MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : 3
NÔNG NGHIỆP . NÔNG THÔN VÀ ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN. 3
I. Vai trò của Nông nghiệp nông thôn đối với quá trình công nghiệp hóa đất nước. 3
1. Những đặc điểm cơ bản của nông nghiệp, nông thôn. 3
2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 7
II. Quan niệm về đầu tư Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. 8
1. Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển. 8
2.Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. 10
3. Vai trò của đầu tư Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. 16
III. Kinh nghiệm đầu tư nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn 16
1.Kinh nghiệm đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn ở Trung Quốc 16
2. Thái Lan 18
3. Inđônêxia 19
4.Kết luận rút ra từ khảo sát kinh nghiệm nước ngoài 21
CHƯƠNG II : 23
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 23
I. Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn việt Nam qua quá trình đổi mới 23
1. Đường lối, chủ trương chính sách của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn từ năm 1986 đến nay 23
2.Những thành tựu cơ bản - phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua 28
3.Những tồn tại chủ yếu trong quá trình phát triển công nghiệp, nông thôn Việt Nam 31
II.Thực trạng đầu tư nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt nam 36
1. Thực trạng đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn 36
III. Những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải đổi mới đầu tư nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn 52
1. Thiếu tính kế hoạch và quy hoạch trong việc sử dụng nguồn vốn 52
2.Chưa chú trọng đầu tư cho phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản 52
3. Đầu tư cho giáo dục, nâng cao trình độ cho người nông dân còn thiếu 53
4. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là việc ứng dụng các thành tựu nghiên cứu vào thực tiễn còn hạn chế. 53
CHƯƠNG III : 54
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 – 2010. 54
I. Quan điểm và phương hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước 54
1. Những quan điểm phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 54
2. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn. 57
II. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu đầu tư nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông thôn. 59
1. Căn cứ khoa học cho việc xác định quan điểm, phương hướng, mục tiêu. 59
2. Quan điểm đổi mới đầu tư nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. 62
3. Phương hướng và mục tiêu đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. 65
III. Hệ thống các giải pháp đổi mới đầu tư Nhà nước cho phát triển NN,NT. 68
1. Xác định những lĩnh vực, những hướng ưu tiên đầu tư của Nhà nước cho phát triển NN,NT. 68
2. Một số giải pháp chung: 71
3. Giải pháp cụ thể. 77
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp tăng cường huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dân nay chuyển sang cơ chế thị trường, hơn bao giờ hết hộ nông dân cần sự hợp tác, hỗ trợ của HTX, các DNNN mới cạnh tranh đứng vững trong cơ chế thị trường.
- Chưa tạo lập được thị trường vốn rộng rãi ở nông thôn đáp ứng và tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế: nhu cầu vốn của nông hộ rất lớn, nhưng khả năng cho vay của hệ thống tín dụng Nhà nước còn rất khiêm tốn mặc dù ngành ngân hàng đã có nhiều cố gắng. Hạn chế của hệ thống tín dụng hiện nay là: thứ nhất, chưa có những hình thức phong phú để cho vay và huy động vốn ở ngay trong nông thôn; thứ hai, về cơ bản, nông dân mới được đáp ứng một phần vốn ngắn hạn. Vốn vay trung và dài hạn tu có được thực hiện qua một số quỹ nhưng quá ít ỏi, hệ thống vay mượn phiền hà, thậm chí ở một số nơi còn nhiều tiêu cực.
