Do đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu là tham gia thi công xây dựng sửa chữa và đấu thầu các công trình vừa và nhỏ nên máy mọc thiết bị của Công ty tương đối đa dạng, phong phú cả về chủng loại, chất lượng và số lượng. Hiện nay Công ty đang quản lý một lượng máy móc thiết bị lớn bao gồm ô tô, máy cẩu, các loại máy chuyên dụng để phục vụ sản xuất thi công vv.
Trong những năm tới việc đầu tư các phương tiện thiết bị máy móc hiện đại sẽ được Công ty tăng cường hơn nữa để phục vụ cho quá trình thi công xây dựng nhằm tăng năng suất chất lượng và tiến độ công trình rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí nhân công, thuê máy móc vv.Số lượng và tình trạng cơ cấu máy móc thiết bị của Công ty được thể hiện qua Bảng 1 dưới đây.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp để xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh ở Công ty xây dựng Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đối với các bộ phận kinh doanh nhỏ, có thể áp dụng các mô hình chiến lược sau:
-Chiến lược chi phí thấp-thị trường ngách (hay phân đoạn thị trường thích hợp),
-Chiến lược phân hoá sản phẩm cao-thị trường ngách,
-Chiến lược kết hợp (chi phí thấp- phân hoá cao-thị trường ngách).
Đối với các đơn vị kinh doanh độc lập, quy mô lớn có thể áp dụng các mô hình chiến lược:
-Chiến lược chi phí thấp, tập trung khai thác ưu thế quy mô, thị phần để khẳng định thế mạnh chi phí thấp,
-Chiến lược phân hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu cao,
-Chiến lược kết hợp (chi phí thấp- phân hoá sản phẩm).
4.3.3. Các mô hình lựa chọn chiến lược sản phẩm
4.3.3.1. Chiến lược sản phẩm chuyên môn hoá
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều xác định phương hướng sản xuất kinh doanh trên cơ sở: “kết hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản xuất kinh doanh tổng hợp”. Tuy vậy, để bảo đảm kinh doanh ổn định, xác lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường mọi doanh nghiệp đều phải xác định hướng hướng sản phẩm chuyên môn hoá.
Trong lĩnh vực hoạt động đã xác định, chiến lược chuyên môn hoá có thể phát triển theo 3 hướng để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường:
-Chiến lược chi phối bằng chi phí. Đặc trưng của chiến lược này là chi ph cá biệt trên một sản phẩm thấp do tăng khối lượng sản xuất và do các ưu thế của chuyên môn hoá đưa lại.
-Chiến lược khác biệt hoá, nhằm theo hướng tạo và cung cấp một loạt sản phẩm độc đáo cho thị trường.
-Chiến lược chia nhỏ hay hội tụ, được thực hiện thông qua việc tập trung hoạt động của doanh nghiệp vào một phân đoạn đặc biệt của thị trường. Tính chất đặc biệt có thể biểu hiện ở: nhóm khách, một đoạn của gam sản phẩm, một vùng địa lý, một kênh phân phối riêng,...
Dù theo đuổi hướng nào, thì chiến lược sản phẩm chuyên môn hoá cũng luôn tạo các lợi thế và các bất lợi trong thời kỳ chiến lược. Vì vậy, cần phải theo giỏi và điều chỉnh kịp thời.
4.3.3.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng biến động nhanh chóng theo hướng đa dạng hơn, phong phú hơn và cao cấp hợn Tuy vậy, đa dạng hoá theo hướng nào và đến mức độ nào cho có hiệu quả thì cần phải tính toán, cân nhắc kỹ:
-Hướng sản phẩm hoặc ngành chuyên môn hoá của doanh nghiệp,
-Khả năng của doanh nghiệp,
-Xu hướng biến động và các thách thức của môi trường kinh doanh,
-Sức ép cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Trên thực tế có hai hình thức thực hiện đa dạng hoá đã được đúc kết:
-Đa dạng hoá đồng tâm, phát triển đa dạng hoá sản phẩm trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá.
