Chuyên đề Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh

Ra đời trong điều kiện nước ta đang trên đà phát triển, nền công nghiệp có nhiều đổi mới, Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh cũng hoà nhập vào guồng máy phát triển của xã hội. Từ khi chuyển sang Công ty cổ phần chưa được bao lâu, mặc dù do sự cạnh tranh phức tạp của nhiều thành phần kinh doanh vận tải hành khách song Công ty đã nắm bắt điều hành mở rộng thị trường, nâng cấp chất lượng phục vụ hành khách ngày càng tốt hơn.Điều đó là nhờ có tập thể giám đốc và toàn bộ CBCNV trong Công ty luôn cố gắng hết mình vì sự phát triển của Công ty. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, bên cạnh đó CBCNV của Công ty là những người có năng lực, tâm huyết, trách nhiệm với công việc. Trong đó, không thể không kể đến những đóng góp của phòng Kế toán Công ty về công tác hạch toán kế toán của Công ty được sắp xếp hợp lý và hiệu quả phụ hợp với yêu cầu của quản lý. Những thông tin do phòng Kế toán đưa lại đã phản ánh đúng đắn, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác điều hành và định hướng phát triển của Công ty.

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi chép vật tư nhập xuất và tình hình tồn đọng vật tư trong kho của Công ty, giúp lãnh đạo biết được tình hình để có hướng cho từng kỳ sản xuất. -Kế toán VAT: theo dõi VAT đầu vào và các biểu mẫu, các sổ chi tiết VAT. -Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. 5.Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty. .Để phù hợp với quy mô, trình độ quản lý và yêu cầu cúa công tác kế toán, Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh áp dụng hình thức Nhật Ký Chung để tổ chức công tác kế toán của mình và toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính . Thực hiện hình thức sổ Nhật Ký Chung, Công ty tiến hành mở các sổ kế toán: -Sổ Nhật Ký Chung -Sổ cái các tài khoản -Các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các bảng tổng hợp Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau: Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc kế toán nhập số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ Nhật Ký Chung đã được lập sẵn trên máy tính đồng thời nhập số liệu vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ Sổ Nhật Ký Chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào các Sổ Cái của từng tài khoản liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập bảng cân đối kế toán và lên báo cáo tài chính. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12. Kỳ lập báo cáo tài chính: Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo quý. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. II/ Thực trạng công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty cổ phần xe khách quảng ninh. 1/ Đặc điểm và phân loại TSCĐ HH tại công ty: Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh vói đặc điểm ngành nghề kinh doanh là vận tải hành khách nên TSCĐ HH của Công ty có giá trị lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Tính đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 27.179.841.423VNĐ. Trong đó phần lớn là phương tiện vận tải mà Công ty mua để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đổi mới phương tiện vận tải đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nhân tố quan trọng giúp Công ty nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, tăng doanh thu cho Công ty. Phân loại TSCĐ là việc dựa trên các tiêu thức khác nhau để sắp xếp chúng thành từng nhóm, loại khác nhau để thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh sự biến động phục vụ cho việc quản lý có hiệu quả. Là Công ty cổ phần nên hầu hết TSCĐ HH của Công ty là hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung. Từ những đặc điểm trên và để phù hợp với yêu cầu quản lý, Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ HH trong Công ty như sau: Phân loại TSCĐ HH theo đặc trưng kỹ thuật kết hợp với hình thái biểu hiện ĐV tính: Đồng Danh mục TSCĐ HH Nguyên giá Tỷ lệ Nhà cửa vật kiến trúc 2.264.294.037 8,3% Máy móc thiết bị 5.835.217.971 21% Phương tiện vận tải 19.025.880.000 70,5% Dụng cụ quản lý 54.449.415 0,2% Tổng số 27.179.841.423 100% Qua bảng phân loại trên ta thấy số lượng phương tiện vận tải chiếm phần lớn trong tổng số TSCĐ. Nhóm này chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các nhóm khác.Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.Việc phân loại theo cách này giúp cho việc quản lý,tính toán và phân bổ khấu hao một cách có hiệu quả hợp lý đối với từng nhóm loại TSCĐ. Tình hình tăng TSCĐ( 3 năm) Năm Đơn vị tính Số lượng Giá trị tài sản 2001 Xe 10 3.975.600.000 2002 Xe 10 4.264.700.000 2003 Xe 14 7.101.700.000 Tổng 34 15.342.000.000 2/ Đánh giá TSCĐ HH ở công ty. Đánh giá TSCĐ giúp cho ta biết được năng lực sản xuất kinh doanh của TSCĐ cũng như việc tính toán khấu hao. Tại Công ty, TSCĐ chủ yếu là do mua sắm mới để đưa vào sử dụng.Nguồn vốn hình thành trong Công ty là nguồn vốn tự bổ sung, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguyên giá. Chính vì vậy, việc đánh giá TSCĐ ở trong Công ty được tuân theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. a/ Đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ HH tại công ty được xác định theo công thức: Nguyên giá Giá mua thực tế Chi phí vận Thuế TSCĐ = của TSCĐ không + chuyển lắp đặt + trước mua sắm bao gồm thuế GTGT chạy thử bạ VD1: Ngày 27/8/2003, Công ty mua TSCĐ là 1 xe ô tô HUYNDAI của Công ty TNHH MC ADN TKOREA với giá mua ghi trên hoá đơn GTGT (Phụ lục 3) là 315.000.000 đ (gồm cả thuế GTGT là 5%). Chi phí lắp đặt chạy thử Công ty không phải chịu, lệ phí trước bạ là 4.950.000VNĐ, Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ và đã thanh toán bằng tiền mặt. Nguyên giá được xác định như sau: Nguyên giá = 315.000.000 + 4.950.000 = 304.950.000 xe HUYNDAI (1 + 5%) b/ Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ HH của công ty cũng được xác định theo công thức chung: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao của TSCĐ HH của TSCĐ HH luỹ kế của TSCĐ H VD2: Ngày17/07/2003 công ty có mua một xe COUNTY 14L 62-88. Nguyên giá là 550.000.000 VNĐ. Số năm đăng ký khấu hao là 6 năm. Mức khấu hao 1 năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm đăng ký trích khấu hao = 550.000.000 = 91.666.667VNĐ. 6 Mức khấu hao 1 tháng = Mức KH 1 năm = 91.666.667 = 7.638.889 12 12 Như vậy: Giá trị còn lại = 550.000.000 - (7.638.889 x 5) của xe COUNTY (31/12/03) = 511.805.555VNĐ Như vậy, tất cả các TSCĐ HH hiện có của Công ty đều được theo dõi đầy đủ và chính xác theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Chính vì vậy công tác hạch toán TSCĐ HH ở Công ty luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ. 3/ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH tại Công ty. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, TSCĐ của Công ty có sự biến động. Biến động tăng là do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành ... Biến động giảm do thanh lý TSCĐ, nhượng bán ... và khi có sự tăng giảm TSCĐ kế toán tiến hành các thủ tục giao nhận và căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi sổ kế toán.Tình hình biến động TSCĐ của Công ty năm 2003 chủ yếu là do mua sắm mới, còn những biến động giảm TSCĐ là do thanh lý, nhượng bán TSCĐ HH. Hiện nay, Công ty không mở “sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng giảm TSCĐ HH của Công ty tại phòng kế toán. Việc hạch toá chi tiết tại phòng kế toán diễn ra như sau: Mọi TSCĐ trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm:Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ, Hợp đồng mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. Để tiện cho việc theo dõi, quản lý và sử dụng, TSCĐ HH ở Công ty được phân loại, thống kê, đánh số và có thể riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 4/ Tài khoản và sổ kế toán sử dụng. 4.1 Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 211 "TSCĐ hữu hình" và các tài khoản chi tiết cấp 2 như sau: - TK 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của Công ty hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, đường xá ... - TK 211.3: Máy móc thiết bị: là các loại máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - TK 211.4: Phương tiện vận tải: là các loại phương tiện vận tải như ô tô dùng để chuyên chở hành khách - TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty như: Máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng ... 4.2. Sổ kế toán sử dụng: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ cái TK 211, 214, 009. 5/ Kế toán tổng hợp TSCĐ HH tại Công ty. 5.