MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Các loai hình doanh nghiệp 3
1.2.1. Phân loại theo sở hữu 3
1.2.2. Phân loại theo qui mô doanh nghiệp 7
1.3. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế 8
2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp 10
2.1. Khả năng sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp 10
2.2. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng 12
2.3. Chính sách doanh nghiệp thực hiện 12
3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14
3.1. Chỉ tiêu định lượng 14
3.2. Chỉ tiêu định tính 15
3.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh 16
3.3.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 16
3.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động 16
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO TRÀNG AN 19
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An giai đoạn 2006-2008 19
1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008 19
1.2. Sản lượng tiêu thụ 21
2. Nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh bánh kẹo Tràng An 25
2.1. Khả năng sản xuất, kinh doanh 25
2.2. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng 30
2.3. Chính sách công ty thực hiện 33
2.4. Vấn đề kinh tế, xã hội 38
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An 39
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội 42
5. Đánh giá chung 43
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT-KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO 46
TRÀNG AN. 46
1. Dự báo tình hình sản xuất-kinh doanh tại công ty bánh kẹo Tràng An đến 2015. 46
2. Phương hướng phát triển sản xuất-kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An giai đoạn 2009-2012 49
2.1. Phương hướng sản xuất-kinh doanh giai đoạn 2009-2012 49
2.2. Kế hoạch hoạt động 2009 50
2.2.1. Các kế hoạch sản sản xuất-kinh doanh 2009 50
2.2.2. Kế hoạch đầu tư sản phẩm mới và nghiên cứu, phát triển sản phẩm. 52
2.2.3. Kế hoạch quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. 52
2.2.4. Kế hoạch mở rộng cơ sở sản xuất-kinh doanh 53
3. Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh cho công ty bánh kẹo Tràng An. 53
3.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và triển khai sản phẩm 54
3.2. Hoàn thiện kênh phân phối - tiêu thụ sản phẩm 55
3.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực 57
3.4. Tăng cường tạo vốn 58
3.4.1. . Tăng cường huy động vốn 58
3.4.2. Đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả. 59
3.5. Chú trọng các chính sách giá của công ty 60
3.6. Cải tiến mẫu mã, bao bì cho sản phẩm hiện có 62
3.7. Giữ vững và phát huy thương hiệu đã xây dựng 63
4. Kiến nghị với Nhà nước 63
KẾT LUẬN: 66
Tài liệu tham khảo: 67
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh công ty bánh kẹo cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển quản lý công ty.
Phó tổng giám đốc: Phụ trách các hoạt động kinh doanh, lãnh đạo trực tiếp các phòng ban và báo cáo kết quả lên tổng giám đốc
Phòng R & D: Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm với nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm mới, nghiên cứu dây chuyền công nghệ mới, hoàn thiện qui trình sản xuất… Thực hiện đăng ký chất lượng, mã số vạch và hệ thống quản lý chất lượng.
Phòng Marketing và bán hàng:
+ Bán hàng: Gồm có xử lý các đơn hàng từ các đại lý, lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, phân phối sản phẩm.
+ Marketing:
Thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh từ đó có những kế hoạch sản phẩm cho mình.
Thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm
Xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đài, báo, ti vi, Internet…
Phòng tài chính – kế toán: Theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu được cập nhật trong kỳ, thống kê kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính từ đó có những dự toán, điều chỉnh hợp lý phù hợp với đường lối phát triển công ty.
Phòng kế hoạch – sản xuất: Thực hiện xây dựng các chiến lược, định hướng phát triển trong ngắn, trung và dài hạn. Lập các kế hoạch, chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh cho từng thời kỳ đồng thời thực hiện thanh tra quá trình sản xuất từng phân phân xưởng.
Phòng quản lý chất lượng: Thực hiện kiểm tra chất nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng thành phẩm trong kho cho đến khi xuất kho.
