M ỤC L ỤC
Lời nói đầu .1
Chương I: Cơ sở lý luận và những vấn đề chung về xuất khẩu .3
I. Khái quát chung về xuất khẩu .3
1. Khái niệm về xuất khẩu . 3
2. Các hình thức xuất khẩu . 3
2.1. Xuất khẩu trực tiếp . 3
2.2. Xuất khẩu qua trung gian .4
3. Vai trò của xuất khẩu đối với công ty Artexport . 4
II. Những nội dung chính của xuất khẩu . 5
1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường . 5
2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm . 6
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu .7
4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm . 8
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu . 9
6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu . 10
7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm . 10
8. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 10
III. Khái quát chung về thị trường Nhật Bản và quan hệ thương mại giữa Việt Nam –Nhật Bản . 11
1. Vài nét về Nhật Bản . 11
1.1. Đặc điểm chung của thị trường Nhật Bản . 12
1.2. Chính sách thương mại Nhật Bản . 13
1.2.1. Chính sách ngoại thương 13
1.2.2. Những quy định của Nhật Bản về xuất xứ hàng hóa . 13
2. Quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản . 14
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản . 18
I. Đặc điểm xuất khẩu của công ty ArtExport sang các thị trường trên thế giới . 18
1. Những thị trường xuất khẩu của công ty . 18
1.1. Thị trường châu á . 20
1.2. Thị trường tây âu 21
1.3. Thị trường Châu Mỹ . 22
1.4. Các thị trường khác 22
2. Cơ cấu và vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong chiến lược phát triển của ARTEXPORT .23
2.1. Mặt hàng thêu ren, may mặc .24
2.2. Nhóm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, sản phẩm gỗ, đá 25
2.3. Hàng cói, mây tre .26
2.4. Mặt hàng gốm sứ, đất nung 27
2.5. Mặt hàng túi thêu thủ công .28
2.6. Các mặt hàng khác .28
3. Một số yếu kém về chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ và những nguyên nhân .29
II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản hiện nay .30
1. Cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản 30
2. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản .32
2.1. Kim nghạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản từ năm 2004 đến năm 2007 32
2.2. Những thuận lợi .32
2.3. Những khó khăn .34
Chương III: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản 37
I. Phương hướng phát triển và yêu cầu đặt ra đối với việc thúc đẩy xuất khẩu của công ty 37
II. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản 38
III. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản 44
1. Các giải pháp chung thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản 44
2. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản .47
2.1. Giải pháp về thị trường đầu ra 47
2.2. Giải pháp về thị trường đầu vào 48
2.3. Các giải pháp về vốn và tài chính .50
2.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực .50
Kết luận .52
Tài liệu tham khảo .
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu sang thị trường Châu Á đã có mức tăng trưởng ngoạn mục. Năm 2006, kim ngạch đã tăng 17.5% so với năm 2005; năm 2007 tăng 4,36% so với 2006 và Châu Á đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Artexport. Các bạn hàng lớn nhất của Công ty trong khu vực này phải kể đến Nhật Bản, Hàn Quốc , Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ. Đây là các quốc gia có vị trí địa lý gần Việt Nam với các đặc trưng văn hoá gần giống nhau, giao thông vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức khá trở lên. Do đó, đây là khu vực thị trường có tiềm năng tăng trưởng rất lớn. Công ty cần tăng cường công tác quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu kỹ các kênh phân phối với đặc thù thị trường, tìm hiểu tập quán tiêu dùng của khu vực này để có biện pháp thích ứng.
