Nợ Tk 002: trị giá NVL bảo hộ bên bán khi xuất trả lại bên bán:
Có Tk 002: trị giá NVL bảo quản hộ bên bán khi xuát trả lại bên bán:
Có Tk 002: trị giá NVL trả lại bên bán.
Nhập kho NVL được cấp:
Nợ Tk 152
Có Tk 411: trị giá NVL nhập kho
Nhập NVL từ sản xuất gia công:
Nợ Tk 152
Có Tk 154: trị giá NVL nhập kho
Nhập vốn góp liên doanh, nhận NVL viện trợ biếu tặng
Nợ Tk 152
Có Tk 411: trị giá NVL nhập kho
Kiểm kê phát hiện NVL thừa:
Nợ Tk 152
Có TK 3381: trị giá NVL thừa.
Hạch toán nhập NVL sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc chịu thúê VAT theo phương pháp trực tiếp.
-Trường hợp NVL mua vào:
Nợ Tk 152
Có Tk 331,111,112,141,311: trị giá NVL theo giá thanh toán
Các trường hợp nhập kho khác tương tự như trên.
b. Hạch toán xuất kho NVL
Xuất kho NVL phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ Tk 621, 627, 641, 642:trị giá NVL xuất kho
Có Tk 152
Xuất kho NVL đem góp vốn liên doanh
+ Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị giá thực tế của NVL:
Nợ Tk 122, 128: trị giá vốn góp.
Có Tk 152: trị giá thực tế của NVL
Có Tk 412: chênh lệch.
+ Nếu trị giá vốn góp theo đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị giá NVL.
Nợ Tk 122, 128: trị giá vốn góp.
Nợ Tk 412: Chênh lệch
Có Tk 152: trị giá thực tế của NVL.
Kiểm kê kho NVL phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ Tk 1381
Có Tk 152: trị giá NVL chưa rõ nguyên nhân.
Khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và các cách xử lý mà ghi vào tài khoản có liên quan:
Nợ Tk 642, 821,412,1388
Có Tk 1381: trị giá thiếu đã xác định được nguyên nhân.
2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (KKĐK)
Theo phương pháp này tình hình nhập kho NVL được ghi chép phản ánh từng ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 611 còn xuất kho NVL thì hàng ngày không được ghi vào cuối kỳ. Sau khi kiểm kê xây dựng và kết chuyển trị giá NVL xuất kho trong kỳ.
Kế toán tài khoản 611:
Bên nợ: ghi
- Trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Trị giá NVL nhập trong kỳ.
Bên có ghi:
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ.
Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ.
*Quá trình hoạch toán:
1, Đầu kỳ:
Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Nợ Tk 611: trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Có Tk 152 (152) NVL đang đi trên đường.
2, Trong kỳ: Mua NVL.
+ Sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh những sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ Tk 611: Giá mua NVL chưa có VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT được khâu trừ
Có TK 331,111,112,141,371: Số tiền theo giá thanh toán.
Mua NVL sử dụng phục vụ sử dùng phục vụ sản suất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Nợ Tk 611: trị giá NVL theo giá thanh toán.
Có Tk 331, 111, 112, 141, 311
Cuối kỳ:
Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại cuối kỳ:
Nợ Tk 151 (152) trị giá NVL còn lại cuối kỳ.
Có Tk 611.
Tính và kết chuyển trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ Tk 621,627 trị giá NVL xuất dùng trong kỳ.
Có TK 611
3. Hạch toán công cụ dụng cụ:
a, Các phương pháp phân bố giá trị CCDC:
Phương pháp phân bố 1 lần: Khi xuất dùng CCDC, kế toán phân bố toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng.
Phương pháp phân bổ 50%: Khi xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành phân bố 50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của CCDC bị hỏng vào chi phí sản xuất của kỳ bao hỏng:
Giá trị còn lại giá thực tế giá trị phế Tiền bồi
CCDC bao hỏng = CCDC hỏng - liệu thu hồi - thường vật chất..