Phòng nhân sự: Thực hiện quản lý nhân sự, xây dựng, phát triển nguồn nhân lực như công tác tuyển dụng, đào tạo nhân lực, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động…
Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, lưu trữ hồ sơ văn thư, thiết bị văn phòng…
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng
Người
420
504
520
Phân theo tính chất:
Lao động trực tiếp
Người
342
407
410
Lao động gián tiếp
Người
78
97
110
Phân theo giới tính
Nữ
Người
335
412
423
Nam
Người
85
92
97
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
Người
127
162
170
Cao đẳng và trung cấp
Người
166
206
214
PTTH hoặc THCS
Người
127
136
136
Phân xưởng cơ điện: Thực hiện các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và đột biến tại các phân các phân xưởng sản xuất.
Tổ sản xuất: Sản xuất các loại sản phẩm bánh kẹo của công ty.
( Nguồn: Theo số liệu của phòng nhân sự)
Lao động
- Đặc thù sản xuất của bánh kẹo chủ yếu sử dụng lao động trực tiếp, vì thế mà lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong công ty vào khoảng 80%. Trong những năm 2007 và 2008 tình hình lạm phát leo thang vì thế công ty giảm lượng lao động trực tiếp nên tổng số lao động năm 2008 tăng chậm hơn so với năm 2007. Trong đó chủ yếu là giảm lao động giản đơn. Tăng lượng lao động có tay nghề, trình độ để nâng cao năng suất lao động do việc vận hành máy móc mới nhập khẩu mới, quản lý hành chính…cần có trình độ chuyên môn cao vì thế lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học được tuyển dụng tăng lên đáng kể.
- Cơ cấu lao động trong công ty phần lớn là nữ chiếm vào khoảng 75% và chủ yếu làm trong các khâu đóng gói, đóng hộp. Do những công việc này cần đến sự cẩn thận và khéo léo phù hợp với phụ nữ. Còn lại là lao động nam họ làm trong các khâu như sửa chữa, vận hành máy móc. Lao động trong công ty có độ tuổi từ 20 đến 35 bởi vậy họ có đầy đủ sức khỏe, nhiệt huyết để làm việc tận tình cho công ty. Do đặc thù của ngành bánh kẹo mang tính chất thời vụ nên công ty sử dụng 47% là lao động dài hạn, 29% lao động hợp đồng và 24% lao động thời vụ. Đây là hướng đi đúng đắn của công ty nhằm đảm bảo đáp ứng được đủ nhu cầu cho thị trường trong từng thời kỳ đồng thời giảm được chi phí nhân công.
Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư nghiên cứu phát triển. Ngay trong năm 2007 vừa qua công ty đã nghiên cứu thành công và đưa ra thị trường loại sản phẩm mới “Bánh mỳ dinh dưỡng TYTI sức sống mới sản xuất trên dây chuyền công nghệ mới nhất của Pháp, phù hợp với mọi người, mọi lứa tuổi. Quy trình công nghệ đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt, bánh có thể bảo quản đến 6 tháng. Với việc nghiên cứu sản mới này công ty đã thu hút thêm lượng khách hàng lớn do nó phù hợp với nhu cầu và khẩu vị của người Việt Nam
Công ty dự toán kinh phí cho nhập khẩu thiết bị mới khoảng 5,837tỷ đồng
Đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới với quy mô phòng thí nghiệm các sản phẩm sau:
Đề tài khoa học 2008 cấp thành phố: “Nghiên cứu bánh mỳ ngọt có nhân, bổ sung các chất vi lượng tăng thời gian bảo quản”. Tổng kinh phí 1,3 tỷ VNĐ, được hỗ trợ 300tr VNĐ.
Công nghệ sản xuất cháo hộp
Kẹo cứng nhân rượu, vitamin, “dịch hoa quả tươi”,DHA…
Kẹo cao cấp kết hợp dược phẩm
Kẹo ngậm chống ngứa cổ ( phối hợp nghiên cứu với các công ty dược Hoa Linh, Hậu Giang…)
Kẹo Chewy có bổ sung vitamin, DHA…
Bánh quy phủ socola, kem Masmalow…
Snack có nhân (gắn với đầu tư nhà máy sản xuát Snack thứ 2)
Bánh mỳ kiểu Pháp nhân kem.