- Khó khăn về thị trường tiêu thụ và bất hợp lý về giá cả: thị trường nông thôn còn hạn hẹp, nhièu vùng chưa có đủ điều kiện và tiền đề cho ra đời nền kinh tế thị trường (thị trường vốn, sức lao động, tư liệu sản xuất, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm,...). Nông sản phẩm của nông hộ làm ra chưa nhiều mà lưu thông đã ách tắc, thiều thị trường tiêu thụ. Hệ thống thương nghiệp, công nghiệp, dịch vụ chưa được tổ chức lại cho phù hợp với sự thay đổi của cơ chế mới, chưa làm tốt chức năng lưu thông phân phối hàng hoá, cầu nối giữa nông thôn - thành thị, công nghiệp - nông nghiêp, thị trường trong nước - thị trường nước ngoài để kích thích sản xuất phát triển. Giá cả nhiều loại nông sản quá hạ, bất lợi cho nông dân. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay cho thấy, trong phạm vi cả nước nhu cầu nông sản thực phẩm về cơ bản đã có thể cân đối và thoả mãn, bắt đầu có biểu hiện thừa ế, giá hạ, thiếu thị trường tiêu thụ, nhưng hàng hoá công nghệ phẩm và dịch vụ cho khu vực nông thôn thì giá còn cao.
II.Thực trạng đầu tư nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt nam
1. Thực trạng đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
1.1 Quy mô nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư cho nông – lâm nghiệp và thuỷ sản từ năm 1993 đến năm 2001 như sau :
Biểu 2: Tổng vốn đầu tư Nhà nước cho nông nghiệp
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Nguồn vốn
85842,2
9692,7
11610,0
11624,2
11425,9
15936,0
18306.2
18544.7
Tăng tuyệt đối
-
1108,5
1817,3
14,2
2501,7
1810,1
2370,0
238,5
Tốc độ tăng (%)
-
12,91
19,78
1,22
21,52
12,81
14,87
1,30
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001 và số liệu dự báo năm 2002.
Qua sự phân tích số liệu ở bảng trên, chúng ta thấy, nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng khá cao ( tốc độ tăng trung bình năm khoảng 16,75% ). Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta vẫn chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Biểu 3: Tỉ trọng vốn đầutư Nhà nước cho nông nghiệp trong tổng vốn đầu tư xã hội
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng vốn ĐTXH
74314,6
88607,1
90952,4
99854,6
110635,6
124142,7
132215,8
Vốn đầu tư NN
9692,7
11610,6
11624,2
14125,9
15936,0
18306,2
18544,7
Tỷ trọng (%)
13,04
13,70
12,78
14,15
14,10
14,75
14,03
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001 và số liệu dự báo năm 2002.
Như vậy nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn tuy tăng liên tục qua các năm nhưng tỷ trọng của nguồn vốn này so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội thì lại tăng không đáng kể và vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ so với vị trí và vai trò quan trọng của nông nghiệp và nông thôn đối với nền kinh tế xã hội của đất nước.
Biểu đồ : Tỷ trọng vốn đầu tư Nhà nước cho nông nghiệp
14,03%
13,04%
85,97%
86,96%
Năm 2002
Năm 1996
1.2 Phân bổ nguồn vốn
Do điều kiện không cho phép nên trong bài viết này em chỉ tiến hành phân bổ và phân tích sự biến động của nguồn vốn đầu tư, xây dựng cơ bản để từ đó phần nào thấy được sự phân bổ của nguồn vốn đầu tư cho nông – lâm nghiệp và thuỷ sản nói chung.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị và chi phí khác trong tổng dự toán.
Đó là hình thức đầu tư nhằm tạo ra hay hiện đại hoá tài sản cố định thông qua xây dựng mới; cải tạo TSCĐ hay mua bản quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được nghiên cứu trong phần này là nguồn vốn đào tạo XDCB trong nông nghiệp và lâm nghiệp, nó không bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các chương trình khác ngoài nông lâm nghiệp có liên quan đến nông thôn.
- Tổng mức vốn đầu tư XDCB do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý.