2
Phương pháp phân bố dần: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến đê kế toán tính ra mức phân bố cho một kỳ hoặc một lần sử dụng.
Mức phân bố giá Giá trị CCDC xuất dùng
CCDC trong 1 kỳ sử dụng = Số kỳ hoặc số lần sử dụng
b. Hạch toán tổng hợp về CCDC.
Để hạch toán CCDC ta sử dụng tài khoản 153
Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ: giá thực tế của công cụ dụng cụ tăng trong kỳ.
Bên có: giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ.
Số dư bên nợ: giá thực tế của CCDC tồn kho.
Hạch toán tổng hợp về CCDC chỉ khác với NVL ở các nghiệp vụ xuất dùng CCDC cho sản xuất kinh doanh
Khi xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ một lần, căn cứ vào giá thực tế của CCDC kế toán ghi:
Nợ Tk 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất.
Nợ Tk 641: Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ Tk 642: xuất phục vụ cho QLDN.....
Có Tk 153: Giá thực tế CCDC xuất kho.
Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ 50% thì khi xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ Tk 142: 50% giá thực tế của CCDC
Nợ Tk 627, 641, 642: 50% giá thực tế của CCDC
Có Tk 153: giá thực tế của CCDC
Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán ghi
Nợ Tk 627,642,641 ghi theo giá trị còn lại
Nợ TK 152: giá phế liệu thu hồi nhập kho
Nợ Tk 138: Tiền bồi thường vật chất phải thu.
Có Tk 142: 50% giá thực tế của CCDC hỏng.
Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ dần, khi xuất dùng căn cứ vào giá thực tế CCDC, kế toán ghi:
Nợ Tk 627,641,642... phân bổ vào chi phí kỳ xuất dùng
Nợ Tk 142: chờ phân bổ ở các kỳ sau.
Có Tk 153:
Phản ánh mức phân bố giá trị CCDC cho chi phí sản xuất kinh doanh ở các kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ Tk 627, 641,642...
Có Tk 142
4, Sơ đồ hoạch toán tổng hợp:
a, Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC
+ Phương pháp kê khai thường xuyên,
Tk 111,112,141,331 Tk 152, 153
Nhập kho NVL- CCDC mua ngoài Dđk:xxx
Tk 154
Nhập kho NVL thuê ngoài ra công
Tk 333
Thuế nhập khẩu
Tk411
Nhận góp vốn liên doanh
Tk338
NVL, CCDC thừa khi kiểm kê
DCK .....
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tk 111,112,141 Tk 611
Mua NVL,CCDC đã trả bằng tiền mặt
Tk 331
Phải trả nhà cung cấp
Tk 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
Tk 152,153
NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
b. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp xuất VL, CCDC .
Phương pháp KKTX
Tk 152 (153) Tk 611
Xuất dùng trực tiếp cho sảnxuất sảnphẩm Tk 627, 641, 241
Tk 142 (141) Xuất phục vụ
CCDC phân Phânbố dần vào chi phí sxkd
Bổ nhiều lần Tk 632
Xuất bán
Tk 154
Xuất thuế ngoài gia công
Tk128,222
Xuất góp vốn liên doanh
Tk 138,338,821
Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Tk331
Được giảm giá hoặc xuất trả lại người bán
Tk142
Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại.
*. Phương pháp định kỳ
Tk 611(1) Tk 621
Giá trị vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Tk 138, 111, 334
Thiếu hụt mất mát
Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức hạch toán vật liệu
Công cụ dụng cụ tại công ty mây tre hà nội
I. Giới thiệu chung về công ty mây tre Hà Nội
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty mây tre HN được thành lậy ngày 27/1/1986 theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có con dầu riêng để thực hiện nhiệm vụ của công ty là:
Sản xuất chế biến các mặt hàng từ nguyên liệu tre trúc: như Nan, chiếu, trúc, mành tre... để phục vụ xuất khẩu.