Các sản phẩm công ty đang nghiên cứu là các sản phẩm có đủ dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng, đặc biệt chủ yếu sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
Thu nhập/ mức sống của người tiêu dùng
So với những năm trước năm 2000 mức thu nhập của người dân chưa cao vì thế công ty mới chỉ sản xuất những mặt hàng có giá tương đối thấp để những người có thu nhập thấp cũng có khả năng tiêu dùng. Trong giai đoạn này chỉ tập trung sản xuất những sản phẩm gia công là chính như; Các loại kẹo tổng hợp… Những năm gần đây tình hình kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và ở mức cao, thu nhập của người dân tăng lên, kéo theo nhu cầu vật chất, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng vì thế công ty đã tăng cường bổ sung nhập khẩu máy móc, đổi mới, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của người dân. Công ty đã sản loại sản phẩm như:
Kẹo Chewy cao cấp các loại: Sản xuất từ sữa tươi nguyên chất trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhất Việt nam.
Kẹo cứng hoa quả, Lolipop: Mang hương vị hoa quả đặc trưng được các em nhỏ yêu thích, phù hợp với các dịp đi picnic
Bánh quế: Là sản phẩm số 1 Việt Nam, bán chạy trên thị trường trong nhiều năm qua
Teppy snack: Sản xuất trên dây chuyền công nghệ Pháp, với công nghệ đùn ép rất an toàn đối với sức khỏe
Bánh Pháp: Công nghệ của Pháp, là sản phẩm lần đầu tiên sản xuất tại Việt Nam
Bánh mỳ TYTI sức sống mới: Bánh mỳ dinh dưỡng được quản lý an toàn thực phẩm HACCP Code 2003 phù hợp mọi lứa tuổi.
Các sản phẩm này được bán với mức giá rất phù hợp với khả năng tiêu dùng của người dân Việt Nam. Công ty bán với mức giá phục vụ cho khách hàng có mức thu nhập trung bình – khá trở lên.
Tên sản phẩm
g/góig/hộp
Kg
/thùng
đồng /túi
Túi
/thùng
Kẹo hoa quả
800
6,40
25.000
8
Kẹo hoa quả
4500
2
9,00
130.000
Kẹo Lôly-picnic
180
4,50
7.000
25
Kẹo Lôly-picnic
450
12
5,40
16.000
Chewy nho đen
95
4,75
4.000
50
Chewy hương cốm
95
4,75
4.000
50
Chewy cà phê sữa
95
4,75
4.000
50
Chewy socola sữa
95
50
4,75
4.000
Chewy socola sữa
325
20
6,50
15.000
Bánh quế Vani
180
24
4,32
7.000
Bánh quế nhân sữa dừa,
cam, SCL
45
2,25
2.500
50
Quy bơ kẹp kem
450
4,50
20.000
10
Quy bơ đồng tiền
225
6,75
7.000
30
Quy bơ kẹp kem. D38
2000
3
6,00
80.000
Quy bơ hỗn hợp
2000
3
6,00
80.000
Soda-Hành duplex
450
6
2,70
25.000
Biscuit hỗn hợp hộp duplex
300
20
6,00
16.000
Biscuit hỗn hợp hộp duplex
195
30
5,85
10.000
Quy bơ (Dy.45)
350
10
3,50
14.000
Bánh pháp
130
3,90
8.000
30
Bánh pháp
432
12
5,18
27.000
Teppy Tôm, cua, bò(bịch)
16
1,60
900
100
Bánh mỳ "TYTI "10
180
5,40
8.500
30
(Nguồn: Trích một số giá sản phẩm từ số liệu của phòng Marketing)
Phong tục, tập quán, thói quen của từng vùng miền, địa phương
Bánh kẹo là loại hình sản phẩm mang tính chất mùa vụ. Nó đặc biệt được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ, tết. Bởi nó là hàng tiêu dùng không thể thiếu vào những dịp này. Đó là do phong tục thờ cúng tổ tiên của người Việt Nam. Nó góp phần tạo không khí cho ngày lễ tết này.Vì thế công ty thường tập trung sản xuất với khối lượng lớn vào những dịp này.
