MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT - LÝ LUẬN CHUNG 3
I-/ TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH. 3
1-/ Kinh doanh 3
2-/ Quản trị. 3
3-/ Quản trị kinh doanh. 4
4-/ Nội dung của quản trị kinh doanh. 5
5-/ Vai trò của bộ máy quản trị doanh nghiệp. 6
6-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 7
II-/ CÁC KIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY DOANH NGHIỆP. 9
1-/ Cơ cấu đẳng cấp trực tiếp. 9
2-/ Cơ cấu trực tuyến tham mưu. 11
3-/ Cơ cấu chức năng. 11
4-/ Cơ cấu trực tuyến chức năng. 12
5-/ Ngoài các kiểu cơ cấu trên khi xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp ta cần nên nghiên cứu 1 số mô hình sau: 13
6-/ Mối liên hệ trong cơ cấu. 15
7-/ Tổ chức các phòng chức năng. 15
PHẦN THỨ HAI - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG 892. 17
I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892. 17
III-/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ. 21
1-/ Đặc điểm về lao động. 21
2-/ Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty. 24
3-/ Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu. 25
4-/ Đặc điểm về cơ cấu sản xuất. 26
III-/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892 TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY. 27
1-/ Cơ sở vật chất: 27
2-/ Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua những năm gần đây 27
IV-/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT 892 28
1-/ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. 28
2-/ Cơ cấu và trình độ lao động quản lý 29
3-/ Bộ máy điều hành của công ty : 30
4-/ Các phòng chức năng 30
5-/ Bộ máy và chỉ huy điều hành sản xuất tại các đội sản xuất 37
6-/ Thực trạng hoạt động của công đoàn ở công ty xây dựng công trình giao thông 892. 38
III-/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CƠ CẤU BỘ
MÁY CỦA CÔNG TY. 38
2-/ Những tồn tại trong bộ máy tổ chức của công ty. 39
PHẦN THỨ BA - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN
THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
892 40
I-/ MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN BỘ MÁY
DOANH NGHIỆP. 40
1-/ Mục đích của việc hoàn thiện. 40
2-/ Phương hướng của việc hoàn thiện. 41
II-/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892. 42
1-/ Kiến nghị với công ty. 42
2-/ Kiến nghị với nhà nước. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng công trình giao thông 892, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ đồng và tổng doanh thu của công ty cũng đạt gần tới 39 tỷ đồng. Công ty đang tiến những bước tiến vững chắc trên con đường phát triển của mình.
Xin đưa ra một vài số liệu cho thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 892.
STT
Chỉ tiêu
ĐCT
1995
1996
1997
1998
1999
1
Tài sản cố định
Triệu đ
8.658
10.832
15.371
14.083
17.892
2
Vốn cố định
Triệu đ
3.102
3.836
3.836
4.116,1
4.527,3
3
Vốn lưu động
Triệu đ
608.3
861
861
861,1
888,2
4
Lợi nhuận
Triệu đ
120.2
174,5
174,5
197,3
278,2
5
Nộp ngân sách
Triệu đ
237.5
369,27
446,85
460
404,75
6
Doanh thu
Triệu đ
15.206
18.044
20.554
23.314
28.963
7
Số lao động
Người
279
235
315
289
270
Qua nghiên cứu quá trình phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 892 ta thấy công ty mới thành lập từ năm 1992 những đã có những bước đi vững chắc và an toàn. Bởi công ty đã rút ra được các bài học thời bao cấp, sớm hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao động quản lý nghĩa là tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác triệt để khả năng của công ty để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết.