Đơn vị tính: USD
Thị trường Châu Á
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Nhật Bản
1314035
49,69
1510780
35,65
1378309
26,68
Hàn Quốc
323307
12,23
48194
1,14
331217
6,41
Trung Quốc
48167
1,82
709869
16,75
444836
8,61
Đài Loan
509437
19,27
520778
12,29
637491
12,34
Thái Lan
257191
9,73
673905
15,90
727501
14,08
Ấn Độ
70377
2,66
637363
15,04
1422151
27,53
Các nước khác
121835
4,61
137168
3,24
225220
4,36
Tổng kim ngạch
2644349
100
4238057
100
5166725
100
(Nguồn: Kim ngạch xuất khẩu từng thị trường Châu Á - Phòng Tài chính tổng hợp)
1.2. Thị trường Tây Âu.
Đây là thị trường đã phát triển khá cao. Các quốc gia trong khu vực này hầu hết là các nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao. Kim ngạch xuất của Công ty sang thị trường trong năm 2005 đạt mức cao nhất (chiếm 59,84% tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các thị trường). Tuy nhiên, trong năm 2006, 2007 xuất khẩu sang thị trường này cũng đã giảm xuống tương đối (lần lượt là 48,63% , 42.23% tổng kim ngạch các thị trường). Đó là do hậu quả của các vụ kiện bán phá giá của liên minh EU đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Những bạn hàng lớn nhất của Công ty trong khu vực này là Bỉ, Ý , Tây Ban Nha, Hà Lan, Đức, Pháp, Anh. Đây là những bạn hàng cực kỳ khó tính về chất lượng sản phẩm, độ đồng đều của sản phẩm và tiến độ thực hiện hợp đồng.
Đơn vị tính: USD
Thị trường Tây Âu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Bỉ
3089983
48,35
1860518
38,15
1908499
40,78
Italia
891694
13,95
644576
13,22
1017523
21,74
Tây Ban Nha
602586
9,43
421733
8,65
380654
8,13
Hà Lan
382450
5,98
61390
1,26
302299
6,46
Đức
501845
7,85
308525
6,33
465394
9,94
Pháp
580243
9,08
418625
8,58
341832
7,30
Anh
157364
2,46
289404
5,93
217856
4,65
Các nước khác
184047
2,88
872426
17,89
46141
0,99
Kim nghạch
6390212
100
4877197
100
4680198
100
(Nguồn: KNXK thị trường Tây Âu - Phòng Tài chính tổng hợp)
1.3. Thị trường Châu Mỹ.
Đây là thị trường không đồng nhất với nhu cầu nhập khẩu đa dạng. Trong khu vực này thì Mỹ, Canađa và Mêhicô là các bạn hàng chính của Công ty. Tuy nhiên, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các thị trường này. Đặc biệt, Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới với nhu cầu rất đa dạng. Các rào cản kỹ thuật vẫn là vấn đề làm đau đầu các nhà xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, việc tập trung vào một thị trường trong giai đoạn vừa qua khiến một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam bị áp thuế chống phá giá. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các chỉ tiêu xuất khẩu của công ty. Thị trường Châu Mỹ (chiếm chưa đầy 5% tổng kim ngạch xuất khẩu) vẫn còn khá nhiều cơ hội cho Artexport.
1.4. Các thị trường khác.
Những thị trường này bao gồm Châu Đại Dương, các nước SNG cũ và Châu Phi. Xuất khẩu sang các nước này cũng chỉ ở mức dưới 5% tổng kim ngạch các thị trường. Các nước SNG trước đây chừng 15 năm là thiên đường cho hàng xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên, sau sự kiện Liên bang Xô Viết sụp đổ, thị trường này gần như đóng lại với Việt Nam. Trong giai đoạn gần đây chứng kiến sự phục hồi của thị trường này do Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong ngoại giao và kinh tế. Bên cạnh đó, việc gia nhập EU của nhiều nước Đông Âu khiến các cơ sở gia công của các nước Tây Âu trước kia đặt tại khu vực Châu Á, Mỹ La tinh, Châu Phi chuyển sang khu vực này do nhân công rẻ, dễ quản lý hơn và nhất là để phù hợp với chính sách nhất thể hoá của Liên minh Châu Âu.
2. Cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong chiến lược phát triển của công ty ArtExport.
Bảng kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng trong 3 năm:
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Hàng cói, mây tre
895230
8,38
945657
9,43
733093
6,1
Sơn mài mỹ nghệ, đá, gỗ, sản phẩm gỗ mỹ nghệ
2919087
27,74
2482533
24,75
3071608
27,72
Hàng gốm sứ, đất nung
1356587
12,7
645805
6,44
1064738
9,61
Hàng thêu ren, dệt may
3472160
32,52
3108656
31,00
3582942
32,33
Hàng túi thêu thủ công
384860
3,6
854451
8,52
616704
5,56
Tổng giá trị
10678160
100
10028707
100
11082304
100
(Nguồn: Kim nghạch và tỷ trọng xuất khẩu từng mặt hàng trong 3 năm - Phòng Tài chính tổng hợp)
Đơn vị: USD
Mặt hàng
2005
2006
Tăng giảm 2006/2005
2006
2007
Tăng giảm 2007/2006
(USD)
(USD)
%
(USD)
(USD)
%
Hàng cói, mây tre
895230
945657
5,63
945657
733093
-22,48
Sơn mài mỹ nghệ, đá, gỗ, sản phẩm gỗ mỹ nghệ
2919087
2482533
-14,96
2482533
3071608
23,73
Hàng gốm sứ, đất nung
1356587
645805
-52,39
645805
1064738
64,87
Hàng thêu ren, dệt may
3472160
3108.656
-10,47
3108656
3.582942
15,26
Hàng túi thêu thủ công
384860
854451
122,02
854451
616704
-27,82
Tổng giá trị
10678160
10028707
-6,08
10028707
11082304
10,51
(Nguồn: Kim ngạch xuất khẩu từng thị trường - Phòng Tài chính tổng hợp)
2.1. Mặt hàng thêu ren, may mặc.
Trên đây là kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của công ty. Trong đó mặt hàng thêu ren, dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất - chiếm 32,52% (2005), 31% (2006), 32,33% (2007) tổng kim ngạch xuất khẩu.
Mặt hàng thêu được hình thành ngay từ khi Công ty mới thành lập năm 1964 và mang lại hợp đồng đầu tiên trị giá 10,000 Rúp sang thị trường Liên Xô cũ. Ngày nay, kim ngạch xuất khẩu thường giao động ở mức 30%. Giá trị đích thực của mặt hàng này đã được khẳng định tại nhiều thị trường lớn như Nhật, Mỹ, Pháp, Italia, Tây Ban Nha…thu hút ngày càng nhiều lao động có tay nghề, có khả năng sáng tạo, đem lại việc làm cho hàng nghìn lao động. Mặt hàng thêu ren hứa hẹn sự phát triển không ngừng với tiềm năng vô tận và đang được Công ty đầu tư để tạo ra một nét riêng cho Artexport. Hiện nay, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 1.569.400 USD, tăng 20,94% so với cùng kỳ năm ngoái chứ chưa tăng đột biến sau khi chế độ hạn ngạch dệt may bị bãi bỏ. Đó là do các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Artexport lo ngại về khả năng áp thuế chống bán phá giá của Mỹ.
2.2. Nhóm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, sản phẩm gỗ, đá.
Đây là nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao thứ hai của Artexport trong giai đoạn 2005-2007. Cụ thể, năm 2005 tỷ trọng của mặt hàng này đạt 27,74%; 2006 đạt 24,75%; 2007 đạt 27,72% tổng kim ngạch.
Hàng sơn mài mỹ nghệ là mặt hàng xuất hiện đầu tiên trong lịch sử hình thành của Công ty. Mặt hàng này được biết đến với 3 chủng loại chính bao gồm: Sơn mài khảm trai ốc, sơn mài điêu khắc và các loại sơn mài khác. Ngay từ những năm 1994, Công ty đã chú ý tới nhu cầu tại thị trường các nước nhập khẩu, cho ra đời hàng loạt mặt hàng sơn mài mỹ nghệ phù hợp với thị hiếu của từng quốc gia như: sơn mài, gốm sơn mài, tre ghép, tre sơn mài…được chế tác hết sức cẩn thận. Tuy nhiên, khi mới được xuất sang các nước ôn đới, sản phẩm sơn mài bị cong vênh do không phù hợp với thời tiết. Công ty đã tiến hành giải quyết bằng cách cho ra đời các sản phẩm bằng cốt gốm hay composite qua xử lý. Cho đến nay, xưởng sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ cốt gốm, cốt nhựa composite và tre ghép được khảm trai, ốc, vỏ trứng, … phù hợp với thời tiết và chủ yếu sang Châu Âu, Nhật Bản.