Biểu 4: Vốn đầutư xây dựng cơ bản trong nông - lâm nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng vốn
1.167.062
1.510.308
1.676.535
2.911.874
2.632.665
2.948.077
Tăng tuyệt đối
-
343.246
166.227
1.265.339
-309209
315.412
Tốc độ tăng
-
29,41
11,01
75,47
-1051
11,98
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhìn chung mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp và lâm nghiệp tăng qua các năm và tăng đột biến vào năm 1999 ( 75,47%) sau đó lại trở lại về trạng thái bình thường trong những năm 2000, 2001. Nguồn vốn này được phân bổ thành các bộ phận sau :
Biểu 5: Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nông - lâm nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng vốn
1.167.062
1.510.308
1.676.535
2941.874
2.632.665
2.948.077
Thuỷ lợi
876.334
1.237.097
1.407.195
2.315.887
1.870.770
1.843.936
Nông nghiệp
117.028
136.702
112.125
293.747
527.049
67.157
Lâm nghiệp
135.100
100.209
121.115
257.831
129.846
210.591
Đầu tư khác
38.580
36.300
35.800
74.389
42.000
826.393
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vậy cơ cấu vốn đầu tư XDCB do bộ NN & PTNT quản lý là:
Biểu 6: Cơ cấu vốn đầutư xây dựng cơ bản trong nông - lâm nghiệp.
Đơn vị tính:%
Ngành
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số
100
100
100
100
100
100
Thuỷ lợi
75,09
81,91
83,94
78,72
71,06
62,55
Nông nghiệp
10,03
9,03
6,69
9,99
20,02
2,28
Lâm nghiệp
11,58
6,64
7,24
8,76
7,32
7,19
Đầu tư khác
3,30
2,40
2,14
2,53
1,60
20,03
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vậy, trong vốn đầu tư XDCB cho Nông lâm nghiệp thì vốn đầu tư cho thuỷ lợi chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó đến nông nghiệp lâm nghiệp và cuối cùng là đầu tư khác. Trong vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác lại được phân bổ làm các bộ phận sau:
Bảng phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác trong vốn đầu tư XDCB cho nông lâm nghiệp vào thời điểm ngày 25/12/2001:
Biểu 7:Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác.
Đơn vị: triệu đồng
Lĩnh vực
Tổng số
Tỉ trọng
(%)
Xây lắp
Thiết bị
Chi khác
Giáo dục đào tạo
62.431
27,03
49.433
6.835
6.136
Nghiên cứu khoa học
72.723
31,48
48.441
17.204
7.078
Kho
3.049
1,32
2.794
0
255
Quản lý nhà nước
1.400
0,606
613
717
70
Giao thông
25.212
10,91
22.806
0
2.406
Y tế bảo vệ sức khoẻ
12.465
5,39
7.679
393
856
Chuẩn bị đầu tư
27.658
11,97
0
0
27.638
Thiết kế quy hoạch
26.042
11,27
0
0
26.042
Tổng số
230.980
100,00
131.766
28.686
70.528
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Như vậy tỷ trọng vốn đầu tư khác tăng tổng số vốn đầu tư XDCB là rất nhỏ ( năm 2001 là : 7,83% ) đồng nghĩa với nó là tỷ trọng vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo, cho nghiên cứu khoa học, cho phát triển giao thông trong vốn đầu tư XDCB lại càng nhỏ.
Đối với sự phát triển kinh tế nói chung, sự phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng thì giáo dục đào taọ, nghiên cứu khoa học, giao thông, y tế… đóng một vai trò quan trọng, do vậy trong những năm tới cần phải tăng cường và đổi mới phương thức đầu tư cho giáo dục đào taọ, nghiên cứu khoa học, giao thông…
2.Tác động của đầu tư Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
2.1 Đánh giá mức độ, tốc độ tăng của giá trị tổng sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản
Biểu 8:Giá trị tổng sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản.
Đơn vị : tỷ đồng
Ngành
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng sản phẩm trong nước
213833
231264
244596
256270
273422
286744
Nông - lâm nghiệp và
thuỷ sản
53577
55895
57866
60894
63353
66897
Tỷ trọng (%)
25,06
24,17
23,66
23,76
23,17
23,33
(Tính theo giá hiện hành )
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Qua số liệu ở biểu trên, giá trị các sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản có tỷ trọng ngày càng giảm trong sản phẩm trong nước. Đây là một xu hướng tất yếu cho nền kinh tế phát triển.
- Xu hướng biến động các giá trị sản phẩm nông – lâm nghiệp và thủy sản ở nước ta.