Chỉ tiêu
Thực tế năm 1999
Kế hoạch năm 2000
Giá trị tổng sản lượng (đồng)
13.389.000.000
15.000.000.000
Tổng doanh thu (đồng)
28.963.000.000
35.000.000.000
Nộp ngân sách (đồng)
404.750.000
500.000.000
Đường quốc lộ (Km)
63
80
Đường giao thông nội thị (Km)
12
20
Trường học nhà ở... (Công trình)
5
10
Cầu, cống, kè, đập... (Công trình)
16
20
Công ty công trình giao thông 892 là một công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng giao thông 8 với quy mô sản xuất không phải là lớn nhưng họ có thể tin tưởng vào doanh nghiệp của mình. Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản có bề dày về sản xuất kinh doanh, có kinh nghiệm trong thi công công trình giao thông và kiến trúc dân dụng.
Công ty đã chủ động mở rộng địa bàn, quan hệ mật thiết với nhiều cấp, nhiều ngành. Đặc biệt là các cơ sở giao thông Quang Ninh - Hải Phòng - Cao Bằng - Hà Bắc - PMU5 - PMU 18 - PMU1 và nhiều đơn vị khác trong tổng công ty và ngoài tổng công ty.
Do đó đã ký kết được nhiều công trình đảm bảo ổn định công ăn việc làm cho công nhân, mức thu nhập cho người lao động tăng lên đáng kể.
Nhờ sự giúp đỡ trực tiếp của bộ giao thông vận tải, sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan Ngân hàng tạo ngân sách đầu tư thiết bị mua sắm lớn về số lượng, hiện đại về chủng loại đáp ứng được nhu cầu công nghệ mới giúp công ty hoàn thành được những công trình đạt chất lượng cao gây được uy tín đối với khách hàng.
* Phương hướng nhiệm vụ thời gian tới.
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đa thành phần hoạt động có sự định hướng của Nhà nước. Nền kinh tế hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay đổi theo dòng xoáy của thị trường vì vậy vấn đề đặt ra trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng bởi vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường từ những vấn đề nhận thức được đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm trước công ty công trình giao thông 892 đề ra chủ trương cho năm 2000 như sau:
Kế hoạch doanh thu đạt 35 tỷ đồng.
Nộp ngân sách: 500 triệu đồng.
Thu hồi toàn bộ vốn đọng các năm 1997 và 1998.
Thu hồi vốn năm 1999: 3 tỷ đồng.
- ổn định về công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy giúp việc.
- Đảm bảo liên tục có việc làm.
- Tập trung chỉ đạo thi công các công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
- Khai thác triệt để nguồn vốn do thiết bị sinh lời. Quan hệ với tổng công ty, bộ giao thông vận tải, ngân hàng thiết lập luận chứng vay vốn trung và dài hạn với lãi suất thấp, đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và tăng trưởng vốn thiết bị.
- Quán triệt hơn nữa việc đầu tư tiền vốn, thiết bị máy móc tăng cường công tác quản lý kỹ thuật - kế hoạch nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm bàn giao công trình, quyết toán dứt điểm, thu hồi vốn nhanh.
- Năng động mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn trực tiếp hoặc cùng với tổng công ty tham gia đấu thầu các dự án lớn, các dự án phát triển giao thông nông thôn với phương hướng, mục tiêu trên công ty đã và đang tự khẳng định mình. Đây là cơ hội hoà nhập thiết thực nhất và là thời cơ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường.
III-/ Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới công tác tổ chức bộ máy quản lý.
1-/ Đặc điểm về lao động.
1.1. Số lượng lao động.
Tổng số công nhân viên của công ty qua các năm 1995: 279 người, năm 1996: 235 người, năm 1997: 315 người, năm 1998: 298 người, năm 1999: là 270 người.
Như vậy tổng số người qua các năm của công ty là có chiều hướng giảm dần về số lượng cho phù hợp với cơ cấu công việc giảm đi cũng do nhiếu nguyên nhân nữa như: Bỏ việc, ốm đau, nghỉ tự túc không lương, hoặc là ký hợp đồng theo thời vụ.
Hiện nay tổng số lao động là 270 người trong đó nữ là 23 người được chia thành 2 loại:
+ Lao động gián tiếp.