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH. - Kế toán tăng TSCĐ HH do mua sắm: Để đảm bảo chính xác, thận trọng và đầy đủ trong việc quản lý TSCĐ việc hạch toán TSCĐ ở Công ty luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm lập thành bộ hồ sơ bao gồm: - Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty về việc đổi mới phương tiện. - Hợp đồng mua sắm TSCĐ HH. - Hoá đơn GTGT bán hàng của bên bán. - Biên bản giao nhận TSCĐ HH. Hầu hết TSCĐ HH của Công ty đều được mua bằng nguồn vốn góp của các cổ đông và Công ty huy động vốn của lái xe. Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ HH trên, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ, sau đó lưu vào hồ sơ và hạch toán như sau: Nợ TK 211. Nợ TK 133. Có TK liên quan (TK 111, 112, 311 ...). Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh: Nợ TK 414 Có TK 411 VD3: Ngày 7/12/2003 công ty mua 1 máy tính của công ty TNHH Thương mại Điện tử tin học dịch vụ. Giá mua ghi trên hoá đơn là 13.415.000 (chưa có thuế GTGT là 10%). Đã thanh toán bằng tiền mặt. Khi TSCĐ HH tăng, kế toán vào thẻ TSCĐ (phụ lục 7). Để phản ánh nghiệp vụ kế toán trên, căn cứ vào quyết định tăng TSCĐ (phụ lục 4) hoá đơn GTGT (phụ lục 5), biên bản giao nhận TSCĐ (phụ lục 6) kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 211 13.415.000 Nợ TK 133 1.341.500 Có TK 111 14.756.500 TSCĐ này được mua sắm từ quỹ ĐTPT, nên kế toán thực hiện kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 414 13.415.000 Có TK 411 13.415.000 Các bút toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký chung (phụ lục 11: trang 71). * Kế toán tăng TSCĐ HH do xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 211 Có TK 241.2 Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 441 Có TK 411 VD4: Trong tháng 12/2003, công ty đã nhận bàn giao công trình xây dựng xưởng sửa chữa ô tô và đưa vào sử dụng với quyết toán công trình là 212.000.000đ. Công trình đã được duyệt toán, giá trị công trình đúng bằng giá trị thực tế công trình. 5.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH. * Kế toán giảm TSCĐ HH do thanh lý: Đặc thù kinh doanh chính của Công ty là vận tải hành khách nên TSCĐ của Công ty hầu hết là phương tiện vận tải. Cho đến nay các phương tiện vận tải vẫn hoạt động bình thường nhưng do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nên Công ty đã tiến hành thanh lý một số phương tiện vận tải đã cũ thay thế bằng phương tiện vân tải mới để chất lượng phục vụ hành khách được tốt hơn. Để tiến hành thanh lý, ở công ty có các thủ tục sau: - Cấp dưới trình cấp trên về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ và đề nghị thanh lý. - Giám đốc công ty thành lập hội đồng thanh lý gồm: Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý kỹ thuật xuống xác định tình trạng máy móc và thống nhất đưa ra quyết định có thanh lý hay không. - Nếu TSCĐ được duyệt thanh lý thì sẽ lập Hội đồng thanh lý, lập "Biên bản thanh lý" và lập hồ sơ thanh lý. Các chứng từ liên quan thanh lý gồm: - Bảng thống kê những TS xin thanh lý. - Biên bản thanh lý TSCĐ. - Hoá đơn bán TSCĐ (Nếu có). - Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng. Khi thanh lý kế toán hạch toán giảm TSCĐ như sau: - Đối với TSCĐ hết giá trị. Nợ TK 214.1 Có TK 211. - Đối với TSCĐ còn giá trị: Nợ TK 214.1 Phần giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 Giá trị còn lại. Có TK 211 Nguyên giá. - Thu nhập từ thanh lý. Nợ TK 111, 112, 152, 153. Có TK 711 Thu nhâp khác. Có TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp. - Các khoản về chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ Nợ TK 811. Có TK liên quan 111, 112. VD5: Trong tháng 12/2003, Công ty quyết định thanh lý 02 ô tô thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển, nguyên giá 02 xe ô tô là 784.500.000VNĐ. Giá trị hao mòn 359.216.001VNĐ. Giá trị còn lại bằng 425.283.999VNĐ. Sau khi 2 bên thoả thuận xong, kế toán tập hợp những chứng từ liên quan, tiến hành định khoản, ghi giảm TSCĐ như sau: -Ghi giảm TSCĐ thanh lý Nợ TK 214.1 359.216.001 Nợ TK 811 425.283.999 Có TK 211 784.500.000 - Giá trị thu hồi bằng tiền mặt. Nợ TK 111 484.600.000 Có TK 711 461.523.810 Có TK 333.1 23.076.190 Sau đó kế toán vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 11:trang 71),sổ Cái