Biểu 9 :Xu hướng biến động giá trị nông – lâm nghiệp và thuỷ sản.
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Giá trị
53577
55895
57866
60894
63353
66897
Tăng tuyệt đối
-
2318
1971
3028
2459
3548
Tốc độ tăng (%)
-
4,33
3,53
5,23
4,04
5,59
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Giá trị sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản liên tục tăng từ năm 1996 đến nay với tốc độ tăng tương đối cao. Tuy nhiên giá trị tổng sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn có quy mô nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước.Sở dĩ như vậy là do chúng ta chưa chú trọng đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Giá trị sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản
Biểu 10: Cơ cấu giá trị sản phẩm nông – lâm nghiệp và thuỷ sản.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Nông - Lâm nghiệp và Thuỷ sản
53577
55895
57866
60894
63353
66897
1. Nông - Lâm nghiệp
48100
50365
52098
54907
57049
60207
a.Nông nghiệp
45652
47915
49639
52372
54512
57449
- Trồng trọt
36638
38535
39896
42182
44053
46332
- Chăn nuôi
7683
8008
8340
8736
8994
9530
- Dịch vụ
1331
1372
1403
1453
1463
1587
b. Lâm nghiệp
2448
2450
2459
2535
2537
2758
2.Thuỷ sản
5477
5530
5768
5987
6304
6690
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vậy tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh năm 1994 là :
Biểu 11: Tốc độ tăng giá trị nông sản.
Đơn vị : %
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Nông – Lâm nghiệp và Thuỷ sản
4,40
4,33
3,53
5,23
4,04
5,59
1. Nông – Lâm nghiệp
4,44
4,71
3,44
5,39
3,90
5,53
a.Nông nghiệp
4,57
4,96
3,60
5,51
4,04
5,48
- Trồng trọt
4,75
5,18
3,53
5,73
4,43
5,17
- Chăn nuôi
3,91
4,23
4,15
4,75
2,95
5,96
- Dịch vụ
3,34
3,08
2,26
3,56
0,69
8,47
b. Lâm nghiệp
2,04
0,08
0,37
3,09
0,08
8,71
2.Thuỷ sản
4,09
0,97
4,30
3,80
5,29
6,12
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với sự tăng trưởng như vậy khiến cho sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người liên tục tăng.
Biểu 12: Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người.
Đơn vị: kg
STT
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Cả nước
382,1
392,6
402,3
432,7
444,,6
454,3
464,9
I
ĐB Sông Hồng
346,1
362,4
355,1
397,3
403,5
411,6
422,8
II
Đông Bắc
223,6
238,6
242,4
239,2
278,2
295,3
310,6
III
Tây Bắc
203,0
214,9
216,6
241,9
276,0
311,2
350,1
IV
Bắc Trung Bộ
225,6
272,5
231,6
283,4
301,5
317,9
345,5
V
Duyên hải Nam Trung Bộ
233,1
254,7
248,2
266,6
264,7
271,3
273,7
VI
Tây Nguyên
167,6
186,3
166,6
180,6
213,5
244,6
283,8
VII
Đông Nam Bộ
152,4
137,3
152,3
162,8
172,4
183,1
191,4
VIII
ĐB SCL
886,3
876,8
939,4
1009,8
1023,7
1045,6
1064,3
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Và dẫn đến kết quả xuất khẩu nông lâm sản cũng tăng liên tục hàng năm.