Mức sống của người dân Việt Nam đã được nâng lên so với nhưng năm trước. Do cuộc sống có nhiều bân rộn vì thế đồ ăn nhanh đã dần trở thành đồ ăn quen thuộc. Bởi vậy công ty đã đưa vào thị trường các loại bánh mỳ và bánh ngọt do nắm bắt được nhu cầu này. Vì thế mà doanh số bán hàng đã tăng lên đáng kể. Đó chính là lý do tại sao trong năm 2007, 2008 lạm phát rất cao nhưng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo Tràng An vẫn tăng lên.
Chính sách công ty thực hiện
Chính sách giá
Đánh vào tưng mức thu nhập của từng đối tượng, công ty bánh kẹo Tràng An đã đưa ra những mức giá khác nhau sao cho phù hợp với từng đối tượng. Công ty thực hiện giảm giá triệt để đối với các loại sản phẩm thông qua việc giảm các chi phí đầu vào bắng việc giảm nhập khẩu các nguyên liệu nếu có thể tìm được sản phẩm thay thế có sẵn trong nước, hay giảm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý không cần thiết…. Ví dụ như việc công ty đã thay thế hương liệu nhập khẩu bằng hương liệu tự nhiên từ sản phẩm hoa quả, hương liệu hoa quả sẵn có trong nước vừa đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, phù hợp khẩu vị người dân Việt Nam, vừa giảm được giá thành sản xuất trên mỗi sản phẩm.
Công ty có những ưu đãi đối với khách hàng như việc thanh toán trả chậm, đối với khách hàng tiêu thụ càng nhiều thì tỉ lệ chiết khấu trên sản phẩm càng cao đồng thời đối với các đại lý phân phối sản phẩm cho công ty thì công ty không ấn định giá cụ thể hay dán mác giá trên từng sản phẩm mà để cho nhà phân phối này có quyền định giá trên sản phẩm. Và mức giá sẽ chiết khấu theo khối lượng mà nhà phân phối này tiêu thụ được.Công ty sử dụng kết hợp các hình thức định giá bán như sau:
* Chính sách định giá theo thị trường.
Đây là cách định giá khá phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay, tức là định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. ở đây, do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng, nên để tiêu thụ được sản phẩm, công ty đã tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
* Chính sách định giá thấp
Chính sách giá thấp hơn mức giá thị trường có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo tình hình sản phẩm và thị trường. Do vậy, định giá thấp có thể đưa ra các cách khác nhau.
Thứ nhất: Định giá bán thấp hơn giá thống trị trên thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm (tức có mức lãi thấp). Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để chiếm lĩnh thị trường.
Thứ hai: Định giá thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm (chấp nhận lỗ). Cách định giá này áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời kỳ khai trương cửa hàng hoặc muốn bán nhanh thanh lý để thu hồi vốn.
* Chính sách định giá cao
Tức là định giá bán cao hơn giá trị sản phẩm và mức giá trên thị trường cao hơn. Nó được áp dụng trong các trường hợp :
Thứ nhất: Với những sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá vì thế công ty áp dụng mức bán giá cao sau đó giảm dần.
Thứ hai: Với những mặt hàng cao cấp, hoặc mặt hàng tuy không thuộc loại cao cấp nhưng có chất lượng đặc biệt tốt, tâm lý người tiêu dùng thích phô trương giàu sang, do vậy áp dụng mức giá bán cao sẽ tốt hơn giá bán thấp.