-Đa dạng hoá kết khối hay tổ hợp, phát triển đa dạng các lĩnh vực kinh doanh có các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật khác nhau trong một doanh nghiệp.
4.3.3.3. Chiến lược liên kết sản phẩm
Liên kết là một hoạt động bao quát nhiều mặt hoạt động. Trong phạm vi mô hình chiến lược này chỉ xem xét hoạt động liên kết phát triển sản phẩm. Trong phạm vi nghiên cứu, chiến lược liên kết có thể phát triển theo hai hướng:
-Liên kết về phía thượng lưu nhằm dị biệt hoá(khác biệt hoá) các nguôn cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất- kinh doanh. Hướng liên kết này ở nước ta đã phát triên khá mạnh trong các ngành thuỷ sản, thuốc lá, chè, chế biến ra quả,...
-Liên kết về phía hạ lưu nhằm dị biệt hoá các sản phẩm từ một hoặc một vài loại nguyên liệu chính ban đầu. Về thực chất đó là hướng phát triển đa dạng hoá các sản phẩm từ nguyên liệu gốc ban đầu.
Phát triển theo hướng nào trong thời kỳ chiến lược này là tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và quan điểm của lãnh đạo. Mục đích căn bản của mô hình này không chỉ đơn thuần là phát triển sản xuất sản phẩm mà còn nhằm đa dạng hoá sản phẩm và nguồn cung ứng có lợi và vững chắc.
4.3.3.4. Chiến lược sản phẩm kết hợp
Trong thực tế, để tận dụng các cơ hội kinh doanh, tránh các rủi ro và bất lợi trên thị trường, đồng thời khai thác triệt để các khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng mô hình chiến lược kết hợp. Nói cách khác, phải khai thác các ưu thế và tránh các rủi ro trong các mô hình chiến lược trên bằng tìm một mô hình phối hợp giữa chúng.
chương II
Thực trạng xây dựng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các ý tưởng chiến lược đã hình thành tại công ty xây dựng Ngân hàng
I. QUá trình phát triển và những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty
1. Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty xây dựng Ngân hàng là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định/ giấy phép số 03/QĐ- NH16 ngày 20/01/1993 và số 207/QĐ- NH15 ngày 25/07/1995 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Nhiệm vụ của công ty lúc đầu là xây dựng các trụ sở chính và kho tàng cho ngành Ngân hàng.
1.1. Giai đoạn tiền thân của Công ty
Trước đây Công ty là một đội thi công các công trình của ngành Ngân hàng có nhiệm vụ đi xây dựng các trụ sở, kho tàng và hầm chứa tiền và kim khí quý của ngành Ngân hàng ở các tỉnh, huyện được Ngân hàng TW giao việc, xây đựng theo mẫu của các Ngân hàng. Do sự bí mật mà các Công ty xây dựng khác không thể đảm nhiệm được về mặt này, đây là những bí mật của ngành mà không thể tiết lộ rộng rãi cho mọi người biết được. Các công trình này chỉ một hoặc một số người được biết để đảm bảo bí mật cho ngành mà những người này cũng phải được chọn lọc do ngành Ngân hàng hoặc chính Phủ cho phép hoặc yêu cầu và những người bắt buộc có liên quan đến công trình.
Những người được biết về công trình phải chịu trách nhiệm trước sự bí mật của công trình đó, có những công trình khi làm xong thì những người được biết về công trình được đưa đến một nơi khác biệt để tránh tiết lộ bí mật. Vì vậy mới tồn tại công ty xây dựng Ngân hàng.
Nhiệm vụ của XN trong giai đoạn này là xây dựng kho tàng bí mật, trụ sở, các hầm chứa , các công trình liên quan đến ngành Ngân hàng và sản xuất bao bì, các hòm chứa đựng phục vụ cho việc đổi tiền ở Miền Nam.
1.2. Giai đoạn từ 1971-1992
Địa chỉ ban đầu của XN là ở ý Yên – Hà Nam
Trong giai đoạn này thì nhiệm vụ của XN vẫn là đi xây dựng các công trình của ngành Ngân hàng.