Biểu 13: Kết quả xuất khẩu nông, lâm sản
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng kinh doanh xuất nhập khẩu lâm sản
2371,8
2.456,5
2670,7
2730,8
2894,4
2992,6
Các mặt hàng XK chủ yếu
1. Gạo
- Số lượng
1.000tấn
3234,5
3575
3748,8
4508,2
3476,7
3527,6
- Giá trị
Tr.USD
834,63
875,56
1024
1025,1
667,35
688,2
2. Cà phê
- Số lượng
1.000tấn
283,7
391,6
381,8
482,46
733,94
620,73
-Giá trị
Tr.USD
400,26
493,74
593,8
585,3
501,45
497,21
3. Chè
- Số lượng
1.000tấn
20,8
32,9
33,21
36,44
55,66
67,88
- Giá trị
Tr.USD
29
48,81
50,5
45,15
69,61
78,23
4. Hạt tiêu
- Số lượng
1.000tấn
25,33
24,7
15,1
34,78
37
39,2
- Giá trị
Tr.USD
46,75
67,23
64,5
137,26
145,93
153,13
5. Điều
- Số lượng
1.000tấn
16,6
33,3
25,2
18,39
34,2
47,82
- Giá trị
Tr.USD
75,6
133,33
116,95
109,75
167,32
197,21
6. Cao su
- Số lượng
1.000tấn
194,5
194,2
191
265,33
273,3
289,11
- Giá trị
Tr.USD
262,23
190,85
127,5
146,84
166,02
187,04
7. Lạc nhân
- Số lượng
1.000tấn
127,16
86,4
86,4
55,54
76,25
94,31
- Giá trị
Tr.USD
69,96
46,3
42,1
32,75
41,04
57,07
8. Tơ tằm
- Số lượng
1.000tấn
0,245
0,236
0,125
0,227
0,37
0,45
- Giá trị
Tr.USD
7,67
7,22
3,6
6,59
9,08
11,03
9. Rau quả
- Số lượng
1.000tấn
- Giá trị
Tr.USD
90,2
71,2
53,4
104,9
213,56
307,8
10. Thịt đông lạnh
- Số lượng
1.000tấn
10
6
4,16
7,36
9,23
- Giá trị
Tr.USD
28,8
11,24
9,67
21,72
28,12
11. GTXK lâm sản
Tr. USD
238,9
281,7
239,8
363,7
455,7
547,6
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vậy giá trị và số lượng các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu phần lớn đều tăng qua các năm, điều đó nói lên sự quan tâm của nhà nước ta trong việc đầu tư cho phát triển sản xuất nhà nước. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu nông lâm sản còn thấp chưa xứng với tiềm năng của đất nước. Điều đó có nghĩa là trong thời gian tới nhà nước ta phải đầu tư hơn nữa cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn để tăng giá trị xuất khẩu nông dân sản tương xứng với tiềm năng của đất nước.
2.2 Đánh giá sự phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn
- Về thuỷ lợi : Để đánh giá kết quả đầu tư thông qua sự phát triển cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, chúng ta phân tích các số liệu sau đây .
+ Số lượng công trình thủy lợi đã đưa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp phân theo địa phương
Biểu 14 :Số lượng công trình thuỷ lợi đưa vào phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
Đơn vị : Công trình
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Cả nước
20.185
20.010
20.501
21.177
21268
21105
Đồng bằng S.Hồng
8.729
8.700
8.795
8.946
8977
9003
Đông Bắc
4.938
4.636
4.814
4.866
4732
4858
Tây Bắc
404
404
416
379
398
403
Bắc Trung Bộ
2.828
2.889
2.930
2.980
2996
3009
Duyên hải Nam Trung Bộ
797
785
802
833
847
875
Tây nguyên
507
519
535
628
713
797
Đông Nam Bộ
429
435
453
460
474
496
Đồng bằng Sông Cửu Long
1.553
1.642
1.762
2.085
2197
2362
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với số lượng công trình thủy lợi đưa vào phục vụ như vậy, kết quả công tác tưới nước được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 15: Kết quả công tác tưới tiêu:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm
1000ha
9486,1
9.680,9
10011,3
10468,9
10448,9
10476,7
Tổng diện tích đựoc tưới nước của cây hàng năm
1000ha
6.649
6.869
7,136
7357
7590
7793
Trong đó :
a. Diện tích lúa được tưới cả năm
1000ha
5.919
6.105
6.330
6507
6690
6870
- Lúa đông xuân
1000ha
2457
2.579
2688
2751
2860
2968
- Lúa hè thu
1000ha
1780
1817
1921
2088
2190
2293
- Lúa mùa
1000ha
1682
1709
1721
1668
1640
1657
b. Tưới màu và công CN hàngnăm
1000ha
730
764
806
850
900
947
3. Tỷ lệ diện tích được tưới so với diện tích gieo trồng hàng năm
%
70,09
70,95
71,28
70,27
72,64
71,38
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Như vậy mặc dù số lượng các công trình thuỷ lợi đưa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp liên tục tăng lên những vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu trong nông nghiệp. Do vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn trong những năm tới buộc chúng ta phải tăng cường về đổi mới phương thức đầu tư cho thuỷ lợi.