Các sản phẩm đồ gỗ Việt Nam được nhiều khách hàng đánh giá có chất lượng tốt hơn của Inđônêxia, kiểu dáng sáng tạo và độc đáo hơn của Trung Quốc, giá cạnh tranh.
Tuy phát triển nhanh, ngành chế biến gỗ của Việt Nam đang gặp một số khó khăn: Lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong mỗi năm chỉ đạt 50,000 m3. Số còn lại hơn 75% nguyên liệu gỗ phải nhập khẩu và giá đang tăng thêm từ 10-30% trong khi giá xuất khẩu các sản phẩm gỗ chế biến vẫn không thay đổi. Điều này có thể lý giải tại sao tỷ trọng xuất khẩu của nhóm mặt hàng này lại giảm tới 14,96% trong năm 2005. Bên cạnh đó, phải kể đến tình trạng các nhà máy chế biến gỗ phát triển nhanh làm mất cân đối giữa nhu cầu sản xuất với khả năng cung cấp lao động, hầu hết các lao động chế biến gỗ lại chưa qua đào tạo chính quy.
Năm 1997 là năm đầu tiên Artexport tham gia thị trường xuất khẩu các sản phẩm đá xẻ tự nhiên của Việt Nam sang các nước Châu Âu. Trong đó, thị trường khởi điểm là Ireland, sau đó là Bỉ, Hà Lan, Italia, Đức…Năm 1997 kim ngạch chỉ đạt 15,000 USD/năm và đến năm 2004 đã tăng lên gần 3,000,000 USD/năm. Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu gồm: Tumbled, Honed, Kerb, Windowsill, Cubes, Flamed…Vật liệu được dùng bằng đá tự nhiên theo dòng đá bluestone, đá basalt, granite, hoa cương, sa thạch…Các sản phẩm này thường được sử dụng trong các công trình xây dựng, giao thông và đặc biệt là phục chế và tu sửa các công trình đường phố cổ ở Châu Âu. Đến nay xuất khẩu sản phẩm đá tự nhiên của Artexport luôn chiếm từ 20% kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
2.3. Hàng cói, mây tre.
Mặt hàng này đã có mặt trên 80 thị trường trên thế giới với nhiều chủng loại và mẫu mã. Tuy nhiên, những mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao vẫn là những mặt hàng truyền thống như: khay, bàn ghế, bình, mành, giỏ, bát đĩa, rổ rá…
Đây là nhóm sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn có rất dồi dào trong nước. Được tạo nên từ những nguyên liệu đơn sơ mộc mạc, chúng đã tìm thấy sự hoà quyện với những nét hiện đại của kiến trúc phương Tây. Đặc biệt, sản phẩm mành tre đã mang những khung cảnh thiên nhiên gần gũi vào cuộc sống gia đình và công sở. Mặt hàng này có kim ngạch xuất khẩu cao thứ ba của công ty trong giai đoạn 2005-2007. Sau khi tăng nhẹ vào năm 2006, năm 2007 kim ngạch của mặt hàng này lại giảm tới 22,48%. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả và chất lượng với các doanh nghiệp của Trung Quốc. Tuy nhiên, trong đến thời điểm này của năm 2007, bằng nhiều biện pháp cải tiến mẫu mã, chất lượng Công ty đã bước đầu thành công trong tìm lại chỗ đứng trong các thị trường Nhật Bản, Mỹ, Đức, Đài Loan…đóng góp đáng kể vào con số 24,3 triệu đô la doanh thu mặt hàng này của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2007 (tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2006).