Gián tiếp công ty 25 người, trong đó nữ 8 người.
Giàn tiếp đội 38 người, trong đó nữ 2 người.
+ Lao động trực tiếp.
Công nhân kỹ thuật: 90 người, trong đó nữ 3 người.
Lao động phổ thông: 78 người, trong đó nữ 5 người.
Lao động khác: 32 người, trong đó nữ 2 người.
Nghỉ tự túc không lương 7 người trong đó nữ 3 người.
Ngoài ra còn có một lượng lao động thuê mướn là 51 người.
1.2. Chất lượng lao động.
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp nặng. Hoạt động lao động về công nghệ gắn bó với ngành xây dựng, vì vậy đòi hỏi công nhân phải có trình độ lành nghề cao, tay nghề cao và có tư duy trong công việc tốt thì mới có thể tránh được những điều đáng tiếc xảy ra. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan trọng cho sự nghiệp phát triển của công ty.
Trong tổng số 270 người có 41 người trình độ đại học và cao đẳng, 23 người có trình độ trung cấp còn lại là công nhân kỹ thuật hầu hết là đã tốt nghiệp PTTH sau đó được đưa vào công ty để đào tạo, cho đến nay cấp bậc kỹ thuật trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty là 3/7.
Từ số liệu trên cho chúng ta thấy:
+ Số lượng kỹ sư chiếm 15,2 %.
+ trung cấp chiếm 8,5%.
Công nhân kỹ thuật 33,3%.
+ Công nhân phổ thông và lao động khác: 43%.
Qua tình hình trên ta thấy bậc thợ trung bình của công nhân lao động trực tiếp thấp, trình độ đại học còn chiếm tỷ trọng không cao, lao động chủ yếu là lao động giản đơn, có thể nói rằng lực lượng lao động của công ty về trình độ là không đồng đều phần lớn là chưa được đào tạo một cách cơ bản, chưa tiếp cận tốt với kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Đây là một vấn đề hết sức nan giải đặt ra cho công ty và cần có biện pháp hợp lý với trình độ sản xuất.
1.3. Chất lượng lao động quản lý.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp chia hệ thống quản lý ra nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ thì người quản lý ngoài kinh nghiệm công tác của bản thân thì phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phải có kiến thức tương đối toàn diện về các mặt hoạt động của doanh nghiệp ở phạm vi cấp mình phụ trách. Phải có ý thức và năng lực công tác có tác phong linh hoạt không máy móc quan liêu và có năng lực tổ chức. Để thấy rõ trình độ của cán bộ quản lý ta nghiên cứu bảng sau:
STT
Chức danh
Số người
Trình độ
Tuổi đời
ĐH
CĐ
TC
< 40
40 - 50
> 50
1
Giám đốc
1
1
0
0
0
1
0
2
Phó giám đốc
2
2
0
0
1
1
0
3
Trưởng phòng
5
2
3
0
3
0
2
4
Phó phòng
5
0
3
2
5
0
0
5
Đội trưởng
6
3
3
0
4
2
0
6
Đội phó
6
0
0
6
6
0
0
7
Nhân viên
39
12
12
15
39
0
0
Tổng cộng
64
20
21
23
58
4
2
Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý là tạm được mặc dù số cán bộ có trình độ đại học là còn ít so với tổng số cán bộ công nhân viên chỉ có 15% và phân bố không đồng đều với các phòng ban. Bù lại ta thấy số chuyên viên kỹ thuật trực tiếp sản xuất, điều hành ở các tổ đội có trình độ là khá cao (12 người), cao đẳng và trung cấp là 27 người, tuổi đời của cán bộ quản lý còn khá trẻ.