- Về điện : Để đánh giá kết quả đầu tư cho phát triển hệ thống điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn, chúng ta đi xem xét tỷ lệ phần trăm số hộ, số xã… được dùng điện.
Biểu 16: Mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện ở nông thôn
Tổng
Số
xã
Xã có điện
Thôn có điện
Hộ dùng điện
Giá điện bình quân 1kwh/(đồng)
Số xã
Tỷ lệ %
Số thôn
Tỷ lệ %
Số hộ
Tỷ lệ
Cả nước
8950
7712
86,2
62408
77,5
10.424.723
79,3
639
Đồng bằng S.Hồng
1913
1910
99,8
15600
100,6
3374415
98,9
668
Đông Bắc
1869
1312
70,2
13930
64,7
1133292
72,1
707
Tây Bắc
527
280
53,1
2774
42,5
198210
50,5
675
Bắc Trung Bộ
1629
1449
89,0
13988
87,1
1698125
87,7
780
Duyên hải Nam trung bộ
687
587
85,4
3257
81,3
820669
85,7
702
Tây nguyên
505
385
76,2
3127
58,4
335583
51,8
618
Đông Nam Bộ
394
579
98,7
3046
87,4
961541
73,7
608
Đ.B Sông Cửu Long
1226
1210
98,7
6686
82,1
1811888
64,1
742
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điện đóng một vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Do vậy trong những năm tới chúng ta phải đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống điện, nâng tỷ lệ số xã có điện , số thôn có điện, số hộ dùng điện lên 100%. Có như vậy mới có thể thể hiện đại hoá, cơ khí hoá… đưa nền kinh tế khu vực nông thôn phát triển đựơc.
- Về đường giao thông và thông tin liên lạc
Đánh giá kết quả đầu tư cho phát triển giao thông và thông tin liên lạc, ở khu vực nông thôn, chúng ta xem xét hệ thống số liệu như sau :
Biểu 17: Kết quả đầu tư cho phát triển giao thông và thông tin liên lạc
Xã có đường ô tô đến trụ sở UBND
Trụ sở UBND xã có máy điện thoại
Xã có điểm bưu điện văn hoá xã
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ
Cả nước
8461
94,5
7503
83,8
4.902
54,8
Đồng bằng S.Hồng
1911
99,9
1886
98,6
1.351
70,6
Đông Bắc
1816
97,2
1269
67,9
879
47,0
Tây Bắc
468
88,8
326
61,9
193
36,6
Bắc Trung Bộ
1572
96,5
1263
77,5
998
61,3
Duyên hải Nam trung bộ
650
94,6
608
88,5
379
55,2
Tây nguyên
494
97,8
353
69,9
220
43,6
Đông Nam Bộ
592
99,7
576
97,0
265
46,6
Đ.B Sông Cửu Long
938
78,1
1222
99,7
617
50,3
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Như vậy cả nước có khoảng 94,5% số xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã, vậy chỉ còn 5,5% số xã chưa có đường ôtô đến trụ sở UBND xã, tuy đây là một tỷ lệ nhỏ nhưng đường giao thông đóng một vai trò quan trọng do vậy chúng ta vẫn phải tiếp tục đầu tư cho xây dựng hệ thống giao thông nông thôn.
- Về cơ sở giáo dục, đào tạo : Để đánh giá kết quả đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục và đào tạo, chúng ta xem xét bảng số liệu sau :
Biểu 18 :Cơ sở cho giáo dục đào tạo.