2.4. Mặt hàng gốm sứ, đất nung.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng gốm sứ và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam trong những năm qua, Artexport đã có rất nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng gốm sử sang các thị trường trên thế giới.
Những năm đầu, thị trường tiêu thụ phần lớn là các nước thuộc hệ thống XNCN. Khi thị trường các nước này bị khủng hoảng và thu hẹp lại, Công ty đã đẩy mạnh việc chào bán sản phẩm thuộc khối TBCN. Bước đầu có Đức, Pháp, Anh, Nhật, Đan Mạch, Úc về sau các thị trường ngày ngày càng được mở rộng và đến nay là hầu khắp các châu lục: Hà Lan, Italia, Thụy Sỹ, Bỉ, Hàn Quốc, Đài Loan, Niu Dilân, Xingapo, Angieri, Nam Phi, … với kim ngạch tăng trưởng hàng năm. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 3,772,001 USD, chiếm tỷ trọng 33,51% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2002, đạt 3,434,665 USD chiếm tỷ trọng 32,87%.
Những năm gần đây, kim ngạch hàng gốm xuất khẩu có phần giảm sút do chi phí đầu vào tăng cao và suy thoái kinh tế ở một số thị trường trọng điểm. Nhằm duy trì mức tăng trưởng, Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm mới có tính thẩm mỹ và cạnh tranh cao. Đó là các sản phẩm kết hợp với các chất liệu khác: gốm thuỷ tinh, gốm mây tre, gốm sơn mài…Các sản phẩm này đã và đang mang lại nhiều hợp đồng cho Công ty.
2.5. Mặt hàng túi thêu thủ công.
Mặt hàng túi thêu thủ công là một trong những mặt hàng mới phát triển trong mấy năm gần đây. Tuy kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này của công ty vẫn còn thấp ( 13% ). Nhưng do tính chất độc đáo và thủ công của nó nên mặt hàng này rất được ưa chuộng và có tiềm năng phát triển mạnh. Vì đây là mặt hàng mới được thị trường Nhật Bản chấp nhận nên kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2005 là 2,333,567 USD, năm 2006 tăng 12 %, Năm 2007 là năm có tốc độ tăng đột biến lên tới 25% so với năm 2006.
2.6. Các mặt hàng khác.
Những mặt hàng này gồm nông sản thực phẩm, tôn sắt mỹ nghệ, mùn cưa xay…Ngoài mặt hàng bột Artesunate của Anh, đây là những mặt hàng có kim ngạch trung bình hàng năm dưới 9% tổng kim ngạch xuất khẩu, có sự biến động thất thường.
3. Một số yếu kém về chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ và những nguyên nhân.
Từ việc phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Artexport ta có thể chỉ ra một số những bất cập sau:
Thứ nhất là, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được sản xuất từ các nguyên liệu sẵn có trong nước, tuy nhiên hiện nay nguồn nguyên liệu đang có nguy cơ cạn kiệt. Tình trạng này xảy ra với hầu hết các sản phẩm đặc biệt là hàng mây tre lá, thảm và gỗ mỹ nghệ. Những ngành khác, thì phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Giá nguyên vật liệu gia tăng trong khi giá bán ra không tăng khiến cho công ty gặp khó khăn trong việc đảm bảo các mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai là, sự kém đa dạng của mẫu mã sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất thường không quan tâm đến mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu lại quan tâm làm thế nào để mau được sản phẩm giá rẻ để tăng lợi nhuận. Tóm lại, nhà sản xuất và nhà xuất khẩu chưa thực sự “bắt tay nhau” để cùng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhà sản xuất không có thông tin về thị trường nên không thể cho ra được mẫu mã bắt mắt, có độ đồng đều dẫn đến lợi nhuận kinh doanh của nhà xuất khẩu thấp. Nhà xuất khẩu có được những thông tin về sở thích, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng nhưng cũng không chủ động chia sẻ với nhà sản xuất để cùng nhau tạo ra những mẫu hàng đa dạng phục vụ cho khách hàng. Điều này, làm cho nhà sản xuất điêu đứng không còn muốn gắn bó với nghề. Hậu quả là, nhà xuất khẩu cũng đánh mất khách hàng, nguồn sống của chính họ. Đây là một vòng tròn luẩn quẩn cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa “hai nhà” để phá vỡ nó.