Vì trình độ cán bộ còn chưa đáp ứng với nhu cầu cho nên công ty 92 thường xuyên cử cán bộ đi học thêm tại chức, công nhân đi đào tạo thêm, tiếp tục cử các cán bộ trẻ có năng lực đi dự các khoá học để đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm vụ kế hoạch ngày cao trong cơ chế thị trường, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh công tác quản lý của công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và công nhân sản xuất để có hiệu quả và giữ chữ tín đối với khách hàng là biện pháp cấp bách hàng đầu và mang tính chiến lược cao đối với công ty xây dựng công trình giao thông 892.
2-/ Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty.
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một công ty thuộc khối công nghiệp nặng mang đặc trưng của ngành xây dựng với những công việc tương đối vất vả và nguy hiểm. Công việc diễn ra chủ yếu ở ngoài trời, khối lượng công việc lớn đòi hỏi công nhân phải thực hiện đủ, tức là ngày nào thì hoàn thành ngày đó. Do đặc thù của công việc như vậy, máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty. Nó trợ giúp đắc lực cho người lao động hoàn thành công việc của mình.
Máy móc thiết bị của công ty tuy đầy đủ về chủng loại nhưng hầu hết như đã cũ và không được hiện đại nên phần nào cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động. Sau đây là một số máy móc thiết bị của công ty (tính đến 0h ngày 01/01/2000).
STT
Chủng loại
Nước SX
ĐVT
Số lượng
Giá trị còn lại
1
Máy nén khí
Trung Quốc
Chiếc
5
80%
2
Máy phát điện
TQ + Nhật
Chiếc
3
80%
3
Máy cắt bê tông
Mỹ
Chiếc
1
70%
4
Máy hàn
Thuỵ Điển
Chiếc
1
40%
5
Máy xúc đào cao su
Liên Xô
Chiếc
5
40%
6
Máy xúc lật
Đức
Chiếc
2
50%
7
Máy ủi
Trung Quốc
Chiếc
3
60%
8
Lu rung một tróng lu
Đức
Chiếc
3
50%
9
Lu tĩnh bánh sắt
Rumani
Chiếc
5
45%
10
Máy trộn bê tông
Trung Quốc
Chiếc
3
50%
11
Máy rải bê tông Asphali
Đức
Chiếc
1
75%
12
Đầm Mikasa
Nhật
Chiếc
6
60%
13
Máy Bơm nước
Việt Nam
Chiếc
3
305
14
Máy nghiền sàng đá
Trung Quốc
Chiếc
1
70%
15
Xe 4 chỗ ngồi
Liên Xô
Chiếc
3
40%
16
Xe tải trọng 8 T
Trung Quốc
Chiếc
9
50%
17
Xe tải trọng 12T
Liên Xô
Chiếc
3
40%
18
Cầu cẩu nhỏ
Liên Xô
Chiếc
2
50%
Ngoài những loại máy móc đó ra, hiện nay công ty còn thiếu 2 loại rất quan trọng là trạm trộn bê tông xi măng và 1 má rải đá răm dùng để trộn bê tông và rải đá cho công trình mà rất cần công ty trang bị thêm.
Qua danh mục các loại máy móc thiết bị của công ty ta thấy chất lượng máy chưa phù hợp với công nghệ sản xuất. Công ty cần có biện pháp cải tiến các loại máy chuyên dùng cho phù hợp với công nghệ mới như máy xúc, máy hàn, máy tiện là những loại máy đã cũ công suất giảm và không đem lại hiệu quả cao cho công trình. Hệ thống máy móc của công ty gồm nhiều chủng loại không đồng bộ, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay nó đòi hỏi công trình tạo ra phải có chất lượng, tiến độ thi công đúng kế hoạch đem lại hiệu quả kinh tế thì chất lượng máy móc là yếu tố quyết định. Vì vậy bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị thì công tác quản lý, sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị là công tác hết sức quan trọng, đi đôi với nó là việc tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật trong công ty.
3-/ Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu.