Vì các công trình của ngành Ngân hàng nếu Giám đốc mà đi thuê ngoài đến khi có sự cố xẩy ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước ngành Ngân hàng và nhà nước về sự mất mát đó cho nên các công trình của các Ngân hàng thuộc các tỉnh, huyện đều giao cho XN xây dựng.
*Sơ đồ bộ máy quản lý của XN gồm có:
-Một Giám Đốc
-Một phó Giám Đốc
-Một phòng tổ chức hành chính
-Một phòng tài vụ
-Một phòng kỹ thuật
-Ba đội nề
-Một xưởng mộc
-Một tổ bê tông cốt thép
-Một phòng vật tư
-Một xưởng gạch lát( vì trong giai đoạn này gạch lát đang là gạch bao cấp)
Các phòng đều có một trưởng phòng và một phó phòng
Số lượng người của Công ty trong giai đoạn này gồm có gần 100 người trong đó trình độ văn hoá là có 3 người đại học và 5 người trình độ trung cấp
Trong giai đoạn đầu XN cũng gặp rất nhiều khó khăn như công nghệ thô sơ trình độ của CBCNV đang còn ở mức thấp, vốn ít
XN làm theo tiêu chuẩn mà cấp trên giao cho, đạt và vượt mức kế hoạch mà cấp trên giao, nền kinh tế đang còn là giai cấp cho nên làm công ăn lương, không tự hạch toán.
Khó khăn lớn nữa là các công trình mà XN làm thường là ở các tỉnh cũng có thể xa hoặc gần vì vậy cho nên việc đi lại không được thuận lợi nhiều công trình xa cán bộ, công nhân phải đi xa trong nhiều ngày không tiện.
1.3. Giai đoạn từ 1992 đến nay
Nhiệm vụ của XN trong giai đoạn này là xây dựng và sửa chữa các công trình phục vụ cho ngành Ngân hàng và xây dựng mới các trụ sở, kho tàng cho các Ngân hàng thuộc các tỉnh thành trong cả nước, những công trình mà công ty thi công hầu như là do Ngân hàng TW chỉ định thầu một số còn lại là do công ty thắng thầu, giai đoạn này do thị trường chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Công ty được quyền tham gia đấu thầu trong toàn quốc.
Trong tình hình đất nước vừa bước vào một giai đoạn mới của nền kinh tế thị trường XN cũng gặp nhiều khó khăn, phải làm quen với một nền kinh tế mới, phải thay đổi các quan niệm và thói quen cũ, bắt đầu từ giai đoạn này XN phải tự hạch toán độc lập, trước đây là làm theo kế hoạch thì bây giờ phải tự hạch toán lỗ lãi và chia lợi nhuận, không chỉ riêng XN mà các công ty khác cũng vậy, bây giờ các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải trả lời ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Trước thực tế này cũng có nhiều Công ty nhờ đó mà phát triển mạnh và cũng có nhiều Công ty do không thích ứng kịp với thị trường mà bị làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản.
Nhưng XN cũng có lợi thế đó là một XN của nhà nước và được chỉ định thầu nên tránh được tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
-Năm 1993 bổ sung thêm nhiệm vụ cho XN được kinh doanh.
+Cải tạo và trang trí nội, ngoại thất các công trình
+Kinh doanh vật liệu xây dựng
-Năm 1995 sắp xếp lại XN
+Loại hình doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định/ giấy phép số 03/QĐ- NH16 ngày 20/01/1993 và số 207/QĐ- NH15 ngày 25/07/1995 của Ngân Hàng nhà nước Việt Nam
-Năm 1996, 1997 đổi tên từ XN xây lắp Ngân Hàng thành công ty xây dựng Ngân Hàng, lên cấp 2 trực thuộc vụ tổ chức cán bộ quản lý và công nghệ.