TK211(phụ lục 12: trang 72b), sổ Cái TK214 (phụ lục 18: trang72c). Cuối nên độ kế toán tiến hành xử lý khoản thu, chi về thanh lý theo đúng chế độ hiện hành. * Giảm TSCĐ HH do chuyển thành công cụ dụng cụ ... - Nếu giá trị còn lại của TSCĐ mà nhỏ thì tính toán toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 214.1 phần giá trị hao mòn. Nợ TK 627, 641, 642 phần giá trị còn lại. Có TK 211 nguyên giá. - Nếu giá trị còn lại của TSCĐ mà lớn thì phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ. Nợ TK 142.1 Giá trị còn lại. Nợ TK 214.1 Giá trị hao mòn. Có TK 211 nguyên giá. Sau đó khi phân bổ dần vào chi phí của đối tượng sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142.1 mức phân bổ. - Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng: Nợ TK 153.1 nếu nhập kho. Nợ TK 142.1 nếu đem sử dụng. Có TK 211 nguyên giá. VD6: Bảng thống kê chi tiết TSCĐ chuyển thành CCDC ngày 7/12/2003. STT Loại TSCĐ Đơn vị tính Số lượng (chiếc) Năm sử dụng Nguyên giá TSCĐ Số hao mòn GTCL của TSCĐ 1 Máy hàn VNĐ 1 2001 5.115.000 4.702.119 412.881 2 Máy phun sơn VNĐ 1 2002 7.826.000 5.621.754 2.204.246 Cộng 12.941.000 10.323.873 2.617.127 Từ bảng kê trên kế toán định khoản: Nợ TK 214 10.323.873. Nợ TK 627 2.617.127 Có TK 211 12.941.000 Sau đó kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (phụ lục 11: trang71), Sổ cái TK 211 (phụ lục 12: trang 72b), Sổ cái TK 214 (phụ lục 18: trang 72c). 6/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH. Nhân tố cơ bản thay đổi hiện trạng TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ không những giảm đi giá trị sử dụng mà còn giảm đi về mặt giá trị. Vì vậy kế toán TSCĐ phải thực hiện tính và trích khấu hao. Khấu hao là một biện pháp nhằm khôi phục dần dần toàn bộ hoặc từng phần giá trị của TSCĐ. Căn cứ để kế toán tiến hành công tác hạch toán khấu hao TSCĐ là chế độ quản lý "khấu hao TSCĐ" ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính.Phương pháp khấu hao TSCĐ mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Việc trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng tức là nguyên giá TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng thì giá trị còn lại phải thu hồi 1 lần. Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn sử dụng được thì không trích khấu hao nữa. Mức khấu hao = Ng.giá TSCĐ trung bình năm Thời gian sử dụng TSCĐ Mức khấu hao = Mức khấu hao trung bình năm trung bình tháng 12 VD7: Năm 2003 tổng khấu hao cơ bản phải trích của toàn công ty là: 3.608.369.740 VNĐ. Trong đó mức khấu hao phương tiện vận tải là : 271.982.857 VNĐ, cho máy móc thiết bị là: 729.402.000 VNĐ, khấu hao cho thiết bị văn phòng: 10.889.883 VNĐ, nhà làm việc là: 150.095.000 VNĐ. Bảng tính khấu hao TSCĐ (phụ lục 13) và bảng phân bố KH TSCĐ (phụ lục 14) kế toán TSCĐ hạch toán như sau: Nợ TK 627 3.597.479.857 Nợ TK 642 10.889.883 Có TK 214 3.608.369.740 Bút toán này được phản ánh trên Sổ nhật ký chung (phụ lục 11:trang 71), Sổ cái TK 214 (phụ lục 18:trang 72c). Đồng thời ghi bút toán. Nợ TK 009 3.608.369.740 7/ Kế toán sửa chữa TSCĐ HH. Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì công ty cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải có dự toán chi phí sửa chữa, cần ghi chép theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa. 7.1. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ. Sửa chữa nhỏ, thường xuyên xảy ra với những TSCĐ có giá trị nhỏ như bảo dưỡng, thay thế một số phụ tùng đối với phương tiện vận tải, sửa chữa máy vi tính, thiết bị văn phòng, sửa chữa nhà làm việc,.. thường có chi phí phát sinh ít. Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa nhỏ, thường xuyên ở công ty được tập hợp trực tiếp vào các TK chi phí của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. VD8: Ngày 20/12/2003, công ty đã tiến hành sửa chữa máy photocopy cho bộ phận quản lý. Tổng chi phí sửa chữa là 250.000đ đã trả bằng tiền mặt xem sổ Nhật ký chung (phụ lục 11:trang 71). Nợ TK 642 250.000 Có TK 111 250.000 7.2. Sửa chữa lớn TSCĐ HH. Công việc SCL TSCĐ ở Công ty chủ yếu là thuê ngoài và Công ty không thực hiện trích trước chi phí SCL TSCĐ. Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức thuê ngoài ở Công ty được tiến hành như sau: - Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh Nợ TK 241.3 Có TK 111 - Khi sửa chữa hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế vào chi phí trả trước. Nợ TK 142 Có TK 241.3 VD 9: Tháng 12/2003 công ty thuê Công ty Lắp máy Việt Nam sửa chữa 01 xe ô tô và đã hoàn thành trong tháng. Tổng giá trị chi phí sửa chữalà 33.660.000đ trong đó thuế GTGT là 10%. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ (phụ lục 15).Biên bản nghiệm thu(phụ lục 17). Hợp đồng sửa chữa ( phụ lục 16), kế toán tiến hành hạch toán. 8. Kiểm kê tài sản cố định Vào thời điểm cuối năm. Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ trong toàn Công ty. Công ty thường lập Hội đồng kiểm kê doanh nghiệp để tiến hành kiểm kê từng loại TSCĐ tại từng bộ phận sử dụng. Đối chiếu giá trị TSCĐ theo kiểm kê với giá trị TSCĐ theo sổ sách để phát hiện thừa , thiếu và lập phiếu kiểm kê cho từng TSCĐ. Chương III: phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xe khách qn I. Đánh giá chung về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Ra đời trong điều kiện nước ta đang trên đà phát triển, nền công nghiệp có nhiều đổi mới, Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh cũng hoà nhập vào guồng máy phát triển của xã hội. Từ khi chuyển sang Công ty cổ phần chưa được bao lâu, mặc dù do sự cạnh tranh phức tạp của nhiều thành phần kinh doanh vận tải hành khách song Công ty đã nắm bắt điều hành mở rộng thị trường, nâng cấp chất lượng phục vụ hành khách ngày càng tốt hơn.Điều đó là nhờ có tập thể giám đốc và toàn bộ CBCNV trong Công ty luôn cố gắng hết mình vì sự phát triển của Công ty. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, bên cạnh đó CBCNV của Công ty là những người có năng lực, tâm huyết, trách nhiệm với công việc. Trong đó, không thể không kể đến những đóng góp của phòng Kế toán Công ty về công tác hạch toán kế toán của Công ty được sắp xếp hợp lý và hiệu quả phụ hợp với yêu cầu của quản lý. Những thông tin do phòng Kế toán đưa lại đã phản ánh đúng đắn, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác điều hành và định hướng phát triển của Công ty. Qua quá trình thực tập tại Công ty , với những kiến thức đã được học ở trường và những điều em ghi nhận được qua thời gian thực tập, em mạnh dạn đưa ra những nhận xét về công tác kế toán của công ty như sau: 1. Những ưu điểm: * Về công tác kế toán: Việc tổ chức bộ máy kế toán đã căn cứ vào khối lượng công tác kế toán và các phần hành kế toán cùng như đặc điểm của công ty để tổ chức theo mô hình hỗn hợp, do vậy nên rất hợp lý. Đội ngũ kế toán có 8 người, được phân công một cách hợp lý, bảo đảm công bằng cũng như năng suất công việc kế toán. * Về sổ sách kế toán: Việc chọn hình thức sổ Nhật ký chung cũng là phù hợp với quy mô của công ty và với trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán. Mặt khác, rất thích hợp cho việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán, nhờ đó đã giảm bớt được khối lượng công việc kế toán tạo điều kiện cho công việc tổng hợp cuối kỳ, lập báo cáo được nhanh chóng đúng hạn. * Về việc phân loại TSCĐ HH : Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật kết hợp với hình thái biểu hiện là hoàn toàn hợp lý. Phản ánh đúng về tình hình TSCĐ ở công ty, giúp cho công ty có cái nhìn tổng thể về TSCĐ. Từ đó có phương hướng cân đối , điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua cách phân loại này giúp cho công ty quản lý chặt chẽ được TSCĐ một cách cụ thể, chi tiết và sử dụng có hiệu quả. * Về công tác tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ HH Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng, giảm TSCĐ, công ty đều phản ánh đúng đắn và kịp thời theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hàng tháng , công ty đều lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ chính xác cho từng tài sản đến từng đơn vị sử dụng. Qua đó , công ty quản lý chặt chẽ tình hình biến động TSCĐ. * Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ HH Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán khấu hao 166/1999/QĐ-BTC phản ánh đúng số khấu hao phải tính và phân bổ vào đối tượng sử dụng TSCĐ. 2. Những tồn tại: Nhìn chung, công tác kế toán của công ty cổ phần xe khách là tốt, thực hiện đúng các chế độ kế toán hiện hành , áp dụng một cách linh hoạt, hợp lý. Nhưng bên cạnh đó, theo em trong công tác kế toán TSCĐ HH tạo Công ty còn một