Do tính đặc thù của công ty là phải di chuyển nhiều nơi tức là công trường không cố định. Vì vậy khi di chuyển đến đâu sẽ nhập nguyên vật liệu ở đó để tiến hành thi công. Như vậy sẽ giảm được giá thành của nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian chờ đợi và có thể thực hiện công việc một cách rất cơ động. Nguyên vật liệu thường dùng là cát, đá, sỏi xi măng, nhựa đường....Công ty có thuận lợi là không phải nhập hàng ở nước ngoài. Do đó vấn đề về nguyên vật liệu là tương đối thuận lợi đối với công việc của công ty. Hiện nay công ty công trình giao thông 892 đã tự sản xuất được đá tự phục vụ cho mình và cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.
Nói chung tình hình cung ứng nguyên vật liệu ở công ty là phụ thuộc vào thị trường. Mặc dù nguyên vật liệu mà công ty dùng là khá phổ biến và có nhiều. Nhưng đó là ở những nơi đang tập trung xây dựng ở các vùng hẻo lánh thì vấn đề về nguyên vật liệu khá khó khăn, ở những vùng này giao thông không thuận lợi nên việc cung ứng nguyên vật liệu thường bị chậm trễ, giá thành tăng lên. Tóm lại đây là một vấn đề thường gây khó khăn cho các công ty xây dựng, nhưng cũng chỉ là những khó khăn nhất thời hoàn toàn có thể khắc phục được.Vì vậy cũng không ảnh hưởng đến công việc chính của công ty.
4-/ Đặc điểm về cơ cấu sản xuất.
* Bộ phận thi công gồm có 6 đội chính :
- Đội 6 là đội thi công mặt đường bao gồm có 26 người, trong đó có 1 đội trưởng, 1 đội phó, 2 nhân viên thống kê, và công nhân trực tiếp sản xuất là 22 người. Trong đó đội trưởng có bằng cao đẳng, đội phó có bằng trung cấp, còn lại là 2 nhân viên có trình độ dưới trung cấp và công nhân bậc thợ trung bình là 2/7. Đội 6 chuyên đảm nhận thi công các loại mặt đường, nền đường đô thị cũng như nông thôn.
- Đội 7 là đội xây dựng công trình nhà ở, cầu cống gồm có 30 người, trong đó có 2 đội trưởng có bằng đại học, 1 đội phó có bằng trung cấp, 1 đốc công, 3 nhân viên thống kê và 24 thợ xây dựng. Nói chung trình độ của người lao động trong đội 7 khá cao, bậc thợ trung bình là 3/7. Công việc của đội là đảm nhận những công trình nhà nghỉ, trường học, hoặc là các công trình có quy mô nhỏ hơn như đường làng, biển quảng cáo, cống thoát nước, đập nước...
- Đội 8 là đội thi công đường quốc lộ gồm có 29 người, trong đó có 1 đội trưởng có bằng cao đẳng xây dựng, 1 đội phó có bằng trung cấp, 1 đốc công và 2 nhân viên thống kê cùng với 24 lao động chính. Đội 8 có nhiệm vụ trợ giúp cho đội 6 trong thi công. Công việc chính của họ là di chuyển máy móc thiết bị, đun nhựa đường và rải nhựa. Hầu hết số công nhân trong đội 8 đã tốt nghiệp phổ thông trung học và đã được đào tạo cơ bản qua một khoá học ngắn ngày.
- Đội 9 gồm có 24 người: 1 đội trưởng, 1đội phó, một nhân viên thống kê và 21 công nhân lao động với bậc thợ trung bình là 4/7. Công việc của đội 9 là xây dựng các công trình đô thị và có trách nhiệm trợ giúp đội 7. Đội trưởng có bằng cao đẳng, đội phó có bằng trung cấp tài chính.
- Đội 10 là đội lái xe gồm có 10 lái xe lành nghề có kinh nghiệm có trình độ trung cấp xây dựng. Các thành viên đội 10 đảm nhiệm công việc vận chuyển thiết bị máy móc, nguyên vật liệu tới chân công trình.