* Chính sách ổn định giá bán
Công ty thực hiện không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung cầu ở từng thời kỳ, hoặc dù bán sản phẩm đó ở nơi nào trong phạm vi toàn quốc. Cách định giá ổn định giúp công ty thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
* Chính sách bán phá giá
Mục tiêu của bán phá giá là để tối thiểu hóa rủi ro hay thua lỗ. Bán phá giá được áp dụng khi công ty muốn thanh lý một lượng hàng tồn kho. Thanh lý nhằm giảm rủi ro do bánh kẹo là hàng hóa có thời hạn bảo quản nhất định đồng thời cũng khó bảo quản trong điều kiện thời tiết nước ta. Nếu để càng lâu thì rủi ro càng cao và thua lỗ sẽ càng lớn.
Chính sách đối với dịch vụ khách hàng
Đối với công ty Tràng An, khách hàng đến với công ty luôn là thượng đế bởi công ty luôn biết rằng khách hàng là người lựa chọn sản phẩm cân mua, địa điểm, cửa hàng sẽ đến. Vì thế công ty luôn có thái độ phục vụ tận tình và chu đáo với khách hàng như:
Luôn giữ thái độ niềm nở đối với khách hàng trong mọi hoàn cảnh.
Không có thái độ phân biệt đối xử giữa khách hàng lớn và nhỏ.
Lập hòm thư nhận ý kiến đóng góp của khách hàng để có chất lượng phục vụ tốt hơn.
Chính sách phân phối
Công ty đã chú trọng đến việc phát triển các mạng lưới bán hàng. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại phân phối ở các tỉnh miền Bắc và được mở rộng xuất khẩu sang một só nước Asian chủ yếu là: Indonesia, Trung Quốc, Lào, Malaysia và một số nước khác.
Công ty thực hiện phân phối bằng 2 kênh:
Phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Phân phối gián tiếp thông qua các đại lý cấp , siêu thị, chợ lớn…
Trong 2 kênh phân phối trên thì kênh phân phối thứ 2 là kênh tiêu thụ chủ yếu của công ty. Công ty có khoảng 300 đại lý trên toàn miền Bắc và các đại lý này rât nhạy cảm với những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng giúp công ty đưa sản phẩm vào kênh phân phối được thông suốt và giảm thiểu được lượng hàng tồn kho.
Chính sách đối với sản phẩm
Trong gần 20 năm xây dựng và phát triển cùng với mức sống của người dân tăng lên với nhu cầu đối với các loại hàng hóa bánh kẹo ngày càng tăng về chất lượng cũng như chủng loại, mẫu mã. Vì vậy công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính sách này phù hợp với thị hiểu của người tiêu dùng hiện nay vì thế mà công ty đã có được vị trí vững chắc trên thị trường bánh kẹo hiện nay. Quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã sử dụng nhiều hình thức đa dạng hóa sản phẩm sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển công ty và thị trường:
Đa dạng hóa theo hình thức đổi mới chủng loại sản phẩm đưa ra sản phẩm mới hoàn toàn thông qua nghiên cứu phát triển sản phẩm mới song song với quá trình tự nghiên cứu Công ty thường xuyên cử các nhân viên Marketing và các nhân viên phòng kỹ thuật đi tới các siêu thị và hội chợ triển lãm... trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, thị hiếu người tiêu dùng, để từ đó chế tạo các sản phẩm mới và tung ra thị trường.
Đa dạng hóa trên cơ sở hoàn thiện, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm hiện có.