số tồn tại sau: Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán Sổ cái và sổ Nhật ký chung của công ty đều không phản ánh ngày tháng ghi sổ, do đó rất khó có thể biết kế toán có phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ không. Về sổ, thẻ kê chi tiết, theo em nên mở “Sổ TSCĐ”. Thứ hai: Về áp dụng chuẩn mực kế toán để tính giá trị khấu hao TSCĐ. Công ty vẫn chưa vận dụng cách tính giá trị khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực kế toán mới. Theo ví dụ 2, Công ty vẫn áp dụng công thức: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Thứ ba: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chính vì thế trong năm 2003 công ty có phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ mà không có kế hoạch trính trước , mọi chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 241.3 và phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ biến động đột ngột và ảnh hưởng tới công tác kế toán giá thành. Thứ tư: Về kế toán chi tiết TSCĐ HH Công ty không mở “sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” gây khó khăn cho công tác kế toán chi tiết ở từng bộ phận. Khi TSCĐ HH bị mất , thiếu hay hỏng hóc đều khó theo dõi, quản lý và quy trách nhiệm cho bộ phận, cá nhân làm mất hoặc hỏng hóc. Toàn bộ tình hình tăng giảm đều do phòng kế toán công ty theo dõi. Thứ năm: Về hệ thống phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty Công tác kế toán của công ty đã và đang được thực hiện trên máy tính và thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán (FAST) và một số phần phải tính trên EXCEL. Nhưng em thấy việc áp dụng trên máy tính còn hạn chế , chưa sử dụng hết các chức năng của phần mềm kế toán máy và chưa tận dụng hết sự tối ưu của máy tính. II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty. Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Công ty cần áp dụng mẫu Sổ theo đúng mẫu sổ mà Bộ tài chính quy định. Thứ hai: Về áp dụng chuẩn mực kế toán để tính giá trị khấu hao TSCĐ. Công ty nên cập nhật và áp dụng theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9/10/2002. Thứ ba: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Hàng năm Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn, vì những năm đầu TSCĐ chất lượng còn tốt chưa phải sửa chữa lớn nhiều, những năm sau TSCĐ xuống cấp cần phải nâng cấp sửa chữa. Thứ tư: Về kế toán chi tiết TSCĐ. Công ty nên mở sổ chi tiết TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Thứ năm: Công ty nên cử một vài nhân viên phòng kế toán đi học nâng cao về phần mềm kế toán máy. III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần xe khách Quảng ninh. Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty Công ty cần áp dụng mẫu Sổ theo đúng mẫu sổ mà Bộ tài chính quy định. Kế toán công ty cần phải ghi ngày ghi sổ để công tác kế toán được thuận lợi hơn.Đồng thời mở sổ tài sản cố định để thể theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ. Sổ cái Năm ....... Tên TK: Tài sản cố định hữu hình Số hiệu: 211 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang 07/12 PC315 07/12 Mua một máy tính 111 13.415.000 .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Cộng chuyển sang trang sau Sổ nhật ký chung Tháng 12 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang 07/12 PC 315 07/12 Mua một máy tính * 211 13.415.000 133 1.341.500 111 147.565.500 414 13.415.000 411 13.415.000 ... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... Cộng chuyển sang trang sau Sổ tài sản cố định Loại tài sản:Tài sản cố định hữu hình TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Thời gian sử dụng Mức khấu hao Số hiệu Ngày tháng 17/7 xe ô tô COUNTY 14L 62-88 Hàn Quốc 8/2003 550.000.000 6 năm 91.666.667 Cộng Thứ hai: Về áp dụng chuẩn mực kế toán để tính giá trị khấu hao TSCĐ Công ty nên cập nhật và áp dụng theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9/10/2002 vào công tác kế toán của mình. Công ty cần phải tính giá trị khấu hao TSCĐ theo công thức: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Giá trị cần tính khấu hao Thời gian sử dụng TSCĐ Nếu công ty áp dụng chuẩn mực kế toán mới để tính giá trị khấu hao TSCĐ thì ở ví dụ 2 sẽ được tính như sau: Ngày 17/7/2003 Công ty mua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33873.doc
Tài liệu liên quan