-Ngành nghề liên đới với bộ xây dựng về mặt Công tydo Ngân Hàng nhà nước quản lý chung
-Khách hàng chủ yếu là các chi nhánh Ngân Hàng, sản phẩm là trụ sở giao dịch, nhà kho, nhà xe, hệ thống điện
-Mục tiêu là phục vụ ngành Ngân Hàng
-Căn cứ, thông tin chủ yếu thông qua Ngân Hàng nhà nước và các Ngân Hàng thương mại
+trung tâm thông tin của ngành Ngân Hàng ( cục thông tin)
+trung tâm tiền tệ của ngành Ngân Hàng
-Phương pháp chủ yếu là tiếp cận chủ trương đường lối triển khai cụ thể, hoạch định thành các chỉ tiêu của ngành
-Các chỉ tiêu chủ yếu: lên kế hoạch và thực hiện
+Về kỹ thuật: luôn quan tâm đến tiến độ và chất lượng công trình
+Về kinh tế : doanh thu, sản lượng, lợi nhuận
+Về chính trị:
-Năm 1997 Công ty có sự thay đổi lớn
+Trước làm theo kế hoạch của Ngân Hàng nhà nước tiếp cận chủ đầu tư để làm công trình
+Sau khi có quy chế đấu thầu Công ty vấp phải khó khăn nhất định( mang lại nhận thức mới)
Giá thành giảm sử dụng nhiều máy móc thiết bị và chất xám
+Sau đó Công ty được Ngân Hàng nhà nước giao thầu
+Theo trào lưu xây dựng, Công ty đã dần có thay đổi trong nhận thức về kiến thức, chất liệu
-Để phục vụ công tác đấu thầu, tổng kết báo cáo hàng năm
-Công ty đã lập tờ trình đề nghị Ngân Hàng TW về việc mở rộng thêm ngành nghề kinh danh cho Công ty
+Tư vấn, thiết kế đầu tư xây dựng các dự án, kinh doanh bất động sản,kinh doanh tổng hợp
+Sản xuất kinh doanh, cung ứng, lắp đặt các thiết bị cho các công trình dân dụng công nghiệp, kho tàng trong và ngoài ngành Ngân Hàng. Cụ thể là thiết bị cơ điện, điện lạnh, điện tử viễn thông, máy xây dựng, thiết bị xử lý môi trường...
-Công ty xây dựng Ngân Hàng (gọi tắt là công ty) là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, trực thuộc Ngân Hàng nhà nước được thành lập theo quyết định số 03/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 của thống đốc Ngân Hàng nhà nước.
-Công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:
+Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kho tàng chuyên dùng trong, ngoài ngành Ngân Hàng.
+thực hiện việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và trang trí nội ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình dân dụng, công nghiệp trong và ngoài ngành Ngân Hàng.
+Sản xuất, kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng.
+thực hiện các nghiệp vụ khác theo chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-Tên giao dịch quốc tế : Banking construction company
-Trụ sở chính: xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì- Hà Nội
-Công ty chịu sự quản lý của Ngân Hàng nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan theo quy định của pháp luật
-Năm 1999 Công ty thành lập một chi nhánh tại Miền Nam, nhằm mục đích đại diện cho Công ty giao dịch với các chủ thầu ở khu vực Miền Nam
Giám Đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Phó GĐ
Phòng Tổ chức- Hành chính- Tiền lương
Phòng Kiểm soát
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
Phòng Kế toán- Tài vụ
Đội 1
Đội 2
Đội 4
Đội 3
Đội 5
BCN18
BCN15
BCN10
BCN12
BCN11
BCN 6
BCN 7
BCN 9
BCN13
BCN 8
BCN14
BCN16
BCN17
Xưởng TB
Tổ KT
*Tổ chức của bộ máy quản lý Công ty:
-Ban Giám Đốc gồm: một Giám Đốc và ba phó Giám Đốc.
-Phòng tổ chức hành chính gồm: một trưởng phòng, một phó phòng, một tổ bảo vệ và các nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật gồm: có một trưởng phòng, một phó phòng và một số cán bộ chuyên môn. Trưởng phòng, phó phòng và các cán bộ chuyên môn do GĐ Công ty đề bạt, khen thưởng, nâng lương, kỷ luật và các chế độ khác.