Thứ ba là, công tác tiếp thị còn yếu, mặc dù hàng của Việt Nam rẻ nhưng phương thức chào hàng và bạn hàng chưa nhận được sự chú ý đầy đủ. Vì vậy, hàng hoá thường bị tồn đọng, thu gom và luân chuyển hàng hoá chậm và khó khăn nếu đặt đơn hàng quá lớn.
II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản hiện nay.
1. Cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản.
Đơn vị: USD
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Hàng cói, mây tre
354235
10,4
521635
12,6
989678
17,7
Sơn mài mỹ nghệ, đá, gỗ, sản phẩm gỗ mỹ nghệ
565124
16,5
513266
12,39
641782
11,48
Hàng gốm sứ, đất nung
524123
15,32
645805
15,6
835169
15
Hàng thêu ren, dệt may
936128
27,37
1224788
29,58
1462365
26,17
Hàng túi thêu thủ công
384860
11,25
466126
11,26
821425
14,7
Các mặt hàng khác
653189
19,16
769248
18,57
836156
14,95
Tổng kim nghạch XK
3419659
100
4140868
100
5586575
100
(Nguồn: Cơ cấu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản - Phòng Tài chính tổng hợp)
Nhìn vào bảng cơ cấu xuất khẩu của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản ở bên trên ta thấy:
Trước tiên, mặt hàng thêu ren, may mặc luôn là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật. Năm 2005 là 27.37%, năm 2006 là 29.58%, năm 2007 là 26.17%. Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2007 tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng này giảm so với năm 2006. Đây là do tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng khác đã tăng lên.
Tiếp theo là mặt hàng túi thêu thủ công - mặt hàng trong thời gian gần đây có tốc độ tăng xuất khẩu rất nhanh và chiếm tỷ trọng cũng ngày càng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của công ty. Năm 2005 là 11.25%, năm 2006 là 11.26%, năm 2007 là 14.7%. Những con số thống kê ngoạn mục này cho thấy tiềm năng thực sự của một sản phẩm mới. Sản phẩm túi thêu thủ công chỉ mới bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 21. Xong đến nay nó đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn của công ty, không chỉ riêng thị trường Nhật.
Mặt hàng quan trọng tiếp theo trong cơ cấu xuất khẩu của công ty là mặt hàng gốm sứ, đất nung. Đây là mặt hàng có ý nghĩa xã hội rất cao. Nó giải quyết nhiều việc làm cho các vùng quê trong thời gian nông nhàn. Ngoài ra, còn là một phần thu nhập rất quan trọng của họ.
Nhóm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, đá, sản phẩm gỗ đá chiếm tỷ trọng rất lớn trong kim nghạch xuất khẩu khi mới thành lập công ty. Có lúc tỷ trọng của nhóm mặt hàng này chiếm gần 70% tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty. Thời gian gần đây tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này có xu hướng giảm xuống. Do một nguyên nhân đó là gặp phải sự cạnh tranh của Trung Quốc, khiến nhóm sản phẩm này đang chững lại. Sự đa dạng về mẫu mã của hàng Trung Quốc.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản.
2.1. Kim nghạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản.
Kim nghạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản từ năm 2004 – 2007.
Đơn vị: USD
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tốc độ tăng(%)
Giá trị
Tốc độ tăng(%)
Giá trị
Tốc độ tăng(%)
Kim nghạch xuất khẩu
3419659
29,74
4140868
28,99
5586575
34,91
(Nguồn: Kim ngạch xuất khẩu từng thị trường năm 2006, Phòng Tài chính tổng hợp)
Giá trị kim nghạch xuất khẩu năm 2004: 2635684 tỷ USD.