Số xã có
nhà trẻ
Số xã có lớp mẫu giáo
Số xã có trường tiểu học
Số xã có trường trung học cơ sở
Số xã có Trường PTTH
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
3521
36,3
7.665
85,6
8.939
99,9
7561
84,3
782
8,7
Nguồn; Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Về cơ sở văn hoá, y tế và dịch vụ
Biểu 19 : Cơ sở văn hoá, y tế và dịch vụ.
Số xã có
nhà văn hoá
Số xã có thư viện
Số xã có hệ thống loa truyền thanh
Số xã có chợ
Số xã có trạm y tế
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
Số xã
Tỷ lệ %
1252
14,0
624
7,0
5091
56,9
56,9
5.101
8.863
99,0
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Về cơ sở dịch vụ nông thôn : Có bảng biểu về số chợ ở khu vực nông thôn như sau :
Biểu 20: Chợ ở khu vực nông thôn
Tổng số chợ
Số chợ/1000dân
Số chợ/ xã phường
6.254
1,07
0,70
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.3 Tình hình phát triển một số máy móc chủ yếu dùng trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản được thể hiện ở bảng số liệu sau đây :
Biểu 21:Tình hình phát triển một số máy móc.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
1.Máy kéo các loại
Tổng số
Chiếc
110.681
115.487
122.958
145.805
176.903
194.841
- Chỉ số phát triển
%
113,1
104,3
106,3
118,6
121,33
110,14
Trong đó
a.Máy kéo 4 bánh > 15SN
- Số lượng
Chiếc
29.753
32.198
36.846
39.666
42.574
43.987
- Chỉ số phát triển
%
111,6
108,2
114,4
107,6
107,33
108,02
b.Máy kéo nhỏ 2 bánh < 12500
- Số lượng
Chiếc
80928
83.289
86.112
106.184
109.821
113.723
- Chỉ số phát triển
%
113,6
102,9
103,4
123,3
103,43
103,55
2.Máy bơm nước
- Số lượng
Chiếc
543.119
583.860
661.329
793.333
970.968
1.193.299
- Chỉ số phát triển
%
106,1
107,5
113,3
120,0
122,39
122,89
3. Động cơ Diezen trong nước sản xuất
- Số lượng
Chiếc
7.432
5.941
6.334
14.588
15.742
17841
- Chỉ số phát triển
%
177,5
79,9
106,6
230,3
107,91
113,33
4. Điện cung cấp cho NN
- Công suất
Triệu Kwh
1.424,8
1535,1
1851,1
1972,3
- Tỷ lệ so với tổng điện năng thương phẩm
%
8,4
8,0
8,5
8,7
- Chỉ số phát triển
%
118,3
107,7
120,6
106,55
5.Máy tuốt đập lúa có động cơ
- Số lượng
Chiếc
156.905
192.309
231.337
288.344
342.44
- Chỉ số phát triển
%
143,2
122,6
120,3
124,6
118,75
6. Máy nghiền thức ăn chăn nuôi
- Số lượng
Chiếc
14.860
17.863
19.894
28.977
- Chỉ số phát triển
%
135,1
120,2
184,0
121,7
7. Số lượng tăm, thuyền, xuống , ghe
Chiếc
89.471
84.134
85.985
90.036
93.741
94.697
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
.