-Phòng tiền lương kiểm soát gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và một số nhân viên chuyên môn. trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên do GĐ Công ty đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và các chế độ khác.
-Phòng kế toán tài vụ gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và một số nhân viên kế toán.Trưởng phòng , phó phòng và các nhân viên do Giám đốc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và các chế độ khác.
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-Phòng tổ chức hành chính:
+Chức năng về Tổ chức và cán bộ.
+Chức năng về hành chính và bảo vệ.
+Chức năng về tiền lương và các chế độ về chính sách đối với người lao động, công nhân viên chức.
Nhiệm vụ của Tổ chức
+Tham mưu, giúp việc cho GĐ trong việc sắp xếp bộ máy của Công ty từ phòng ban đến các đơn vị sản xuất theo đúng luật doanh nghiệp và các văn bản của nhà nước quy định để tăng cường hiệu lực trong quản lý và điều hành sản xuất. Kinh doanh Công ty đạt hiệu quả.
+Tham mưu, giúp việc cho GĐ trong việc sắp xếp nhân sự, quản lý, sử dụng cán bộ công nhân viên chức theo đúng nghị quyết của BCHTW Đảng, các luật định, các nghị định của Chính phủ, các thông tư của các Bộ có liên quan, quy chế văn bản của ngành Ngân Hàng
Nhiệm vụ Hành chính
+Quản lý và thực hiện đúng các văn bản, pháp quy, pháp luật của Nhà nước, của ngành Ngân hàng
+Quản lý và thực hiện đúng những văn bản của nhà nước và Công ty
Nhiệm vụ tiền lương:
+Tham mưu, giúp việc Giám Đốc về công tác tiền lương trong Công ty theo đúng luật lao động và các Nghị định của Chính phủ và các thông tư hướng đẫn của các Bộ, ngành Ngân Hàng
-Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Chức năng:
+Phòng kế hoạch kỹ thuật là tổ chức quản lý kế hoạch kỹ thuật trực thuộc Công ty, có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn của Công ty. Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+Cập nhật những thông tin kinh tế, kỹ thuật công nghệ mới phục vụ hoạt động sản xuất, nghiên cứu áp dụng đầu tư máy móc thiết bị phù hợp trong sản xuất của Công ty.
Nhiệm vụ:
+Tham mưu cho ban lãnh đạo xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trước mắt và lâu dài bằng các biện pháp triển khai cụ thể.
+Nghiên cứu lập hồ sơ công trình tham mưu với Ban Giám đốc tham gia các công trình, làm công tác Marketing soạn thảo và quản lý hoạt động kỹ thuật giữa Công ty và khách hàng.
+Tập hợp quản lý, lưu trữ, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ kỹ thuật liên quan tới công trình của Công ty. Soạn thảo và quản lý thống nhất hợp đông nội bộ Công ty và các đơn vị sản xuất trực thuộc.
+Tham mưu với ban Giám đốc phương án đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công hiện tại, lâu dài dựa trên khả năng tài chính và sự phát triển của Công ty.
+Thường xuyên giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật, chất lượng công trình nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất của Công ty.
+Phối hợp với phòng tổ chức và các đơn vị để trình Giám đốc Công ty quyết định đối chiếu điều tiết nhân lực phục vụ thi công đảm bảo kế hoạch Công ty.
+Xác định khối lượng công trình các đơn vị đã thi công thực tế làm cơ sở cho Công ty quản lý tiến độ, tài chính và thuận tiện cho việc quyết toán công trình.
+Cập nhật và nghiên cứu các thể chế, văn bản, quyết định ... của nhà nước liên quan đến công tác xây dựng cơ bản để hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện.
+Tổng hợp báo cáo kế hoạch-sản lượng sản xuất kinh doanh định kỳ theo tháng, quý, năm.
+Làm một số công việc do Giám đốc giao.