- Đội 11 là đội công nhân kỹ thuật gồm có 18 người gồm có 1 đội trưởng có trình độ đại học, 1 đội phó có trình độ trung cấp, 1 nhân viên thống kê và 15 người là công nhân kỹ thuật vận hành máy móc. Đội 11 quản lý các máy như máy lu máy hàn máy ủi, máy xúc, trộn bê tông.... Công việc chính của họ là hỗ trợ trực tiếp cho các đội khác về vận hành các loại máy, trợ giúp họ công việc thi công, các thành viên của đội đều được học qua lớp về cấu tạo và vận hành các loại máy thi công.
- Bộ phận phụ trợ: Gồm 1 tổ cơ điện có 30 người gồm các thợ sửa chữa máy, phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, trong số này có hai người tốt nghiệp cao đẳng bách khoa, còn lại là các thợ sửa chữa lành nghề có kinh nghiệm lâu năm.
III-/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng công trình giao thông 892 trong các năm gần đây.
Như đã trình bày ở phần trước công ty xây dựng công trình giao thông 892 là công ty mới được thành lập, trong kinh tế thị trường buổi ban đầu công ty cũng gặp không ít những khó khăn, có làm ăn trì trệ cho nên công nhân phải nghỉ việc không lương. Nhưng trong vài năm gần đây công ty đã có những thay đổi đáng kể bước đầu cho sự ổn định và phát triển của công ty. Điều đó được thể hiện ở các mục sau.
1-/ Cơ sở vật chất:
Ngày càng được củng cố và hoàn thiện gồm có 1 khu nhà làm việc 3 tầng ở Hà nội diện tích mặt bằng 600m2 nằm ở mặt đường phường Hạ Đình - Thanh Xuân. Đặt tại Thanh Hoá gồm có nhà làm việc 2 tầng, nhà bếp tập thể, nhà ở cho công nhân A1, A2, A3, khu nhà để sản xuất đá, thiết bị trong văn phòng gồm có 3 máy điện thoại di động, 2 máy fax, 5 máy vi tính của Đài Loan và Mỹ. Tổng trị giá tài sản, nhà xưởng có được là gần 18 tỷ đồng.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1995
1996
1997
1998
1999
1
Vốn đầu tư XDCB
Trđ
50,405
60,61
21,307
8,147
0,00
2
Vốn cố định
Trđ
3102
3597
3836
4116,1
4527,3
3
Vốn lưu động
Trđ
608,3
759,9
861
861,1
888,2
4
Vốn khác
Trđ
412,8
501,5
533,1
488,2
419,2
5
Tổng cộng
Trđ
4182,50
4919,01
5251,4
5473,5
5834,7
Qua biểu đồ minh hoạ trên ta thấy giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhiều hướng tăng lên một cách chắc chắn.
2-/ Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua những năm gần đây
Để làm rõ vấn đề này ta nghiên cứu biểu sau
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1996
1997
1998
1999
1
Giá trị TSL
1000 đ
8.187.625
9.273.169
10.139.617
13.389.987
2
Tổng doanh thu
1000 đ
18.044.000
20.554.000
23.314.000
28.963.000
3
Nộp ngân sách
1000 đ
273.500
369.270
446.850
404.750
4
Lợi nhuận
1000 đ
167.300
174.500
197.300
278.200
5
Số lao động
Người
235
315
289
270
6
Tiền lương BQ
1000 đ
735,698
688,326
755,516
914,343
7
Tỷ suất lợi nhuận
%
0,92
0,84
0,84
0,96
Như vậy trong các năm gần đây doanh nghiệp làm ăn đã có xu hướng đi lên. Đây là sự khởi đầu rất tốt của công ty để có chiến lược phát triển lâu dài. Đó là những chiến lược về sản phẩm, về thị trường cần xâm nhập để mở rộng quy mô sản xuất và thi công công trình. Tạo uy tín trên thị trường dẫn tới đấu thầu đạt kết quả.
