Chuyên đề Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (virasimex)

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT (VIRASIMEX) 3

1.1 Tổng quan về Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 3

1.1.1 Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 3

1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm và hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 5

1.1.3 Đặc điểm quản lý tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 6

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp của Việt Nam 8

1.2.1 Thời kỳ quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (từ năm 1986 trở về trước) 9

1.2.2 Thời kỳ chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường (từ năm 1987-1994) 10

1.2.3 Thời kỳ nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường (từ năm 1995 đến nay) 11

1.3 Hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 12

1.3.1 Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 12

1.3.2 Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 13

1.3.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính 13

1.2.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 22

1.3.2.3 Phân tích kết quả kinh doanh 24

1.3.3 Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (Virasimex) 26

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT (VIRASIMEX) 29

2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính 29

2.1.1. Hoàn thiện để cung cấp thông tin tài chính: 29

2.1.2. Phản ánh trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty: 31

2.1.3. Giúp cho công ty có cơ sở thực tế xây dựng chiến lược phát triển: 32

2.1.4. Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty: 33

2.2 Quan điểm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính 34

2.2.1. Quan điểm tuân thủ luật pháp: 34

2.2.2. Quan điểm thương mại hợp lý: 34

2.2.3. Quan điểm về công khai báo cáo tài chính: 35

2.2.4. Quan điểm phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp: 35

2.2.5. Quan điểm hội nhập: 36

2.3 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính 37

2.3.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính 37

2.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính 44

2.3.2.1. Phân tích tích tình hình tài chính phải đảm bảo tính trung thực 44

2.3.2.2. Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích tích tình hình tài chính 45

2.3.2.3. Phân tích tình hình công nợ và thanh toán 47

2.3.2.4. Phân tích chỉ số về hoạt động 51

2.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 53

2.3.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 55

2.3.2.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh 58

2.4 Những điều kiện cần thiết để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính 60

2.4.1. Về phía Nhà nước: 60

2.4.2. Về phía Doanh nghiệp: 64

2.4.2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ tài chính 64

2.4.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong phân tích tài chính 65