Sản xuất chế biến các mặt hàng nông lâm kết hợp để cung cấp cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu: như nấm, mộc nhĩ, dược liệu...
Sản xuất và liên kế sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp từ đặc sản rừng để đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu
Dịch vụ cung ứng giống, vật tư cho các cơ sở trongvà ngoài ngành, để gia công, tái chế thành sản phẩm đặc sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Doanh nghiêph được phép trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng không nằm trong doanh mục cấm của nhà nước do doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc liên doanh, liên kết sản xuất.
Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đã không ngừng phát triển, vượt qua khó khăn do những biến động về kinh tế trong nước cũng như trong khu vực. Doanh nghiệp liên tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các sản phẩm đạt chất lượng cao với mẫu mã đa dạng và phong phú đủ yoêu cầu cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa
2. Hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
a, Hệ thống tổ chức quản lý:
Công ty là doanh nghiệp nhà nước, tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ thủ trưởng quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty có quyền quyết định việc điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực cụ thể trong công ty.
Doanh nghiệp thành lập 4 bộ phận nghiệp vụ.
Bô phận kế toán, tài chính, thống kê: Nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ
+ Bộ phận kỹ thuật: theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các công việc về kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh xây dựng các quyo trình công nghệ sản xuất chế biến.
+ Bộ phận tổ chức lao động tiền lương hành chính: Sắp xếp, xây dựng bộ máy tổ chức của công ty, tuyển dụng lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Bộ phận kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ mặt hàng của công ty. Tổ chức khai thác nguồn nguyên liệu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
Các bộ phận có cán bộ phụ trách do giám đốc đề cử, quan hệ bình đẳng, hợp tác làm việc, chịu trách sử điều hành trực tiếp của giám đốc.
b. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào chiến lược sản phẩm. Công ty sản xuất theo mô hình 4 xưởng sản xuất riêng biệt và 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Xưởng sản xuất nan mành xuất khẩu: Có công nghệ khép kiến bao gồm các công đoạn cửa cắt, tạo phôi khoan lỗ mài góc, đánh bóng, xấy khô, đóng gói sản phẩm phụcvụ xuất khẩu.
- Xưởng sản xuất hàng nông lâm kết hợp: sản xuất các loại giống nấm, câu trồng, gia công chế biến các loại sản phẩm nông lâm kết hợp.
Xưởng gia công tái chế đồ gỗ: Trạm khảm đồ gỗ, đề thủ công mỹ thuật để xuất khẩu và tiêu dung nội địa
Cửa hàng giơi thiệu sản phẩm: Chào hàng, bán các loại snả phẩm của công ty sản xuất hoặcliên doanh, liên kết sản xuát.
3. Tổ chức bộ máy kế toán cua công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra công tác hoạch toán kế toán của công giúp ban lãnh đạo có căn cứ đáng tin cậy: để đánh giá phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Bộ mày kế toán của công ty bao gồm 4 người đứng đầy là kế toán trưởng và 3 kế toán viên.
Kế toán trưởng: chiụ trách nhiệm điều hành tất cả mọi hoạt động toài chính của doanh nghiệp, giám sát chỉ đạo các kế toán thành viên thực hiện nhiệm vụ của mình. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về công tác tài chính của doanh nghiệp.
- Các kế toán thành viên có nhiệm vụ theo dõi và hoàn thành nhiệm vụ của mình theo sự phân công và chỉ đạo của kế toán trưởng bao gồm:
+Kế toán thanh toán
+Kế toán vật tư
Kế toán quỹ.
II. Phân loại và tính giá NVL- CCDC tại công ty
1. Phân loại NVL - CCDC .
*NVL của công ty bao gồm:
Vật liệu chính: chủ yếu là gỗ, mây, tre, trúc ...
Vật liệu phụ: dầu bóng, vécni, dầu nhờn...
Phụ tùng thay thế: Mũi khoan, lưỡi cưa...
Phế liệu: gỗ vụn, mây, trúc vụn...