Với tình hình phát triển như vậy, kết quả thu được như sau :
Biểu 22:Diện tích gieo trồng cây hàng năm đựơc cày bừa bằng máy
ở từng vùng
Đơn vị : %
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Cả nước
41,2
47,9
51,1
53,8
54,7
Đồng bằng S.Hồng
30,6
41,9
47
52,3
53,8
Đông Bắc
8,7
8,3
11,3
12,2
13,9
Tây Bắc
22,3
23,1
23,6
27,1
29,8
Bắc Trung Bộ
35,1
43
47,6
31,2
55,8
Duyên hải Nam Trung Bộ
30,1
30,5
29,6
30,1
31,3
Tây nguyên
42
47,7
58,2
59,2
61,3
Đông Nam Bộ
64,8
75,1
74,9
77,7
79,3
Đồng bằng Sông Cửu Long
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vậy mặc dù số lượng máy móc phục vụ sản xuất nông lâm, thuỷ sản liên tục tăng nhưng mức độ đáp ứng nhu cầu và tỷ lệ công việc được tiến hành còn thấp ( đến năm 2000 diện tích gieo trồng cây hàng năm được cày bừa bằng máy của cả nước mới đạt 54,7%)
Mà mục tiêu của nước ta trở thành một nước công nghiệp, tức là tỷ lệ công việc đựơc tiến hành bằng máy phải đạt gần như 100%.Do vậy trong những năm tới chúng ta cần phải có những giải pháp đầu tư thích hợp có thể đạt được mục tiêu đề ra.
2.4 Kết quả đầu tư cho phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
Biểu23: Tỷ lệ nông sản qua chế biến công nghiệp
Đơn vị : %
Số TT
Hạng mục
Năm
1990
1995
2000
1
Tỷ lệ gạo xay xắt bằng máy
42
75
85
Trong đó : CN tiên tiến
3
15
26
2
Caphê
17
30
57
Trong đó : Công nghiệp tiên tiến
-
5
12
3
Cao su
85
90
95
Trong đó : Công nghiệp tiên tiến
7
10
15
4
Chè
17
60,3
85,7
Trong đó : Công nghiệp tiên tiến
6
23
37
5
Mía đường
25
57
82
Trong đó : Công nghiệp tiên tiến
-
10
22
6
Điều
85
93
97
Trong đó :Công nghiệp tiên tiến
37
58
85
7
Rau quả
-
3
7
8
Thịt
0,5
1
2
Trong đó : Công nghiệp tiên tiến
-
0,3
0,7
Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vậy, mặc dù nhà nước ta đã rất chú trọng đầu tư cho phát triển công nghiệp chế biến nhưng kết quả đạt được là rất thấp ( được thể hiện qua số liệu ở bảng trên ). Trong sản xuất nông nghiệp, khâu chế biến sau thu hoạch là một khâu quan trọng vì nó gần như quyết định toàn bộ kết quả của quá trình sản xuất. Do vậy, trong thời gian tới chúng ta phải tăng cường và đổi mới đầu tư để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ sản.
2.5 Kết quả đầu tư cho đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp thời kỳ 1996 – 2001
Biểu 24: Kết quả đầu tư cho đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số
(1996-2001)
T.Số
Trong đó: nữ
T.Số
Trong đó: nữ
T.Số
Trong đó: nữ
T.Số
Trong đó: nữ
T.Số
Trong đó: nữ
T.Số
Trong đó: nữ
T.Số
Trong đó: nữ
Tiến sĩ
63
5
40
3
39
11
30
10
36
9
55
8
283
46
Thạc sĩ
93
30
104
23
96
21
89
23
129
23
78
11
589
135
Đại học
487
61
571
81
780
64
808
68
1358
148
1140
147
5144
569
Trung học
2748
1087
2753
1017
3457
1269
4156
1477
4248
1612
5054
2181
22416
8643
Dạy nghề
7587
771
8525
1260
8293
1085
8836
1290
9449
1181
10560
1308
53250
7095
Nguồn: bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với kết quả như trên chúng ta thấy thành quả đầu tư cho giáo dục trong lĩnh vực nông nghiệp không phải là thấp, nhưng trong thực tế tại sao trong sản xuất nông nghiệp lại thiếu những cán bộ khoa học này, sở dĩ như vậy là do việc sử dụng những cán bộ này ở nước ta còn nhiều bất cập, khiến cho phần lớn những cán bộ này sau khi được đào tạo ra lại phải đi theo làm những nghành nghề khác mà không trở về làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới chúng ta cần phải tập trung đầu tư không chỉ cho việc đào tạo mà cho cả việc sử dụng những người đào tạo ra.
III. Những vấn đề đặt ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33620.doc