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

PHỤ LỤC: 70

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt (virasimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều thách thức mới. Trước tình hình đó, dù muốn hay không Việt Nam cũng sẽ phải hội nhập vào dòng chảy của thời đại. Hiện nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế Thế giới, hiện là thành viên của ASEAN, APEC và sắp tới sẽ là thành viên của WTO... Để đáp ứng yêu cầu của sự hội nhập nền kinh tế, Việt Nam đang tích cực chủ động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, vì thế các công cụ quản lý kinh tế, trong đó có kế toán, cũng đòi hỏi phải được đổi mới sao cho thích hợp với các chuẩn mực, thông lệ kế toán của các nước trên Thế giới, nhằm giúp thu hẹp những khác biệt về hệ thống báo cáo tài chính ở những nước khác nhau, tăng cường tính so sánh của hệ thống báo cáo tài chính giữa các nước khác nhau, từ đó từng bước tạo ra tiếng nói chung về kế toán. 2.3 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính 2.3.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Việc hoàn thiện các chỉ tiêu được thể hiện trên từng báo cáo tài chính cụ thể như sau: -Hoàn thiện các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán Cách trình bày các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán nên được sắp xếp lại một cách nhất quán nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng trong việc phân tích các báo cáo tài chính. Các khoản mục tài sản nên được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Như vậy, khoản mục đầu tư chứng khoán dài hạn nên được sắp xếp lên trên mục tài sản cố định. Khoản mục này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn. Chứng khoán là hàng hoá của thị trường tài chính. Thị trường tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn nhưng không có cơ hội hoặc năng lực đầu tư tới những người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm. Tuy nhiên, các chứng khoán này có thể bán được trên thị trường chứng khoán khi doanh nghiệp có nhu cầu còn bán một tài sản cố định thì khó hơn nhiều nên khả năng chuyển đổi thành tiền của các chứng khoán dài hạn vẫn cao hơn so với tài sản cố định. Tương tự, các khoản mục bên Nguồn vốn nên được trình bày theo tính độc lập giảm dần. Khoản mục “Nợ khác” nên trình bày trước “Nợ dài hạn” vì trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản những khoản mục thuộc “Nợ khác” phải được ưu tiên trả trước, ví dụ như: Chi phí phải trả. Ngoài ra, các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả cần được phân loại theo thứ tự ưu tiên trong thanh toán để dễ dàng kiểm soát tình trạng tài chính. Việc phân loại nên thực hiện theo các tiêu chí sau đây: Các khoản nợ phải thu nên được trình bày thành nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn; trong đó nợ phải thu ngắn hạn được phân loại thành nợ phải thu quá hạn, đến hạn, trong hạn. Tương tự, nợ phải trả cũng được phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn; trong đó nợ phải trả ngắn hạn được phân loại thành nợ phải trả quá hạn, đến hạn, trong hạn. Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán thực chất cũng là để doanh nghiệp giảI thích thêm tình hình tài chính của công ty, do đó nên đưa các chỉ tiêu này vào Thuyết minh báo cáo tài chính. -Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần I. Lãi, lỗ: trình bày các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh Phần II.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế, phí và các khoản khác Phần III. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng của hàng bán nội địa Trong đó, Phần II và Phần III là những phần có nội dung thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, chứ không cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hai phần này chỉ có ý nghĩa cung cấp những thông tin thật chi tiết về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước do đó chúng chỉ nên được trình bày trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. -Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một tài liệu quan trọng để phân tích khả năng tạo ra tiền và tình hình sử dụng tiền đó cho mục đích kinh doanh. Kết quả của việc phân tích là căn cứ để lập kế hoạch vốn bằng tiền trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Hiện nay, ở Việt Nam chưa đưa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào báo cáo tài chính bắt buộc mà chỉ khuyến khích lập và sử dụng, do vậy ít doanh nghiệp lập báo cáo này. Vì vậy, kiến nghị nên đưa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc. Ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ tài chính ban hành quyết định số 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 2, trong đó có Chuẩn mực số 24-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Biểu 2.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 1) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 1) (Theo phương pháp trực tiếp) Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này 1 2 3 4 I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 3.Tiền chi trả cho người lao động 4.Tiền chi trả lãi vay 5.Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7.Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6.Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 01 02 03 04 05 06 07 20 21 22 23 24 25 26 27 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 61 70 Biểu 2.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 2) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 2) (Theo phương pháp gián tiếp) Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này 1 2 3 4 I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Lợi nhuận trước thuế 2.Điều chỉnh cho các khoản -Khấu hao TSCĐ -Các khoản dự phòng -Lãi, lỗ chêch lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện -Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư -Chi phí lãi vay 3.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động -Tăng, giảm các khoản phải thu -Tăng, giảm hàng tồn kho -Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp) -Tăng, giảm chi phí trả trước -Tiền lãi vay đã trả -Thuế thu nhập đã nộp -Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh -Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6.Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 01 02 03 04 05 06 08 09 10 11 12 13 14 15 16 20 21 22 23 24 25 26 27 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 61 70 -Hoàn thiện các chỉ tiêu trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm giải thích và chi tiết các thông tin đã trình bày trên các báo cáo khác giúp người sử dụng có căn cứ thông tin trong việc ra quyết định. Tuy nhiên, các chỉ tiêu giúp cho việc phân tích trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính vẫn còn chưa đủ. Do đó, cần phải bổ sung vào Bảng thuyết minh báo cáo tài chính một số chỉ tiêu sau đây: .Khoản phải thu nội bộ .Khoản phải trả nội bộ .Khoản vay thế chấp bằng các loại giấy tờ .Doanh thu bán hàng hoá nội bộ .Giá vốn hàng hoá nội bộ .Nguồn vốn nội bộ .Các khoản đầu tư nội bộ .Thu nhập nội bộ khác .Chi phí nội bộ khác .Các luồng tiền liên quan trong nội bộ công ty 2.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính 2.3.2.1. Phân tích tích tình hình tài chính phải đảm bảo tính trung thực Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thông tin trước đây về kinh tế tài chính không đáp ứng được yêu cầu đặt ra của đời sống kinh tế. Do vậy, việc hoàn thiện nội dung phân tích tích tình hình tài chính phải lấy việc cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho các đối tượng quan tâm làm mục tiêu phấn đấu. Muốn đáp ứng được những đòi hỏi đó công ty phải có hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính thoả mãn những yêu cầu sau: 1. Đảm bảo tính chính xác của số liệu phân tích, nếu các số liệu phân tích thiếu chính xác thì công tác phân tích tình hình tài chính không đem lại kết quả, thậm chí sẽ trở thành nguyên nhân cho các nhà quản lý ra các quyết định thiếu chính xác. 2. Phân tích tình hình tài chính phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Như vậy mới có thể cung cấp thông tin liên tục cho các nhà quản lý, việc điều hành sản xuất mới có những điều chỉnh kịp thời và sản xuất kinh doanh mới đạt được hiệu quả mong muốn. 3. Thực hiện phân tích tình hình tài chính một cách có hệ thống và mang tính tổng hợp cao. Có nghĩa là phải xây dựng một hệ thống thông tin thu thập số liệu từ thấp đến cao, trên mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất. Từ các thông tin đó, số liệu được phân tích, đánh giá trên mọi chỉ tiêu từ chi tiết đến tổng hợp, tìm ra các nguyên nhân chủ quan, khách quan tiềm tàng trong quá trình sản xuất. Từ đó tham mưu cho lãnh đạo biện pháp xử lý, khắc phục. Trước hết để hoàn thiện nội dung phân tích tích tình hình tài chính, công ty phải hoàn thiện các tài liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính. Tài liệu hạch toán kế toán của doanh nghiệp luôn là nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác phân tích tình hình tài chính. Thông tin từ những tài liệu này có ảnh hưởng quyết định tới những nhận xét, đánh giá về các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính nói chung, hiệu quả kinh doanh nói riêng. Nếu thông tin có được chính xác thì công tác phân tích tình hình tài chính mới thực sự có ý nghĩa và giúp doanh nghiệp có được những quyết định kịp thời, đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh sau. Nếu thông tin, tài liệu hạch toán kế toán sai lệch, không chính xác thì việc đưa ra các nhận xét, đánh giá các chỉ tiêu là sai lệch, kết quả phân tích tình hình tài chính hoàn toàn sai khác, không phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.2.2. Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích tích tình hình tài chính Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Nếu phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp chỉ sử dụng các phương pháp truyền thống như so sánh, hay phương pháp chi tiết để phân tích thì mới chỉ thấy kết quả của từng biến động chứ chưa thấy được tác động đến từng nhân tố của tình hình tài chính. Trong quá trình phân tích tình hình tài chính ở công ty cần sử dụng đầy đủ các phương pháp phân tích để kết quả thu được đầy đủ, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các phương pháp có thể sử dụng nhằm đem lại kết quả chính xác hơn, đầy đủ hơn trong phân tích là: phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy tương quan, đặc biệt là phương pháp DUPONT. Phương pháp DUPONT là phương pháp khoa học được sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng có rất nhiều ưu điểm và đã được áp dụng từ những năm đầu của thế kỷ 20 ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Anh Pháp và các nước Tây âu. Thực chất của phương pháp DUPONT là biến một chi tiêu tổng hợp thành một hàm số của các chỉ tiêu khác có liên quan để có thể thực hiện phân tích tác đoạn hay kiểm tra tính chính xác của các thông số riêng lẻ. Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu X Lợi nhuận Doanh thu thuần Ngoài ra trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình hạch toán kế toán cũng như quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh. Với một số phần mềm thông dụng như EXEL, FOXPRO, ACCESS công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói chung, phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng sẽ trở nên vô cùng thuận lợi và nhanh chóng. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm các yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng công tác phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty chưa cho thấy điều này. Nguyên nhân chính là do công tác tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh chưa làm tốt nhiệm vụ của mình và đòi hỏi phải hoàn thiện. Thêm vào đó, cũng như các mặt tổ chức khác, tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh cần được hoàn thiện thường xuyên nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ hơn lượng thông tin phục vụ cho quản lý. Kết hợp chức năng của bộ phận kế toán tài vụ với các phòng kế hoạch, kỹ thuật, kinh doanh thực hiện công việc phân tích. Trong đó bộ phân kế toán chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kế toán, kết hợp với bộ phận kế hoạch, kỹ thuật, kinh doanh cùng tiến hành phân tích dự toán chi phí, dự toán sản lượng, định kỳ đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng đề cương để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh. Đề cương này cần được xây dựng cụ thể, chi tiết để có thể được sử dụng cho nhiều kỳ phân tích tiếp theo. Trên cơ sở đề cương phân tích, xác định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phù hợp với phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở nguồn tài liệu cung cấp cho phân tích chính xác, phương pháp phân tích phù hợp, tổ chức phân tích tốt, để hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh, nhất thiết phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh. 2.3.2.3. Phân tích tình hình công nợ và thanh toán Qua tài liệu phân tích (Biểu 2.3: Hoàn thiện chi tiết tình hình công nợ), ta thấy các khoản phải thu của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng 28.590.564 ngàn đồng tương ứng 24,48% trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng tăng 23.741.775 ngàn đồng chiếm tỷ trọng là 50,57% các khoản phải thu. Các khoản phải thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 42.790.302 ngàn đồng tương ứng 29,44% trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng tăng 15.174.583 ngàn đồng chiếm tỷ trọng là 21,47% các khoản phải thu. Vậy chứng tỏ vốn của công ty ngày càng bị chiếm dụng và tình hình nợ phải thu là rất khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Các khoản phải trả