*Đối với công cụ dụng cụ: gồm có quần áo, dày, mũ bảo hộ, khẩn trang, găng tay...
Công ty bảo quản vật liệu trong 2 kho: một kho chủ yếu là vật liệu chính và một kho tạp phẩm.
2.Tính giá NVL - CCDC
a.Tính giá NVL - CCDC nhập kho:
NVL - CCDC sử dụng cho sản xuất chủ yếu là mua ngoài với nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của nguời bán hay sự thoả thuận của cán bộ thu mua với người bán công ty có thể lựa chọn hình thức thanh toan phù hợp. Giá NVL nhập kho là gái thức tế và được xác định như quy định.
b. Tính giá VL - CCDC xuất kho
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán công ty đã sử dụng thống nhất một phương pháp tính giá bình quân gia quyền đối với NVL - CCDC
Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng tồn kho đầu kỳ và
Nhập trong kỳ
Trị giá thực tế = Số lượng VL x đơn gía bình quân
Của NL xuất kho xuất trong kỳ
Việc tính giá thực tế của VL - CCDC xuất dùng trong kỳ được tiến hành vào cuối kỳ.
III. Tổ chức công tác kế toán NVL - CCDC ở công ty
1.Thủ tục luân chuyển chứng từ:
Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại NVL - CCDC khi mua về hoặc tự gia công chế biến đều phải tiến hành làm thủ tục kiếm nhận và nhập kho.
Công ty nhập NVL - CCDC chủ yếu bằng nguồn thu bên ngoài. Khi NVL về đều công ty thông qua ban kiểm nghiệm vật tư, VL sẽ được kiểm tra chặt chẽ về các mặt: số lượng, quy cách, ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Nếu NVL nào không đáp ứng được các yêu cầu sẽ không được nhập kho, chờ ý kiến giải quyết của công ty. Những loại đúng quy cách sẽ được kế toán vật tư căn cứ vào hàng hoá đơn của người bán để viết phiếu nhập kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lý của số vật tư ghi trên phiếu với thực tế trên tất cả các mặt:
Số lượng, chủng loại, quy cách, căn cứ vào lượng hàng thực nhập, thủ tục ghi vào phiếu và ký tên.
Thủ tục xuất kho:
Nghiệp vụ xuất kho VL phát sinh khi có yêu cầu của các phân xưởng sản xuất, khi có yêu cầu về vật liệu bộ phận cung ứng của phòng kinh doanh xét thấy cần thiết, phù hợp với yêu cầu sản xuất của phân xưởng thì viết phiếu xin xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu đó kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho cuất hàng. Thủ kho và người nhận ký xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu. Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên: 1 liên người lĩnh vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó nộp lại cho kế toán vật tư để hạch toán.
Trên mọi phiếu vật tư và CCDC kế toán chỉ ghi số lượng chứ không ghi giá trị. Giá trị được kế toán tính vào cuối quý, và định khoản vào phiếu cúg như giá trị voà thựo chi tiết vật tư để theo dõi.
2.Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC tại công ty:
Công ty hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a.. Hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC
Hạch toán tổng hợp nhập NVL - CCDC ở công ty sử dụng hệ thống tài khoản như đã ban hành.
Để theo dõi tình hình nhập NVL - CCDC thành toán với người bán, kế toán sử dụng tài khoản 331 “phải trả cho người bán”
Khi hàng về nhập kho có đầy đủ hoá đơn của người bán, phiếu nhập khô, kế toán phản ánh các nghiệp vụ đó trình sổ chi tiết Tk 331.
Cách ghi sổ:
+Sổ phát sinh Tk 331:
Bên nợ: Khi hàng về có đầy đủ hoá đơn đã trả tiền cho người bán hoặc tiền ứng trược cho người bán kế toán ghi sổ phiếu , hàng tháng, nội dung tài khoản đối ứng số tiền ở chứng từ vào các cột tương ứn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34126.doc