Qua bảng trên ta thấy, kim nghạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trường Nhật luôn tăng trưởng nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tăng 27,74% so với năm 2004, năm 2006 tăng 28,99% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 34,91%. Có được thành tựu như vậy đó là sự lỗ lực rất lớn của công ty.
2.2. Những thuận lợi.
Hàng thủ công mỹ nghệ có nhiều ưu thế khi xuất khẩu so với các mặt hàng khác như dệt may, giày dép, điện tử… Đó là:
Thứ nhất, đây là lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng rất lớn, và nước ta có ưu thế với đầu vào là nguồn nguyên liệu trong nước rất dồi dào, chủ động, nguồn nhân công - thợ thủ công đông đảo, có tay nghề cao với kinh nghiệm truyền thống hàng trăm năm, chi phí lao động thấp, có thể nói, so với các ngành hàng khác thì hàng thủ công mỹ nghệ thuộc nhóm ít bị cạnh tranh nhất. Đặc biệt, giá trị thực thu thực tế của mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất cao, đạt 95 – 97%. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nói chung, công ty ArtExport nói riêng khi xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản là phải tăng kim nghạch xuất khẩu. Để thu được nhiều ngoại tệ và xứng tầm với tiềm năng sẵn có của đất nước.
Thứ hai, đây là lĩnh vực đầu tư còn bỏ ngỏ, chưa có sự đầu tư lớn, tập trung, mà chỉ là các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún. Nếu có sự đầu tư mạnh mẽ, sự quan tâm đúng mực của nhà nước thì mặt hàng này sẽ phát triển rất mạnh. Ở các làng nghề, chủ yếu là các hộ gia đình đứng lên sản xuất kinh doanh, tự chủ về các vấn đề kinh doanh của mình. Nhưng do những hạn chế về nhiều mặt như thông tin thị trường, cách thức tổ chức kinh doanh, vốn, … nên kinh doanh vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Một yêu cầu đặt ra đối với các làng nghề hiện nay đó là phải liên hiệp các cơ sở lại với nhau để tăng quy mô sản xuất và có khả năng đảm nhận được các hợp đồng kinh tế lớn. Công ty cổ phần XNK hàng thủ công mỹ nghệ ArtExport, đã thành lập được nhiều năm, là một trong những công ty đi đầu về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Do đó, ArtExport có rất nhiều lợi thế về công tác xuất khẩu của mình. Công ty nhập các sản phẩm thủ công từ các làng nghề và xuất khẩu sang các thị trường trên thế giới. ArtExport có nhiều lợi thế so với các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác do đã có kinh nghiệm lâu năm trong công tác xuất khẩu, có nhiều bạn hàng, có nguồn hàng ổn định, …
Thứ ba, đây là lĩnh vực đầu tư có hiệu quả cao. Vốn đầu tư khá nhỏ so với các ngành đầu tư khác, lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư khá cao, số ngoại tệ thu về được hoàn toàn sử dụng trong nước. Là một công ty thương mại vốn chủ yếu của ArtExport là vốn lưu động dùng để mua bán hàng hoá, tốc độ quay vòng vốn lưu động nhanh. Đây là điều kiện giúp cho công ty có thể chu chuyển vốn nhanh và tiếp tục tái đầu tư cho những thương vụ hay hợp đồng kinh tế mới.
Thứ tư, đây là lĩnh vực kinh doanh có ý nghĩa xã hội rất cao, vì mang lại công việc và thu nhập cho hàng vạn người, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam và thu về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Đây còn là lĩnh vực đầu tư được Đảng và nhà nước quan tâm tạo điều kiện phát triển với nhiều ưu đãi. Công ty đã góp phần trực tiếp tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động làm việc ở công ty, gián tiếp giúp lao động ở các làng nghề có công việc ổn định và nâng cao mức sống của mình góp phần đổi mới bộ mặt của một số vùng nông thôn.