Đối với hương vị sản phẩm: Công ty đưa ra nhiều hương vị sản phẩm mới, đặc biệt là các hương vị tự nhiên, hoa quả, thảo mộc… để làm thay đổi khẩu vị của người tiêu dùng như loại kẹo Chewy, Loly với các sản phẩm như: Kẹo nho đen, dâu, cam, bạc hà, hương cốm, socola…
Đối với bao bì, mẫu mã sản phẩm và qui cách đóng gói sản phẩm: Công thực hiện trên cơ sở thực hiện nghiêm ngặt ngặt các qui định về an toàn thực phẩm công ty đã có nhiều cải thiện về mẫu mã, bao bì sản phẩm. So với trước đây chủ yếu đóng gói vào túi nilon chất lượng thấp, rẻ tiền, thời gian bảo quản ngắn, tính thẩm mĩ không cao dẫn đến những đánh giá không đúng của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Do nắm bắt được xu hướng tiêu dùng hiện đại công ty đã thay thế các túi nilon bằng các hộp giấy cao cấp, hộp nhựa cứng trong, hộp bánh qui thiếc, gói nilon được hút chân không … đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dung đồng thời tăng thời gian cũng năng bảo quản sản phẩm và cũng rất đẹp mắt. Về qui cách đóng gói cũng đã cải tiến phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng như: Snack 9g, 19g, 21g phù hợp với trẻ em, đối với các hộp bánh 25g, 50g phù hợp mang ăn gọn nhẹ, tiện lợi và các hộp lớn 300g, 500g phù hợp trong các dịp lễ tết, quà biếu…
Chất lượng và chủng loại sản phẩm
+/ Công ty luôn chú trong đến sức khỏe người tiêu dùng do đó thông qua nghiên cứu thị trường công ty đã nhận thấy sản phẩm hiện nay rất phong phú vì thế để cạnh tranh được với sản phẩm khác thì yêu cầu sản phẩm không những phải ngon, giàu dinh dưỡng, đẹp mắt mà còn đáp ứng được rất nhiều nhu cầu khác như sản phẩm không chứa cholesterol, ít chất béo dành cho người ăn kiên, huyết áp cao, bệnh tim mạch… Bởi vậy công ty đã chia sản phẩm thành hai dòng sản phẩm: Là sản phẩm không cholesterol dành cho người ăn kiêng thông qua việc đưa thêm các hương vị thảo mộc hoặc socola một cách hợp lý… vào sản phẩm truyền thống và sản phẩm dinh dưỡng dành cho mọi đối tượng khác.
+/ Mọi sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường đều được kiểm định bằng các tiêu chuẩn ISO9001:2000, HACCP Code 2003 đảm bảo mọi tiêu chuần cần có đối với mỗi sản phẩm.
Vấn đề kinh tế, xã hội
Trình độ phát triển kinh tế
Trong những năm qua 2007 và 2008 kinh tê Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, cao góp phần làm tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên kéo theo đó là lạm phát cũng rất cao, giá cả leo thang chính vậy mà sức mua hàng lại không tăng do sức tăng của thu nhập không theo kịp sức tăng của giá cả hàng hóa.Điều này gây cản trở cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật, chính trị xã hội
Tình hình chính trị nước ta khá ổn định bên cạnh đó nhà nước trong những năm gần đây có những cải cách về hành chính, rõ rệt như đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp yên tâm ổn định đầu tư, phát triển. Cùng với sự ổn định chính trị, Việt Nam trong giai đoạn 2006-2008 Việt Nam thiết lập mối quan hệ thương mại song phương với Mỹ, mở rộng và gia nhập các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới như AFTA, WTO. Điều đó tạo cơ hội cho công ty mở rộng thị trường của mình, đồng thời cũng gặp phải những thách thức bởi hàng hóa bánh kẹo nước ngoài tràn vào với giá rẻ và phong phú về chủng loại đòi hỏi công ty phải có chiến lược phát triển phù hợp,đúng đắn để phát huy hết khả năng, nội lực của mình, đứng vững trên thị trương nội địa và vươn tới thị trường thế giới.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An
Hiệu quả sản xuất - kinh doanh tổng hợp
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
92,005
136,73
201,975
Tổng chi phí
88,698
132,312
197,232
LN sau thuế
2,035
3,106
3,512
Tỷ suất doanh thu/ Chi phí
1,037
1,033
1,024
Tỉ suất lợi nhuận /doanh thu
2,2%
2,3%
1,7%
Nhận thấy hiệu quả sản xuât kinh doanh tổng hợp giảm sút so với năm 2006 với tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu giảm từ 2,2 % xuống 1,7 % tức là lợi nhuận từ một đồng doanh thu giảm xuống. Nguyên nhân là do mức tăng của chi phí nhanh hơn mức tăng nhanh hơn mức tăng doanh thu thể hiện ở tỷ suất doanh thu/ chi phí giảm dần từ 1,037 – 1,024.
Nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng cao là do:
Công ty tăng cường trang bị máy móc mới, tăng cường thu hút nhân lực trình độ cao, đầu tư cho đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công ty.
Lạm phát cao kéo theo chi phí nguyên vật liệu tăng, chi phí vận tải tăng…làm cho giá thành sản phẩm tăng.
Hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
Tỷ đồng
92,005
136,73
201,975
LN sau thuế
Tỷ đồng
2,035
3,106
3,512
Tổng số lao động
Người
420
504
520
NSLĐ bình quân
Tr.đ/ng
160,94
185,08
215,66
Mức sinh lời bình quân/lao động
Tr.đ/ng
4,85
6,16
6,75
Trong 3 năm 2006-2008 lượng lao động đều tăng lên. Năm 2007 tăng 84 người, năm 2008 tăng 16 người so với 2007. Mức tăng giữa 3 năm có sự giảm dần do công ty chú trọng tăng thêm lao động trình độ cao phục vụ trong các lĩnh vực quản lý bán hàng, kĩ thuật…, giảm thiểu lao động phổ thông. Với hướng đi đúng đắn ấy đã góp phần làm tăng năng suất lao động bình quân lên đáng kể:
Năm 2006: 160,94 triệu đồng / người.
Năm 2007: 185,08 triệu đồng / người tăng 15% so với 2006
Năm 2008: 215,66 triệu đồng / người tăng 16,5 % so với 2007
Với sự nỗ lực của toàn thể công ty góp phần làm tăng lợi nhuận, tạo nên những bước đi vững chắc trên con đường phát triển của công ty bánh kẹo Tràng An. Chính vậy công ty đã không ngừng tăng lương cho cán bộ công nhân viên qua các năm thể hiện ở mức sinh lời bình quân lao động tăng từ 4,85 năm 2006 lên 6,75 năm 2008 mục đích làm cho công nhân viên có động lực làm việc, phục vụ cho sự phát triển của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
92,005
136,73
201,975
Tổng nguồn vốn
61.945,83
73.641,07
101.253,68
Tỷ suất doanh thu/ vốn kinh doanh
1,485
1,856
1,994
Vốn cố định
19,247
24,005
49,725
Vốn lưu động
42,698
49,636
51,528
Số vòng quay vốn lưu động
2,154
2,75
3,919
Số vòng quay vốn cố định
4,78
5,7
4,06
Số vòng quay vốn lưu động tăng đều qua các năm từ 2006 đến 2008 tăng từ 2,154 đến 3,919. Tuy nhiên số vòng quay vốn lưu động so với công ty có qui mô như công ty Tràng An thì số vông quay này còn thấp nên điều này cũng làm giảm khả năng sử dụng vốn. Nếu tăng được số vòng quay vốn lưu động lên cao hơn sẽ tăng khả năng sử dụng vốn trong chi trả, thanh toán, giao dịch với khách hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Số vòng quay vốn cố định qua các năm lần lượt là:
Năm 2006: 4,78
Năm 2007: 5,7 tăng 1,19 lần so với năm 2006
Năm 2008: 4,06 giảm 1,4 lần so với 2007
Số vòng quay vốn cố định không ổn định:
Năm 2008 giảm so với 2007 là do công ty đầu tư phần lớn máy móc thiết bị ngoại nhập làm tăng chi phí cho tài sản cố định, đồng thời công ty có dự án mở chi nhánh ở Cửa Lò làm vốn cố định tăng từ 24,005 tỷ đồng lên đến 49,725 tỷ đồng ( tăng 107% so với năm 2007)
Năm 2007 tăng so với năm 2006: Do chưa đầu tư bổ sung nhiều về tài sản cố định, chủ yếu dùng máy móc, dây chuyền đã được nhập từ trước: Năm 2006 vốn cố định là: 19,247 tỷ đồng và năm 2007 vốn cố định là 24,005 tỷ đồng. Vì thế số vòng quay vốn cố định vẫn tăng nhưng tăng rất chậm.