-Phòng tiền lương kiểm soát:
Chức năng:
+Phòng tiền lương kiểm soát là tổ chức thuộc bộ máy của công ty trực thuộc Giám đốc, có chức năng đối với công tác tiền lương và kiểm soát nội bộ trong Công ty tuân thủ theo luật pháp và các văn bản dưới luật do nhà nước ban hành nhằm giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, chính sách của nhà nước. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động trong chế độ tiền lương, BHXH,BHYT theo quy định của nhà nước.
+Đối với công tác kiểm soát nhằm giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, đúng các chính sách của Đảng, nhà nước, thực hiện các quy định của luật pháp, luật doanh nghiệp và các quy định của Công ty ban hành.
Nhiệm vụ tiền lương:
+Tham mưu cho GĐ hướng dẫn các phòng, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Công ty thực hiện các quy định của pháp luật và các quy định của Công ty về lao động tiền lương.
+Xây dựng kế hoạch tiền lương hàng tháng, quý, năm của toàn Công ty và làm các báo cáo theo quy định.
+Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch tiền lương hàng năm của Công ty và cấp trên theo quy định.
+Tham mưu cho Giám đốc Công ty việc thực hiện tăng giảm lương hàng tháng đối với CBCNV trong Công ty(thang lương, thời hạn và tiêu chuẩn của CBCNV được xét lương để GĐ xem xét ) kịp thời, chính xác, đúng đối tượng.
+Cùng các phòng nghiên cứu xây dựng định mức lao động tiền lương, các chế độ về sử dụng và quản lý lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động và các hợp đồng đã ký.
+Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong Công ty về việc báo cáo tình hình diễn biến tăng, giảm lao động, tăng giảm tiền lương trong Công ty, tổng hợp báo cáo của các đơn vị trong Công ty hàng tháng, quý kịp thời chính xác.
+Phối hợp các phòng, các đơn vị sản xuất trong Công ty làm tốt công tác tiền lương, quản lý tiền lương trong toàn Công ty, liên hệ với các cơ quan BHXH, BHYT để phối hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, thông báo kịp thời các đơn vị trong Công ty về các chế độ văn bản mới để cùng phối hợp thực hiện.
+Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa trong việc vi phạm các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT , an toàn lao động của các phòng, đơn vị sản xuất và cá nhân trong Công ty.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc giao.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc giao.
Nhiệm vụ kiểm soát:
+Thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng luật doanh nghiệp nhà nước, Bộ luật lao động và các quy định của luật pháp, các nghị định thông tư liên quan hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
+Tham mưu đóng góp về việc ban hành các văn bản trong công tác quản lý điều hành của Giám đốc đối với các phòng, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong Công ty.
+Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện các quy định của Công ty đối với các phòng và các đơn vị sản xuất trong Công ty.
+Kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch, công tác tổ chức hành chính, công tác tài chính kế toán, công tác an toàn lao động theo các quy định của nhà nước ban hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
-Phòng Kế toán- Tài vụ:
Chức năng:
+Phòng kế toán tài vụ là phòng chức năng nghiệp vụ quản lý về vốn và tài sản, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp triển khai thực hiện các chế độ quản lý tài chính của nhà nươc tại doanh nghiệp . Kiểm tra cá nhân và các tổ chức trong doanh nghiệp chấp hành chế độ kế toán tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, chấp hành chế độ kiểm toán, chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
Nhiệm vụ:
+Chấp hành điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, quy chế quản lý vốn và tài sản, quy chế quản lý cán bộ, nhân viên(tuyển dụng, đề bạt, nâng lương và các chế độ của người lao động ), chế độ báo cáo áp dụng trong nội bộ Công ty.
+Tổ chức bộ máy kế toán trong phòng và kế toán các đơn vị sản xuất phụ thuộc tinh thông, gọn nhẹ, đúng quy định.
+Chấp hành chế độ kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước.
+Mở sổ kế toán của Công ty theo điều lệ kế toán của nhà nước.