Thứ năm, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều chứa đựng sâu sắc tính nghệ thuật, nội dung văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam. Đây là một yếu tố giúp mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty rất được ưa chuộng. Hiện nay, công ty ArtExport có uy tín rất cao trên thị trường quốc tế vì tính độc đáo của các sản phẩm của mình. Thông qua công tác nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và đặc biệt công ty luôn chú trọng công tác kiểm tra hàng hoá, chất lượng hàng hoá của mình nên hàng thủ công mỹ nghệ của ArtExport luôn nhận được sự đồng thuận của khách hàng và là một thương hiệu mạnh trên thị trường quốc tế.
2.3. Những khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trường Nhật Bản cũng có những khó khăn nhất định.
Một là, khả năng tiếp cận thị trường Nhật Bản của công ty còn hạn chế, thiếu thông tin về thị trường, về nhu cầu, sở thích của đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới. Thị hiếu tiêu dùng đối với mỗi loại hàng hoá thường xuyên thay đổi và mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng vậy. Sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại, màu sắc là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Đây là một vấn đề mà không chỉ ArtExport mà tất cả các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đều gặp khó khăn và đang tìm cách khắc phục. Các công ty của Việt Nam luôn gặp phải sự cạnh tranh của Trung Quốc. Vì họ luôn thay đổi mẫu mã hàng hoá cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Đó là vì họ làm tốt công tác nghiên cứu thị trường.
Hai là, sự nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tập trung giữa các cơ sở sản xuất... dẫn đến việc bỏ lỡ những đơn đặt hàng lớn; chất lượng hàng hóa không ổn định. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất của công ty. Do phải nhập từ các làng nghề nên nhiều khi không thể kịp được các hợp đồng lớn. Các cơ sở sản xuất ở các làng nghề kinh doanh theo kiểu hộ gia đình. Chất lượng, tiến độ sản xuất nhiều khi không thể đồng đều. Do vậy công ty luôn gặp phải một số khó khăn về thời gian thực hiện hợp đồng. Khâu đào tạo nguồn nhân lực, quản lý lao động còn gặp nhiều hạn chế. Có một thực tế là nhiều doanh nghiệp không lo mất bạn hàng bằng việc mất lao động quen nghề, lành nghề. Bởi lẽ, lao động thủ công hiện nay đa số không có trình độ, khó đào tạo bài bản. Lao động có tay nghề sau một thời gian làm việc, tích lũy được kinh nghiệm lại tìm được chỗ làm mới có thu nhập cao hơn dù rằng cao hơn rất ít.
Ba là, nguồn nguyên liệu ngày càng cạn kiệt. Tuy rằng, nguồn nguyên liệu để sản xuất thủ công mỹ nghệ chủ yếu là nguồn nguyên liệu trong nước. Xong nguồn nguên liệu này ngày càng cạn kiệt. Do đó, bên cạnh việc khai thác nguồn nguyên liệu này cần tái tạo để có thể sử dụng lâu dài.
Bốn là, tác động của giá cả trên thị trường thế giới. Giá dầu trên thế giới tăng cao đã kéo theo các mặt hàng phụ kiện như keo, phụ gia, hóa chất tăng, tre, mây tăng, lương trả cho người lao động tăng... đẩy giá thành sản phẩm tăng, khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Nếu nhận hàng thì dễ thua lỗ, nếu không nhận hàng sẽ không giải quyết được công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động thủ công. Đây là yếu tố nằm ngoài quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp chỉ biết cách chấp nhận, và tuân theo quy luật của thị trường.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN.
I. Phương hướng phát triển và yêu cầu đặt ra đối với việc thúc đẩy xuất khẩu của công ty.
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại WTO, công ty cổ phần XNK hàng thủ công mỹ nghệ ArtExport đứng trước những thuận lợi cũng như thách thức mới. Mục tiêu đặt ra trong năm 2008 là tăng kim nghạch xuất khẩu từ 10 –
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ArtExport sang thị trường Nhật Bản.DOC