IV-/ Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng CTGT 892
1-/ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng bảo vệ
Đội 6
Đội 7
Đội 8
Đội 9
Đội 10
Đội 11
Qua cơ cấu này chúng ta thấy sự phân công theo chức năng là chưa hợp lý và vẫn có sự chồng chéo lên nhau. Vì vậy cũng nên có sự củng cố chút ít để điều chỉnh lại cơ cấu này cho hợp lý
2-/ Cơ cấu và trình độ lao động quản lý
Trong quá trình quản lý của các doanh nghiệp nói chung việc phân bố lao động quản lý theo chức năng phù hợp với năng lực trình độ của mỗi cán bộ quản lý là điều hết sức quan trọng nó đảm bảo cho việc quản lý doanh nghiệp có đạt kết quả cao hay không chính vì lý do đó mà chúng ta nghiên cứu tình hình lao động quản lý ở công ty. Tình hình đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
STT
Các bộ phận
Số người
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
1
Ban giám đốc
3
3
0
0
2
Phòng tổ chức
6
2
2
2
3
Phòng kế toán
10
4
2
4
4
Phòng hành chính
11
2
5
4
5
Phòng kỹ thuật
10
3
5
2
6
Phòng kế hoạch
7
3
4
0
7
Phòng bảo vệ
5
0
0
5
8
Đội 6
2
0
1
1
9
Đội 7
2
1
0
1
10
Đội 8
2
0
1
1
11
Đội 9
2
1
0
1
12
Đội 10
2
1
0
1
13
Đội 11
2
1
0
1
Tổng số
64
20
21
23
Tỷ lệ % so với tổng LĐQT
100%
31,15%
32,8%
35,9%
Qua biểu đồ trên ta thấy việc thành lập các phòng ban là chưa hợp lý với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Số lượng nhân viên là khá đông chiếm hơn nửa số lao động quản lý trong công ty (39/64) Trong đó lao động quản lý có trình độ đại học chiếm tỷ lệ ít nhất 31,25% trong tổng số lao động quản lý, số có trình độ cao đẳng chiếm 32,8% trên tổng số lao động quản lý, còn lại là số lao động quản lý có trình độ trung cấp chiếm 35,9%. Với những con số này là không hợp lý đối với đặc thù quản lý của công ty, dẫn đến nhân viên không làm hết khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm cá nhân kém, hiệu quả lao động không cao. Số lượng nhân viên ở các phòng kế toán, phòng hành chính và phòng kỷ thuật nên giảm đi, vì trong cơ chế hiện nay số lượng một phòng như vậy là hơi thừa. Việc hoàn thiện lại cơ cấu sản xuất và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý là một việc làm rất cần thiết nhưng không phải là một sớm một chiều mà làm việc này phải có một quá trình lâu dài cho nên nghiên cứu lại đặc điểm của thị trường tính chất của sản xuất và đặc thù của công ty để sắp xếp lại lao động một cách hợp lý phân chia lại lao động để làm sao tránh được tình trạng nơi thì thừa, nơi thì thiếu cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
3-/ Bộ máy điều hành của công ty :
Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân của công ty. Quản lý theo chế độ một thủ trưởng, giám đốc có quyền tổ chức bộ máy doanh nghiệp và phân công công tác cho các phó giám đốc. Các phó giám đốc chủ động giải quyết các công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, kết hợp giữa giám đốc và phó giám đốc để giao việc cho các phòng ban, tổ đội sản xuất thi công kịp thời. Dưới các phó giám đốc là các trưởng, phó phòng ban chức năng, đội trưởng, đội phó các đội thi công có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho giám đốc và các phó giám đốc theo chức năng của mình.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo sản xuất thông qua các hợp đồng xây dựng và tạo mối quan hệ qua lại với các đơn vị bạn, giám đốc chỉ đạo toàn bộ các phòng chức năng và các tổ đội sản xuất thông qua các phó giám đốc trực tiếp điều hành, các phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm với giám đốc về chỉ đạo từng mặt công việc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo và kiểm tra kỹ thuật bảo đảm hoàn thành tốt kế hoạch thi công của toàn bộ công trình. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc về vốn đầu tư, nguyên vật liệu và xây dựng giá cả cho công trình. Với quy mô công việc không lớn thì việc phân công theo chức năng như vậy là hợp lý.