+Nghiên cứu các chính sách quản lý tài chính của nhà nước ban hành, chỉ đạo cán bộ, nhân viên trong phòng cũng như hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc chấp hành chế độ quản lý vốn và tài sản của Công ty ban hành cũng như chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
+Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ.
+Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán của toàn Công ty, chế độ báo cáo của các đơn vị sản xuất phụ thuộc, đồng thời chấp hành chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo quy định cho các cơ quan quản lý cấp trên( tháng, quý, năm).
+Quản lý tốt các nguồn vốn của chủ sở hữu có hiệu quả cao nhất.
+Khai thác các nguồn vốn vay, quản lý sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, ngăn ngừa, phát hiện kịp thời những tham ô, tiêu cực trong công tác tài chính của doanh nghiệp, cũng như vi phạm chế độ kế toán, đặc biệt là việc chấp hành chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ gốc ở văn phòng Công ty và các đơn vị sản xuất phụ thuộc.
+Xây dựng chế độ hạch toán, kế toán tài chính trong Công ty cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty .
+Phối hợp các đơn vị sản xuất phụ thuộc trong Công ty thu hồi vốn từ các công trình, từ các nguồn khác (nếu có).
+Hàng quý đối chếu công nợ giữa Công ty và các đơn vị sản xuất trong Công ty.
+Kiểm tra quỹ tiền mặt của Công ty và các đơn vị.
+Quản lý, lưu giữ toán bộ các hồ sơ công trình, sổ kế toán chứng từ trong toán Công ty.
+Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các phòng và các đơn vị sản xuất trong Công ty.
-Công ty XDNH là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thống đốc Ngân Hàng nhà nước Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được nhà nước giao vốn và tài sản đông thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi cho phép. Công ty có nhiệm vụ xây dựng, cải tạo, sửa chữa, hoàn thiện nội và ngoại thất các công trình trong và ngoài ngành.
Vốn điều lệ của Công ty là : 1978512549 đ
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp :1466747580 đ
Vốn tự bổ sung : 511764969 đ
2. Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty
2.1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại Ngân hàng nhà nước, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định.
Công ty được thành lập với mục đích là xây dựng các kho tàng, trụ sở của các ngân hàng, do Ngân hàng nhà nước Việt Nam quyết định thành lập, vì vậy mà nó thuộc sự điều chỉnh của ngành ngân hàng cụ thể là Ngân hàng trung ương và nó là Công ty xây dựng cho nên nó cũng thuộc sự điều chỉnh của Bộ xây dựng.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty Xây dựng Ngân hàng trong những năm qua là luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên A (chủ công trình) do đó mà Công ty đã được khách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây dựng của Công ty đã vươn ra khắp cả nước từ Bắc vào Nam, hiện nay Công ty đã có văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Về hiệu quả kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trương của Nhà nước và dưới sự lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty đã đề ra mục tiêu tăng năng suất chất lượng và hiệu quả lao động làm cơ sở cho việc chỉ đạo sản xuất thi công xây dựng của Công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng đúng đắn đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt. Chính vì những điều đó mà Công ty đã duy trì được đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có năng lực và khả năng sáng tạo để họ gắn bó với Công ty đồng thời không ngừng nâng cao mức thu nhập để đảm bảo đời sống cho người lao động trong cơ chế thị trường.
Công ty đã thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công xây dựng của Công ty một cach gián tiếp thông qua 3 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Khi cần thiết giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng đảm nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà giám đốc giao cho đồng thời có thể tham mưu cho giám đốc về công việc và các chức năng mà mình quản lý.
Công ty Xây dựng Ngân hàng có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề khá cao, lao động của Công ty bao gồm nhiều loại thợ có cấp bậc tương đối đồng đều. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên quản lý của Công ty đa số có trình độ cao, có thâm niên công tác. Đội ngũ công nhân kỹ thuật trẻ đã được đào tạo căn bản qua trường lớp và được kèm cặp bởi những công nhân có kinh nghiệm.
Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty Xây dựng Ngâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100540.doc