của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng 44.736.784 ngàn đồng tương ứng 35,40% trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn và phải trả các đơn vị nội bộ. Các khoản phải trả của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 75.358.684 ngàn đồng tương ứng 44,04% trong đó chủ yếu là phải trả cho người bán và các khoản phải trả phải nộp khác. Điều này chứng tỏ công ty gặp khó khăn trong thanh toán, phải vay ngắn hạn để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện bị chiếm dụng vốn phải dùng vay ngắn hạn để trang trải các chi phí chứng tỏ thực lực tài chính của công ty là thấp đối với các khoản công nợ. Tuy nhiên, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của công ty có các khoản phải nộp nộp ngân sách nhà nước giảm, chứng tỏ công ty chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nước rất tốt. ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ở mức độ đơn giản, tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ nợ phải trả so với tổng tài sản. Nhưng các chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ, số liệu phân tích chưa chính xác, chưa liên hệ được các chỉ tiêu phân tích với nhau, do đó thông tin thu được chưa phản ánh thực chất hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để hoàn thiện phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, trước hết cần nghiên cứu một cách tổng hợp một số chỉ tiêu như: hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nợ dài hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ phải thu và phải trả. Đồng thời cần tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về từng chỉ tiêu, kết hợp với việc xem xét mức độ biến động của các khoản phải thu, phải trả, chi tiêu cho từng đối tượng để tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn phải thu mà chưa thu được, các khoản phải trả mà chưa trả được. Biểu 2.3: Hoàn thiện chi tiết tình hình công nợ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2000-2001 2001-2002 ± % ± % Các khoản phải thu 116.774.036 145.364.600 188.154.902 28.590.564 24,48 42.790.302 29,44 1.Phải thu của khách hàng 46.947.914 70.689.689 85.864.272 23.741.775 50,57 15.174.583 21,47 2.Trả trước cho người bán 14.411.747 14.743.287 29.545.552 331.540 2,30 14.802.265 100,40 3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 22.578 1.152.259 1.326.490 1.129.681 5.003,46 174.231 15,12 4.Phải thu nội bộ 41.439.267 48.641.565 57.336.098 7.202.298 17,38 8.694.533 17,87 *Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - 1.088.061 1.123.878 1.088.061 - 35.817 3,29 *Phải thu nội bộ khác 41.439.267 47.553.503 56.212.219 6.114.236 14,75 8.658.716 18,21 5.Các khoản phải thu khác 13.967.530 9.049.739 12.958.612 (4.917.791) (35,21) 3.908.873 43,19 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) (15.000) - - 15.000 - - - Các khoản phải trả 126.359.066 171.095.850 246.454.534 44.736.784 35,40 75.358.684 44,04 1.Vay ngắn hạn 9.884.771 25.470.315 37.238.739 15.585.544 157,67 11.768.424 46,20 2.Nợ dài hạn đến hạn trả - - - - - - - 3.Phải trả cho người bán 19.570.393 33.980.626 65.851.257 14.410.233 73,63 31.870.631 93,79 4.Ngời mua trả tiền trước 4.714.584 9.015.224 9.559.853 4.300.640 91,22 544.629 6,04 5.Thuế và các khoản phải nộp NN 634.626 1.346.377 1.236.042 711.751 112,15 (110.335) (8,19) 6.Phải trả công nhân viên 775.271 2.514.952 4.988.591 1.739.681 224,40 2.473.639 98,36 7.Phải trả các đơn vị nội bộ 35.960.200 51.449.868 58.810.239 15.489.668 43,07 7.360.371 14,31 8.Các khoản phải trả phải nộp khác 54.819.221 47.318.488 68.769.813 (7.500.733) (13,68) 21.451.325 45,33 Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty Biểu 2.4: Hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán tại Virasimex Đơn vị tính: 1.000 Đồng Chỉ tiêu Công thức Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2000/2001 2001/2002 1.Khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản/Nợ phải trả 1,45 1,53 1,39 0,08 (0,14) 2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐT ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn 1,60 1,57 1,34 (0,03) (0,23) 3.Khả năng thanh toán nợ dài hạn Giá trị TSCĐ còn lại/Nợ dài hạn 0,70 1,20 2,14 0,49 0,94 4.Khả năng thanh toán nhanh (Tiền+Tương đương tiền)/(Nợ tới hạn+Nợ quá hạn) 0,09 0,05 0,04 (0,04) (0,01) 5.Hệ số nợ phải thu và phải trả Vốn chiếm dụng/Vốn bị chiếm dụng 0,92 0,85 0,76 (0,07) (0,09) Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty 2.3.2.4. Phân tích chỉ số về hoạt động Công ty cần chú ý đến khả năng tạo ra tiền, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0,15. Năm 2002, vòng quay hàng tồn kho tăng so với năm 2001 là 0,12. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm từ năm 2000-2002. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên từ năm 2000-2002. Biểu 2.5: Hoàn thiện phân tích chỉ số về hoạt động tại Virasimex Đơn vị tính: 1.000 Đồng Chỉ tiêu Công thức 2000 2001 2002 2000-2001 2001-2002 1.Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân 0,40 0,56 0,68 0,15 0,12 2.Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày trong kỳ/Số vòng quay hàng tồn kho 890,13 644,45 530,51 -245,68 -113,94 3.Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần/Số dư bình quân các khoản phải thu 0,24 0,38 0,43 0,14 0,05 Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty 2.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đánh giá sức sản xuất của tài sản cố định: Năm 2000, một đồng tài sản cố định tạo ra 6,89 đồng doanh thu. Đến năm 2001, chỉ cần bỏ ra một đồng tài sản thì thu được 8,04 đồng doanh thu và năm 2002 thu được 10,48 đồng doanh thu. Từ năm 2000-2002, sức sản xuất của tài sản cố định được tăng lên. Về sức sinh lời của tài sản cố định, năm 2000, để tạo ra một đồng lợi nhuận cần bỏ ra 9,82 đồng tài sản cố định. Đến năm 2001, cần bỏ ra 33,89 đồng tài sản cố định mới thu được một đồng lợi nhuận. Năm 2002, để tạo ra một đồng lợi nhuận cần bỏ ra 26,69 đồng tài sản cố định. Sức sinh lời của tài sản cố định tăng giảm thất thường qua các năm 2000-2002. Biểu 2.6: Hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Virasimex Đơn vị tính: 1.000 Đồng Chỉ tiêu Công thức Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2000-2001 2001-2002 1.Tài sản cố định (TSCĐ) 16.066.777 24.969.759 27.662.630 8.902.982 2.692.871 2.Doanh thu thuần 110.714.851 200.874.183 290.034.255 90.159.332 89.160.072 3.Lợi nhuận thuần 1.635.329 736.834 1.036.565 (898.495) 299.731 4.Sức sản xuất của TSCĐ Doanh thu thuần/TSCĐ 6,89 8,04 10,48 1,15 2,44 5.Sức sinh lời của TSCĐ TSCĐ/Lợi nhuận thuần 9,82 33,89 26,69 24,06 (7,20) Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty 2.3.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để đánh giá sử dụng vốn kinh doanh ở công ty đạt hiệu quả ở mức nào, ta tiến hành tính toán một số chỉ tiêu như Biểu 2.7: Hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Virasimex Thời kỳ phân tích là 360 ngày, vốn lưu động bình quân được tính bằng vốn lưu động đầu năm cộng với vốn lưu động cuối năm chia 2. Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động có xu hướng giảm xuống. Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động từ 217,65 ngày năm 2000 xuống còn 177,26 ngày năm 2001 và chỉ còn 126,14 ngày năm 2002. Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động tương đối dài do thiết bị đường sắt có giá trị lớn và thời gian bảo hành cũng dài hơn so với những mặt hàng khác. Đây là một tín hiệu tốt, hời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động ngắn thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, vốn không bị ứ đọng như trước. Năm 2000, một đồng vốn bỏ ra thu được 0,02 đồng lợi nhuận. Sang năm 2001, do lợi nhuận giảm so với năm 2000, mặc dù doanh thu vẫn tăng cao dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống còn 0,01 đồng lợi nhuận cho một đồng vốn bỏ ra. Năm 2002, một đồng vốn bỏ ra thu được 0,01 đồng lợi nhuận. Thực chất hiệu quả sử dụng vốn và sức sinh lời của vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Năm 2000, để đạt được một đồng lợi nhuận cần bỏ ra 40,93 đồng vốn. Sang đến năm 2001, thì cần bỏ ra 134,24 đồng thì thu được một đồng lợi nhuận, điều này hoàn toàn phù hợp với đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn ở trên. Đến năm 2002: 98,30 đồng vốn bỏ ra mới thu được một đồng lợi nhuận. Như vậy, mức vốn bỏ ra để đem lại một đồng lợi nhuận thay đổi không theo một chiều hướng, thuận lợi hay tiêu cực, có những năm thay đổi theo chiều hướng rất tốt như năm 2000, nhưng sang đến năm 2001 tình hình lại diễn biến theo chiều hướng bất lợi. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn ở công ty trong năm 2000-2002 tăng giảm thất thường và ta sẽ tiếp tục đánh giá nguyên nhân của hiện tượng này trong phần sau. Về hệ số doanh lợi doanh thu thuần: một đồng doanh thu thuần đem lại 0,01 đồng lợi nhuận trong năm 2000, nhưng trong năm 2001 và 2002 thì hiệu quả lại giảm xuống. Có thể giải thích sự thay đổi hiệu quả kinh doanh của công ty như sau: Năm 2000, công ty thận trọng trong việc lựa chọn bạn hàng nhập khẩu thiết bị đường sắt, giá nhập khẩu thấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24676.DOC
Tài liệu liên quan