4-/ Các phòng chức năng
4.1. Phòng tổ chức :
* Cơ cấu của phòng : Gồm có 6 người được phân làm 2 bộ phận tổ chức lao động và tiền lương
*Chức năng và nhiệm vụ : Là bộ phận tham mưu cho giám đốc, chức năng của phòng là giúp giám đốc về việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ : Hiện nay phòng có 6 người được phân công như sau : Một trưởng phòng phụ trách chung làm công tác tổ chức và duyệt lương công nhân các đội sản xuất. Một phó phòng phụ trách hai mảng công việc chính là nhân sự và tiền lương còn lại 4 nhân viên làm các công việc cụ thể.
Cán bộ nhân viên trong phòng được bố trí theo đúng chức năng nghề nghiệp, trình độ cán bộ trong phòng là đảm bảo, có 2 cán bộ là đại học, 2 cán bộ có trình độ cao đẳng, 2 người có trình độ trung cấp. Như vậy sự bố trí cán bộ của phòng là hợp lý, trình độ chuyên môn và số người của phòng đã phần nào đáp ứng được công việc.
*Mối quan hệ của phòng : Là kết hợp với các phòng ban đi sâu vào nghiên cứu tính chất phức tạp của công việc để bố trí lao động và tuyển dụng lao động một cách hợp lý.
Phòng tổ chức có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo với ban giám đốc và tham mưu cho giám đốc về số lượng lao động ở công ty và định mức tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng cùng với phòng kỹ thuật, kế hoạch, kế toán thống kê các kết quả sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch ở các tổ đội sản xuất để tiến hành xây dựng định mức và phân bố tiền lương cho phù hợp. Mối quan hệ trên của phòng được thực hiện thường xuyên và có kết quả do đó làm cho công tác xây dựng mức tiền lương sát sao hơn tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người công nhân làm việc hăng hái hơn
4.2. Phòng kế toán
*Cơ cấu tổ chức : Gồm 10 người được bố trí công việc cụ thể như sau:
- Một trưởng phòng phụ trách chung và một phó phòng
- Một cán bộ giá thành
- Một cán bộ thanh toán lương - bảo hiểm xã hội
- Một cán bộ thanh toán nguyên vật liệu
- Một cán bộ thanh toán Ngân hàng
- Một cán bộ làm thủ quỹ
- Ba nhân viên giúp việc
*Chức năng nhiệm vụ : Là giúp giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, tài vụ, quản lý vốn, chi phí tài sản cố định theo dõi công tác tiêu thụ, thanh toán lương, thanh toán BHXH, các khoản chi phí tài chính. Theo dõi về nguyên vật liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra việc thực hiên các chế độ hạch toán ngân sách cho nhà nước, đôn đốc kiểm traviệc thực hiện các hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn, kịp thời quyết toán và thanh lý hợp đồng.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng
Nhìn chung là tương đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cả phòng có 4 cán bộ tốt nghiệp đại học trong đó 2 người tốt nghiệp Đại học xây dựng, 2 người tốt nghiệp ĐH tài chính kế toán. Ngoài ra còn có 2 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng kinh tế và 4 người có trình độ trung cấp kế toán. Như vậy, trình độ chuyên môn của các cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của công việc.
Qua thực tế của công ty ta thấy với quy mô nhỏ khối lượng công việc chưa lớn thì sự bố trí người của phòng là chưa hợp lý, số lượng cán bộ trong phòng hơi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24048.DOC