Tỷ suất doanh thu / vốn kinh doanh tăng tăng dần từ 1,48 đến 1,99 tuy nhiên tỷ suất và mức tăng của nó còn chưa cao. Do khấu hao tài sản cố định còn chậm, vòng quay của vốn kinh doanh chậm điều đó đã làm cho mức tăng doanh thu bị chậm lại
Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội
- Doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng tỷ đồng: Năm 2007 đóng góp: 5,8tỷ đồng và năm 2008 đóng góp 7,9 tỷ đồng. Và dự kiến năm 2009 công ty sẽ đóng góp 8,3 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước góp phần cải thiện ngân sách nhà nước đóng góp vào công cuộc xây dựng một đất nước giàu mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng: Điện, đường, trường, trạm, y tế, giáo dục…
Bên cạnh đó sự phát triển của công ty đã giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho hàng trăm người lao động.
Năm 2007 giải quyết việc làm cho 504 người, năm 2008 là 520 người. Với mức lương bình quân tăng dần từ 1,8 trđ/người đến 2,4 trđ/ người Góp phần ổn định xã hội nâng cao tay nghề cho người lao động và giảm thiểu các tệ nạn xã hội… xây dựng một xã hội ngày càng lành mạnh và văn minh hơn.
Như vậy có thể nói rằng công ty bánh kẹo Trầng An là một trong những doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với xã hội, đất nước, giải quyết tốt các vấn đề kinh tế cũng như xã hội. Là một trong những nhân tố góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Đánh giá chung
Ưu điểm
Công ty thành công trong việc đưa ra thị trường những danh mục sản phẩm luôn thay đổi cả về hình dáng, mẫu mã, kích cỡ, hương vị sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty đã đánh vào mọi loại đối tượng từ thu nhập trung bình đến thu nhập cao nhằm không bỏ phí đoạn thị trường nào cả. Bên cạnh đó công ty còn phát triển sản phẩm theo chiều sâu nhu cầu của người tiêu dùng như các sản phẩm ăn kiêng, không chứa cholestorol mà vẫn đầy đủ chất dinh dưỡng chống gây béo phì, tăng huyết áp…, hay những sản phẩm hương thảo mộc chữa những bệnh thường gặp như ho, rát họng… như sản phẩm kẹo gừng, kẹo bạc hà…Những sản phẩm này không những có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng mà bên cạnh đó nó còn mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho công ty bánh kẹo Tràng An.
Sản phẩm bánh kẹo Tràng An đã trở thành quen thuộc đối với mỗi người tiêu dùng bởi bề dày lịch sử phát triển dựa vào uy tín và thương hiệu “Tràng An” – Tinh hoa bánh kẹo Việt- của công ty thể hiện ở việc công ty đã nỗ lực phấn đấu trong suốt quá trinh hình thành và phát triển đã đạt rất nhiều giải thưởng huy chương vàng, bạc, đồng… qua các kỳ thi, kỳ hội chợ quốc tế hàng công nghiệp như sản phẩm kẹo Cốm , Socola…
Thương hiệu Tràng An giành được giải “ Thương hiệu uy tín chất lượng” trong hội chợ Thương hiệu nổi tiếng trong tháng 10/2005 và gần đây nhất là giải “Sao vàng đất Việt” năm 2008 và rất nhiều giải thưởng khác.
Công ty rất chú trọng cập nhật khoa học công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm tốt, chất lượng,hơn thế nữa là rất an cho môi trường, cho sức khỏe người dân sông quanh khu vực sản xuất của công ty. Đó là ưu điểm lớn của công ty mà rất nhiều nhà sản xuất hiện nay chưa chịu thực hiện. Cùng với việc việc đầu tư máy móc, thiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22084.doc